Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách tới lãi suất tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THI ̣TUYẾT TRINH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT
NGÂN SÁCH TỚI LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀ NH : KINH TẾ TÀ I CHÍ NH-NGÂN HÀ NG
MÃ SỐ : 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN :PGS.TS PHAN THI ̣ BÍ CH NGUYỆT

TP.HCM , Năm 2012


i

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 8
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 9
4. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 9
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .............................................................................. 9
6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 9
TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH.................................................. 10


VÀ LÃI SUẤT ..................................................................................................... 10
1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LÃI SUẤT ......... 10
1.2. MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH LÊN LÃI SUẤT ....................................................................................... 13
1.3. NHỮNG BẰNG CHỨNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM..................... 13
1.3.1. Tóm lược những quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về sự tác
động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất ............................................................... 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................... 22
CHƯƠNG II ........................................................................................................ 23
ĐỊNH LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH TỚI LÃI
SUẤT Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 23
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM .......................................................................................................... 23
2.1.1. Thâm hụt ngân sách và vay nợ trong nước ................................................... 24
2.2.2. Thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại, tỷ giá ...................................... 26
2.2.3. Thâm hụt ngân sách và lãi suất .................................................................... 28
2.3. ĐỊNH LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐỐI
VỚI LÃI SUẤT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1992-2011 .............................. 29


ii

2.3.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................. 29
2.3.2. Thiết lập mô hình tổng quát ......................................................................... 30
2.3.3. Cơ sở dữ liệu ............................................................................................... 31
2.3.4. Số liệu chạy mô hình ................................................................................... 32
Bảng 2. 2: Dữ liệu đầu vào giai đoạn 1992- 2011 ................................................. 32
2.3.5. Phương pháp ước lượng ............................................................................... 32
2.3.6. Mô hình hồi qui thực nghiệm tác động của thâm hụt ngân sách đối với lãi suất
ở Việt Nam ............................................................................................................ 33

2.3.6.1. Ước lượng mô hình hồi qui bằng phương pháp bình phương bé nhất.. 33
2.3.6.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi qui ........................................ 34
2.3.6.3. Phát hiện sự có mặt của các biến giải thích là không cần thiết ............ 35
2.3.7. Mô hình hồi qui đã điều chỉnh ..................................................................... 41
2.3.8. Kiểm định các khuyết tật của mô hình hồi qui đã điều chỉnh........................ 43
2.3.8.1. Phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi ................................. 43
2.3.8.2. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 45
2.3.8.3. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan ................................................ 48
2.3.9. Tác động của các biến độc lập đến lãi suất ................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................... 55
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 56
3.1. KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC VẬN DỤNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
KINH TẾ.............................................................................................................. 56
3.2. KIẾN NGHỊ VỀ TIẾT KIỆM CHI TIÊU CÔNG ...................................... 57
3.3. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG ........................... 58
3.4. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................... 59


iii

3.5. KIẾN NGHỊ VỀ TÍNH MINH BẠCH VÀ CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG ĐẦU TƯ CÔNG. .................................................................................. 60
3.6. CÁC KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢN LÝ NỢ CÔNG .................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .................................................................................. 63
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66
A.TIẾNG VIỆT ................................................................................................... 66
B. TIẾNG ANH. ................................................................................................... 67
C. CÁC WEBSITE. ............................................................................................. 69

PHỤ LỤC THAM KHẢO ................................................................................... 70
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 70
MÔ HÌNH HỒI QUI BIẾN PHỤ ........................................................................ 70
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 72
THÂM HỤT NGÂN SÁCH CỦA VIỆT NAM ................................................... 72


iv

DANH MỤC VIẾT TẮC
ADB :

Ngân hàng phát triển Châu Á

BCNS :

Bội chi ngân sách

CSTK :

hính sách tài khóa

CSTT :

Chính sách tiền tệ

ĐTPT :

Đầu tư phát triển


GDP :

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF :

Quỹ tiền tệ thế giới

NSNN :

Ngân sách nhà nước

NHTW :

Ngân hàng Trung ương

THNS :

Thâm hụt ngân sách

TNCN :

Thu nhập cá nhân

TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp

TPCP:


Trái phiếu chính phủ

XDCB :

Xây dựng cơ bản

VN :

Việt Nam

VNĐ :

Việt nam đồng

WB :

World bank

WTO :

Tổ chức thương mại thế giới

NS :

Ngân sách


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2. 1: Tình hình vay nợ trong nước của Việt Nam giai đoạn 2003-2011 ......... 24
Bảng 2. 2: Dữ liệu đầu vào giai đoạn 1992- 2011 .................................................. 32


vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1: Sự thay đổi vay nợ trong nước của Việt Nam từ 2004-2011 ................. 25
Đồ thị 2.2: Tiết kiệm, đầu tư, thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách ............ 27
Đồ thị 2.3: Thâm hụt ngân sách và lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 2001-2011. ........ 29


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mô hình hồi qui tuyến tính đối với dữ liệu kinh tế Việt Nam .................. 34
Hình 2.2: Bảng kết quả Redundant Variables của biến “LP” .................................. 36
Hình 2.3: Bảng kết quả Redundant variables của biến “ THNS” ............................ 37
Hình 2.4 : Bảng kết quả Redundant variables của biến “ GDP” ............................. 38
Hình 2.5: Bảng kết quả Redundant variables của biến “ M2”................................. 40
Hình 2.6: Bảng kết quả kiểm tra biến “M2” ........................................................... 40
Hình 2.7: Mô hình hồi qui với dữ liệu kinh kế đã điều chỉnh ( 1992-2011) ............ 41
Hình 2. 8 : Đồ thị của phần dư ui đối với biến độc lập “LSDH “ ............................ 44
Hình 2. 9: Mô hình kiểm định WHITE .................................................................. 45
Hình 2.10: Ma trận hệ số tương quan của các biến LP, THNS, GDP ..................... 46
Hình 2.11: Đồ thị phần dư ut.................................................................................. 48
Hình 2.12: Dạng hình của đồ thị Ut........................................................................ 49

Hình 2.13: Kiểm định nhân tử lagrange (LM) ........................................................ 51
Hình 2.14: Mô hình kiểm định Breuch Godfrey (BG) ............................................ 51


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thâm hụt ngân sách là một vấn đề mà mọi quốc gia trên thế giới đều gặp
phải, ngay cả một cường quốc như Mỹ cũng phải đau đầu và vật lộn với vấn đề này
và Việt Nam tất nhiên cũng không ngoại lệ. Việc xử lý thâm hụt ngân sách nhà nước
là vấn đề nhạy cảm, bỡi nó không chỉ tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn
tác động đến sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu bị khủng hoảng tài chính và nợ công tăng đáng kể ở một số nước thuộc Châu
Âu và nổi bật nhất là vấn thâm hụt ngân sách ngày một tăng đáng kể là hồi chuông
cảnh báo cho mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Điển hình là trong
những năm gần đây việc tăng thâm hụt ngân sách và nợ công của nhiều quốc gia,
liệu chúng có tác động đến lãi suất không ?. Về lý thuyết kinh tế học thì tác động
này có thể xảy ra. Từ những lý luận trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:”
Nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách tới lãi suất tại Việt Nam “. Với
mục đích là tìm hiểu: phân tích các nhân tố gây ra thâm hụt ngân sách; đo lường
thâm hụt ngân sách và nó tác động như thế nào đối với nền kinh tế việt nam; dùng
mô hình định lượng xem xét.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm của tác giả lớn trên thế giới về tác động
của thâm hụt ngân sách lên lãi suất ở các quốc gia đang phát triển và phát triển
thông qua các kênh truyền dẫn trung gian. Bài viết, đã tiến hành thu thập dữ liệu đối
với nền kinh tế Việt Nam để tiến hành thống kê mô tả tìm ra thực tế tác động của
THNS đối với những kênh truyền dẫn từ đó liên hệ Việt Nam.
Định lượng tác động thâm hụt ngân sách lên lãi suất. Dựa trên mô hình hồi

qui của hai tác giả Aisen and Hauner (2008), Budget Deficits and Interest Rates: A
Fresh Perspective, IMF, đo lường tác động THNS lên lãi suất ở Việt Nam.

Trả lời thâm hụt ngân sách có tác động đến lãi suất ở Việt Nam không.


9

Kiến nghị các giải pháp giảm thâm hụt ngân sách và ổn định kinh tế vĩ mô.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên trên phạm vi quốc gia Việt Nam
Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu từ 1992 đến 2011.
Phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả, so sánh, phân tích tổng hợp…kết
hợp với các công cụ kinh tế lượng nhằm minh họa các kết quả định lượng của vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu:Số liệu minh họa được thu thập từ nguồn số
liệu thứ cấp, cụ thể; IMF, ADB, Wordbank, tổng cục thống kê, NHNN, Bộ công
thương, Văn Phòng Chính Phủ, các ( Website ). Số liệu xữ lý theo mô hình Eview.
4. Đóng góp của đề tài
Từ phân tích thống kê mô tả và định lượng sự tác động của thâm hụt ngân
sách đối với lãi suất, đã tìm ra mối tương quan giữa THNS và lãi suất thông qua
kênh tài trợ thâm hụt bằng vay trong nước. Thông qua đó, nhà điều hành chính sách
có cái nhìn rõ hơn về những yếu tố tác động đến lãi suất, để từ đó có các giải pháp
điều chỉnh lãi suất thích hợp trong nền kinh tế cho từng giai đoạn.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Là nguồn cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giáo viên,
sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Là cơ sở để các cấp lãnh đạo sử dụng chính sách vĩ mô trong điều hành nền
kinh tế mà cụ thể là kiểm soát thâm hụt ngân sách.
6. Kết cấu đề tài

Với những nội dung trên được thể hiện trong 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thâm hụt ngân sách và lãi suất
Chương II: Định lượng tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất ở Việt Nam.
Chương III : Một số kiến nghị.


10

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH
VÀ LÃI SUẤT
1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LÃI SUẤT
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất là một vấn đề được nghiên
cứu khá rộng rãi trên cả phương diện lý thuyết và kiểm định thực nghiệm. Liên
quan đến mối quan hệ này, các quan điểm của các trường phái kinh tế khác nhau
cũng rất khác nhau.
Trường phái tân cổ điển cho rằng tăng thâm hụt hiện tại sẽ kéo theo sự gia
tăng về gánh nặng thuế trong tương lai. Theo đó, người tiêu dùng sẽ có xu hướng
tăng tiêu dùng tại thời điểm hiện tại. Do đó, trong trường hợp này, tiết kiệm quốc
gia sẽ giảm xuống. Khi tiết kiệm quốc gia giảm, lãi suất trên thị trường sẽ tăng và
lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư, qua đó tạo ra hiện tượng thoái lui đầu tư (crowding
out). Vì thế, trường phái này cho rằng tăng thâm hụt ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trường phái này còn cho rằng nếu như việc tài trợ thâm hụt ngân sách thông
vay nợ trong nước sẽ gây áp lực làm tăng lãi suất trong nền kinh tế, do vậy sẽ làm
giảm đầu tư của khu vực tư nhân. Theo đó, tăng thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến
tăng giá và giảm sản lượng sản xuất trong nền kinh tế. Một giải thích khác là khi
chính phủ vay nợ trên thị trường trong nước, lãi suất sẽ bị đẩy lên và khi mặt bằng
lãi suất bị đẩy lên, khu vực tư nhân sẽ giảm nhu cầu huy động vốn của mình, theo
đó sẽ hạn chế đến sự mở rộng sản xuất của khu vực tư nhân. Hay nói cách khác, sự

gia tăng về cầu của chính phủ thông qua tăng chi tiêu (tăng thâm hụt ngân sách) đã
“chèn lấn” cầu khu vục tư nhân (Saleh, 2003).
Trong khi đó, trường phái Keynes lại cho rằng tăng thâm hụt ngân sách sẽ
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Khi chính phủ tăng chi ngân sách từ


11

nguồn thâm hụt thì tổng cầu của nền kinh tế sẽ tăng lên, làm cho các nhà đầu tư tư
nhân trở nên lạc quan hơn về triển vọng kinh tế và sẽ quan tâm hơn đến việc tăng
đầu tư. Trong trường hợp khác, nếu chính phủ chấp nhận thâm hụt thông qua việc
giảm thuế thì thu nhập khả dụng của khu vực hộ gia đình cũng tăng lên. Theo đó,
người dân sẽ tăng chi tiêu. Tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.
Trường phái Keynes lập luận rằng mặc dù tăng thâm hụt ngân sách có thể
tăng lãi suất song vẫn có thể tăng được mức tiết kiệm và đầu tư, qua đó tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nhà kinh tế theo trường phái này
cũng cho rằng tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế chỉ có ý
nghĩa trong ngắn hạn. Hơn nữa, việc sử dụng thâm hụt ngân sách để kích thích tăng
trưởng chỉ có thể mang lại hiệu quả trong bối cảnh tổng cầu sụt giảm (ví dụ như
trường hợp xảy ra suy thoái). Khi mà nền kinh tế đang hoạt động ở mức toàn dụng
nhân công (không có dư thừa về các yếu tố sản xuất), việc tăng thâm hụt ngân sách
không những không có tác động đến tổng cầu mà còn có nguy cơ đưa nền kinh tế
trước những rủi ro mới, trong đó đáng kể nhất sẽ là sự gia tăng về sức ép lạm phát.
Khác với hai trường phái nói trên, quan điểm của trường phái Ricardo cho
rằng, thâm hụt ngân sách không tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô cả trong
ngắn hạn và dài hạn. Theo trường phái này ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và
thuế đối với tiêu dùng là tương đương nhau. Việc tăng thâm hụt ngân sách do giảm
thuế ở thời điểm hiện tại sẽ phải trả giá bằng việc tăng thuế trong tương lai, bao
gồm cả trả lãi cho khoản vay. Do vậy thâm hụt ngân sách dẫn đến vay nợ trong hiện
tại sẽ đồng nghĩa với việc tăng thuế trong tương lai. Với hàm ý này, người tiêu dùng

trong thời điểm hiện tại sẽ tiết kiệm một khoản cần thiết để trả cho tương lai. Nói
cách khác, người tiêu dùng thường dự đoán tương lai, quyết định tiêu dùng của họ
không chỉ dựa vào thu nhập hiện tại mà còn dựa vào thu nhập kỳ vọng trong tương
lai. Theo trường phái Ricardo, thâm hụt ngân sách sẽ không có tác động đến tiết
kiệm và đầu tư. Theo họ khi thâm hụt ngân sách tăng do giảm thuế thì thu nhập khả
dụng của người dân tăng lên, hơn nữa người dân ý thức được cắt giảm thuế trong
hiện tại sẽ dẫn đến tăng thuế trong tương lai, do vậy họ sẽ tiết kiệm nhiều hơn.


12

Trong khi đó, thâm hụt ngân sách làm cho tiết kiệm của khu vực nhà nước giảm
xuống. Theo đó, tiết kiệm quốc gia được hiểu là tổng của tiết kiệm tư nhân và tiết
kiệm của nhà nước sẽ không đổi. Do vậy, thâm hụt ngân sách sẽ không tác động
đến tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng (và cả lạm phát) như lập luận của các trường phái
nói trên (Saleh, 2003)1.
Xét dưới góc độ lý thuyết cũng có hai trường phái về tác động của thâm hụt
ngân sách đối với lãi suất. Trường phái Keynes và trường phái tân cổ điển cho rằng
thâm hụt ngân sách tăng sẽ làm tăng lãi suất do cầu về tiền tăng. Trong khi đó,
trường phái Ricardo lại cho rằng thâm hụt ngân sách không tác động đến lãi suất (vì
các lý do như phân tích trong phần trên).
Theo trường phái thứ nhất thì quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất
thường là quan hệ thuận chiều, điều ngày có nghĩa là khi thâm hụt ngân sách tăng
thì lãi suất cũng tăng. Thâm hụt tăng cũng đồng nghĩa với nhu cầu huy động vốn
của chính phủ tăng. Nếu như một phần của số vốn cần huy động để bù đắp cho
thâm hụt được thực hiện thông qua thị trường nợ trong nước thì cầu về vốn trong
nước sẽ tăng, qua đó sẽ làm gia tăng sức ép đối với mặt bằng lãi suất trong nước.
Trong trường hợp này, ngân hàng trung ương có thể bắt buộc phải giảm sức ép gia
tăng về lãi suất thông qua chính sách tiền tệ mở rộng. Trường hợp ngân hàng trung
ương không can thiệp thì áp lực đối với lãi suất là không thể tránh khỏi.

Tương tự như các biến số nói trên, mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với
lãi suất cũng đã được bàn luận khá nhiều trong các nghiên cứu kiểm định thực tiễn.
Kết quả là cũng các nghiên cứu khác nhau cũng đưa ra các kết luận khác nhau về
mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lãi suất. Trong khi có nhiều nghiên cứu
đưa ra bằng chứng chứng minh thâm hụt ngân sách tăng sẽ tác động đến lãi suất, ví
dụ như nghiên cứu của Al-Saji (1993) về trường hợp của Anh, song cũng có nghiên

1

Saleh , AS (2003) , The Budget Deficit and Economic Performance : A Survey, Working paper 03-21,
Deparment of Economic, University of Wollongong.


13

cứu đưa ra các bằng chứng cho thấy thâm hụt ngân sách không tác động đến lãi
suất, ví dụ nghiên cứu của Evan (1985)2.
1.2. MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN
SÁCH LÊN LÃI SUẤT
Trong bài nghiên cứu của hai tác giả Aisen và Hauner ( 2008): “ Budget
Deficits anh Interest Rates : Fresb perspective, IMF”, đã ứng dụng phương pháp
GMM chạy phương trình hồi qui nhằm đo lường sự tác động của thâm hụt ngân
sách đối với lãi suất ở 60 quốc gia tiên tiến và mới nổi giai đoạn 1970-2007 , thông
qua 7 biến : lãi suất danh nghĩa dài hạn nước ngoài, khấu hao dự kiến, rũi ro quốc
gia, lãi suất danh nghĩa trong nước, lạm phát, cung tiền, thâm hụt ngân sách, tăng
trưởng GDP thực. Theo phương trình sau :



+ ߜଶ ∗ ‫ݏ‬௜,௧

+ ߜଷ ∗ ‫ݎ‬௜,௧ + ߜସ ∗ ߨ௜,௧
+ ߜହ ∗ ݈‫݉݃݋‬௜,௧ + ߜ଺ ∗ ‫ݕ‬௜,௧ + ߜ଻ ∗
݅௜,௧ = ߜ଴ + ߜଵ ∗ ݅௜,௧

݀௜,௧ + ߜ଼ ∗ ݅௜,௧ିଵ
+ ߝ௜,௧′ .

1.3. NHỮNG BẰNG CHỨNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
1.3.1. Tóm lược những quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về sự
tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất
Aisen và Hauner (2008) nghiên cứu thâm hụt ngân sách và lãi suất bằng
cách sử dụng phương trình hồi qui với dữ liệu thu thập từ 1970- 2007 của 60 quốc
gia tiên tiến và đang nổi lên các biến được xem xét trong mô hình gồm lãi suất danh
nghĩa nước ngoài, dự kiến khấu hao, rũi ro của quốc gia (đặc điểm rũi ro của quốc
gia) lãi suất danh nghĩa trong nước, lạm phát dự kiến, cung tiền, tăng trưởng GDP
thực, tỷ lệ tiết kiệm, thâm hụt ngân sách, theo phương trình hồi qui:



݅௜,௧ = ߜ଴ + ߜଵ ∗ ݅௜,௧
+ ߜଶ ∗ ‫ݏ‬௜,௧
+ ߜଷ ∗ ‫ݎ‬௜,௧ + ߜସ ∗ ߨ௜,௧
+ ߜହ ∗ ݈‫݉݃݋‬௜,௧ + ߜ଺ ∗ ‫ݕ‬௜,௧ +

ߜ଻ ∗ ݀௜,௧ + ߜ଼ ∗ ݅௜,௧ିଵ
+ ߝ௜,௧′ .

2

Trích dẫn từ Saleh , AS (2003).



14

Mức độ thâm hụt ảnh hưởng đến lãi suất sẽ phụ vào nhiều yếu tố (1) : Mức
chu chuyển vốn, mức chu chuyển vốn tăng có nghĩa là điều chỉnh thâm hụt ngân
sách cao hơn xảy ra thông qua tỷ lệ trao đổi và thông qua lãi suất thực trong nước
cao hơn; (2): Mức độ thâm hụt ngân sách được tài trợ trong và ngoài nước: (3) Nó
sẽ phụ thuộc vào mức độ nắm giữ nợ trung lập; Cuối cùng, nó phụ thuộc vào mức
độ lãi suất thị trường xác định ở nợ đầu tiên. Kết quả ước lượng cho thấy khi kiểm
tra tác động biên của các biến độc lập đến lãi suất, có một vài hệ số, chẳng hạn như
thâm hụt ngân sách và lạm phát có khả năng bị đa cộng tuyến. Duy nhất có sự
chuyển ngược lãi suất trên thâm hụt ngân sách, thêm biến phụ thuộc trễ và biến giả
thời gian. Kết quả là sự gia tăng thâm hụt ngân sách bằng 1% của GDP làm tăng tỷ
lệ lãi suất lên 44 điểm cơ bản.
Khi áp dụng đặc điểm kỹ thuật gọi là đường cơ sở, tổng thể đạt yêu cầu theo
kiểm tra của Arellane- Bond và Hansen, cho thấy rằng cần lưu ý một số các hiệu
ứng thâm hụt ngân sách khi thêm các biến số khác. Khi thêm biến khấu hao, cho
thấy rằng một số tác động của thâm hụt ngân sách (THNS) lên lãi suất xảy ra gián
tiếp thông qua khấu hao, và thực tế việc cung tiền tăng thêm ảnh hưởng của thâm
hụt ngân sách bằng chứng cho thấy chính sách tiền tệ điều tiết làm suy giảm ảnh
hưởng của thâm hụt khi CSTT không được kiểm soát, và khi GDP tăng trưởng làm
giảm tác động của thâm hụt ngân sách có khả năng phản ánh mối tương quan tích
cực ngắn hạn giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng GDP.
Khi kiểm tra ảnh hưởng của từng nhóm nước cụ thể và thời gian, kết quả là
thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực lên lãi suất giai đoạn 1985-1994,( kiểm tra
Wald) và tác động tích cực lên lãi suất từ 1995-2006. Giai đoạn tiêu cực có thể là do
qui định hệ thống tài chính và ngăn chặn lãi suất theo thị trường, mặc dù ngoài ra
cũng có những lý thuyết chứng minh kết quả này dường như là nghịch lý (Agenor
and Montiel 1999, P181).

Khi kiểm tra sự tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất trong các nhóm
nước khác nhau có kết quả như sau: Tỷ lệ tăng thâm hụt ngân sách ở các thị trường
mới nổi tăng lãi suất 24 điểm cơ bản trong khi không có ảnh hưởng đáng kể trong


15

các nền kinh tế tiên tiến. Thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến lãi suất trong thị
trường mới nổi nhiều hơn trong nền kinh tế tiên tiến. Tác động của thâm hụt ngân
sách về lãi suất lớn hơn ở châu Mỹ La Tinh hơn so với các khu vực khác. Đối với
thị trường châu Á và châu Âu cho thấy ảnh hưởng 60 điểm cơ bản trong cả hai
trường hợp.
Kiểm tra sự khác biệt cấu trúc giữa các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi kết
quả cho thấy: (1) Thâm hụt quan trọng hơn lãi suất khi thâm hụt lớn, tài chính trong
nước hoặc khoản nợ trong nước cao, trong khi thâm hụt ngân sách thấp không ảnh
hưởng đáng kể đến lãi suất, tiếp theo kiểm tra về độ sâu tài chính thâm hụt ngân
sách có ảnh hưởng lớn hơn khi chúng tương tác với nợ trong nước cao;(2) công
khai tài chính lớn hơn làm giảm ảnh hưởng của Thâm hụt ngân sách lên lãi suất hơn
là việc kê khai tài chính thấp và thâm chí không đáng kể cho sự cởi mở tài chính
cao ( nó cũng quan trọng bỡi vì cho thấy CSTK công khai tài chính minh bạch) ; (3)
Tự do hóa tài chính cao làm tăng tác động của Thâm hụt ngân sách lên lãi suất ; (4)
Độ sâu tài chính thấp hơn làm tăng tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất.
Kết luận: Tác giả nghiên cứu thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến lãi suất ở
nền kinh tế tiên tiến và mới nổi, áp dụng hệ thống GMM đã đưa đến kết quả sau: có
một tác động rất tích cực của thâm hụt ngân sách lên lãi suất theo thứ tự 26 điểm cơ
bản cho mỗi 1% của GDP. Tuy nhiên, hiệu ứng này có thể thay đổi theo nhóm quốc
gia và khoảng thời gian. Tác động của thâm hụt ngân sách lên lãi suất phụ thuộc
vào các điều kiện tương tác có ý nghĩa quan trọng chỉ trong một số điều kiện sau:
khi thâm hụt ngân sách cao, chủ yếu là tài chính trong nước, chúng tương tác với nợ
trong nước cao và độ sâu tài chính thấp, có hiệu lực hơn khi lãi suất được tự do hóa

Emanuele Baldacci and Manmohan S.Kumar (2010) nghiên cứu thâm hụt
ngân sách, nợ công và lãi suất dài hạn thông qua mô hình hồi qui với số liệu thu
thập của 31 nền kinh tế thị trường mới nổi và tiên tiến (phát triển) gồm các biến sau:
lãi suất danh nghĩa nước i thời kỳ t; lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát, cán
cân tài khóa tính theo GDP, nợ công, dữ liệu đầu ra tăng trưởng, với mô hình cụ thể
sau:


16

‫ ݎ‬ଵ଴௒௜௧ = ߙଵ + ߚଵ ‫ ݎ‬ெ௜௧ + ߚଶ ߨ௜௧ + ߜଶ ‫ܦ‬௜,௧ିଵ + ߜଷ ‫ܦ‬ଶ௜,௧ିଵ + ߩଵ ‫ݖ‬௜,௧ିଵ + ߝ௜௧
Tác giả đã phân tích các yếu tố nợ công, cán cân ngân sách ban đầu, cán cân
ngân sách sơ cấp tác động đến lãi suất trái phiếu Chính phủ cho thấy rằng có sự
tương quan thống kê và hồi qui đưa ra một tác động ngược của cán cân ngân sách
lên lãi suất và mối tương quan có vẽ tăng cường hơn từ nữa thập niên 1990. Tác giả
tiến hành kiểm định mối quan hệ trên bằng mô hình ước lượng hồi qui với điều kiện
tài khóa ban đầu, đặc trưng quốc gia, thị trường trái phiếu quốc tế, thông qua các
kênh truyền dẫn ảnh hưởng đến mối quan hệ thâm hụt ngân sách, nợ công tác động
đến lãi suất dài hạn như tiết kiệm quốc gia, kỳ vọng lãi suất, kỳ vọng lạm phát. Khi
thâm hụt ngân sách tăng làm giảm tiết kiệm, tăng tổng cầu dẫn đến tăng cung nợ
chính phủ và làm cho lãi suất tăng; Đường cong lãi suất dốc lên thể hiện dự báo cho
thâm hụt tài khóa tăng và lãi suất dài hạn có xu hướng tăng nhiều hơn lãi suất ngắn
hạn.; Kỳ vọng lạm phát khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng, và có thêm
hai trường hợp ngoại lệ dân chúng tăng tiết kiệm khi thâm hụt tăng; luồng vốn từ
nước ngoài đổ vào trong nước nhiều hơn khi thâm hụt tăng. Kết quả cho thấy rằng
1% của sự gia tăng thâm hụt tài khóa làm cho lãi suất đáo hạn của trái phiếu chính
phủ tăng 17 điểm cơ bản. Khi thêm biến giả phản ánh đặc trưng của các quốc gia (
THNS ban đầu lớn hơn 2 % GDP , tỷ lệ nợ ban đầu lớn hơn 80% GDP, THNS lớn
hơn 2%, chỉ số VIX index, lãi suất của FED > 4%, nhu cầu tài trợ trung bình nợ
nước ngoài > 20% GDP, sự lão hóa dân số, độ bất ổn tài chính ) nhưng chỉ có các

biến là tỷ lệ nợ ban đầu lớn hơn 80% GDP, THNS lớn hơn 2%, sự lão hóa dân số,
độ bất ổn tài chính là tác động tích cực lên lãi suất. Kết quả cho thấy là tác động của
sự suy giảm tài khóa lên lãi suất dài hạn là đáng kể nhưng phi tuyến. Đặt biệt, tác
động tổng thể của thâm hụt ngân sách cao hơn lãi suất có thể lớn hơn ở các nước có
đặc điểm sau:(1) Điều kiện tài chính ban đầu yếu; (2) Thể chế không đầy đủ và yếu;
(3) Tiết kiệm trong nước thấp và giới hạn kết nối với vốn toàn cầu.
William G. Gale và Peter R.Orszag (2003), từ những ảnh hưởng của chính
sách tài khóa đối với nền kinh tế đã nhận được sự quan tâm đáng kể trong giới học
thuật và nghiên cứu vòng tròn. Tác giả đã nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân


17

sách đến nền kinh tế đưa ra 3 kết quả : (i) Những thứ khác bằng nhau, THNS làm
giảm tiết kiệm và thu nhập quốc gia tương lai ngay cả dòng vốn quốc tế chảy vào
ngăn chặn sự gia tăng lãi suất; (ii) Sự suy thoái tài chính gần đây ngụ ý sự suy giảm
đáng kể trong thu nhập quốc gia trong tương lai; (iii) Nghiên cứu kết hợp thông tin
tốt nhất về thâm hụt dự kiến trong tương lai hướng đến tìm kiếm những tác động
đáng kể thâm hụt dự kiến trên lợi suất trái phiếu, kiểm soát các yếu tố khác.
Uwilingiye Josine và Rangan Gupta (2007): nghiên cứu mối quan hệ nhân
quả giữa THNS và lãi suất ở Nam Phi , sử dụng VECM đa biến, ước tính bằng cách
sử dụng phương pháp MLE dựa trên dữ liệu quý từ 2 năm1961 đến quý 4 năm 2005
và dữ liệu năm từ 1961-2005. Cho thấy THNS và lãi suất có mối quan hệ tích cực
trong dài hạn, nhưng kết quả phụ thuộc vào chu kỳ dữ liệu. Ngoài ra đối với dữ liệu
quý khi sử dụng VECM thì kết quả có mối quan hệ nhân quả giữa THNS và lãi suất,
với quan hệ từ THNS đến lãi suất. Đối với dữ liệu hàng năm không tìm thấy mối
quan hệ nhân quả giữa THNS và lãi suất trái phiếu. Dựa trên bộ dữ liệu này một gợi
ý chính là cơ hội tác động tiêu cực lên tăng trưởng thông qua giảm đầu tư, do đó lãi
suất tăng theo mức THNS cao hơn, ít có khả năng xảy ra cho nền kinh tế Nam Phi.
Theo Premchand (1984), THNS được tài trợ vốn vay từ khu vực tư nhân thì

dẫn tới sự tăng lên trong nguồn cung của trái phiếu chính phủ và thu hút khu vực tư
nhân mua trái phiếu này, chính phủ đề nghị giá trái phiếu với mức thấp, điều đó đã
gây áp lực lên lãi suất mà gây ra lấn áp đầu tư khu vực tư nhân. Mankiw (1997) như
tăng chi tiêu chính phủ nó làm tăng kế hoạch chi tiêu tổng hợp và vì thế tăng dữ liệu
đầu ra. Kết quả là sự gia tăng nhu cầu tiền thực tế và giảm cầu về trái phiếu đẩy giá
trái phiếu giảm, tăng lãi suất.
Yellen (1989), khi thêm một kênh thông qua lấn áp xảy ra, đối với nền kinh
tế nhỏ và mở, với mức chu chuyển vốn quốc tế, THNS làm tăng lãi suất, dẫn đến
dòng vốn nước ngoài chảy vào. Trong tình huống như vậy, với một tỷ giá hối đoái
linh hoạt, trao đổi tại chỗ, tăng giá đồng tiền trong nước, và có một sự giảm khả
năng cạnh tranh hàng hàng hóa của nền kinh tế trong thị trường thế giới.


18

Leanne J.Ussher (1998): Nghiên cứu thâm hụt ngân sách có làm tăng lãi suất
và lấn áp đầu tư tư nhân không ?. Bài viết này là tập trung vào hiệu ứng “thuần túy
“ THNS lên lãi suất. Khi thâm thụt có thể tăng từ sự gia tăng chi tiêu chính phủ
hoặc giảm thuế. Nó được xem xét trong một số trường phái tư tưởng của Keynes
và Ricardan( Reh). Với phương trình hồi qui gồm các biến lãi suất mong đợi (R ),
thâm hụt ngân sách thực (D) , chi tiêu chính phủ (G) , cung tiền thực (M ) , theo lý
thuyết Keynes kỳ vọng fG > 0. fD > 0, fM < 0, còn theo Reh kỳ vọng ít nhất fD = 0.
+ Theo lý thuyết Keynes chính phủ chi tiêu kích thích nền kinh tế dẫn đến
thất nghiệp giảm và làm cho hộ gia đình cảm thấy giàu có kết quả nhu cầu tiêu dùng
tăng lên dẫn đến lãi suất tăng làm đầu tư giảm. Được gọi ‘ lấn áp chi tiêu”.
+ Nếu thâm hụt tài trợ từ thuế sau đó lãi suất tăng lên nhưng nhỏ hơn dữ liệu

đầu ra; nếu tài trợ bằng tiền thì không có tăng lãi suất vì cung tiền tăng đồng thời
với nhu cầu tiền; nếu đó là tài trợ thâm hụt thì nợ công tăng bao gồm hệ số cung
tiền tăng hơn tính thanh khoản của tiền và cổ phiếu dẫn đến lãi suất phải tăng lên.

Nếu có một tác động lớn mà ở đó các nhân tố cảm thấy tốt như kết quả nắm giữ trái
phiếu chính phủ sau đó có thể làm tăng trong tiêu thụ một lần nữa làm tăng dữ liệu
đầu ra và nhu cầu tiền tạo ra một sự gia tăng trong lãi suất. Kênh trái phiếu được gọi
là thâm hụt “thuần túy” tác động lên lãi suất tăng từ tiêu dùng cá nhân, nếu lãi suất
cao hơn dẫn đến sự sụt giảm trong đầu tư tư nhân và sau đó chúng tôi nói rằng đó là
“lấn áp thâm hụt”.
+ Dùng phương trình R = f(D, G ,M) theo Barth và Bradley (1989) một điều
chỉnh ít thường xuyên thực hiện phân chia dự đoán từ rất bất ngờ của các yếu tố
trong phương trình (D,G,M) đã tìm thấy lãi suất trong trường hợp không dư kiến
được của THNS, các yếu tố khác có thể dự đoán sẽ gia tăng THNS Evans (1987a),
mà sẽ dẫn đến sự suy giảm tạm thời trong lãi suất . Kim và Lombra (1989) đã tìm
thấy rằng duy nhất THNS không mong đợi có tác dụng lên lãi suất tích cực. Tuy
nhiên như Barro (1981, 1987) lưu ý, tác động trên Reh về lãi suất chủ yếu là phân
chia các thay đổi vĩnh viễn và tạm thời trong chi tiêu chính phủ ( bởi sự tương quan,


19

thâm hụt, nếu thuế không thay đổi ), G thay đổi tạm thời làm tăng lãi suất trong khi
thay đổi vĩnh viễn thì không ảnh hưởng đến lãi suất.
Theo kinh tế vĩ mô với các nhân tố tối ưu hóa hợp lý và tính trung lập tiền,
mạnh mẽ của Keynes. Vấn đề tài chính như độ lớn thâm hụt, nợ, tỷ số nợ / thuế
không tác động đến tất cả các hoạt động nền kinh tế và lãi suất thực. Theo lý thuyết
này được phát thảo đầu tiên của Barro (1974) thường được biết như là giả thuyết
tương đối của Ricardo (Reh): chi tiêu chính phủ, thuế suất cận biên ảnh hưởng đến
nền kinh tế. Kết quả thực, các tác giả muốn nhấn mạnh các khía cạnh chính sách tài
khóa liên quan đến kích thước, thời gian thâm hụt, chi tiêu của chính phủ và thuế
suất biên trên tiêu dùng cá nhân, nhưng duy nhất sẽ có tác động đến dữ liệu truyền
thống tân cổ điển của nguồn vốn, công nghệ và sở thích.Như vậy trong cả hai lý
thuyết Keynes và Reh, chi tiêu của chính phủ lấn áp khu vực tư nhân hoạt động ở

một mức độ. Mô hình Keynes có thêm kênh THNS (Vay chính phủ) lấn áp đầu tư
một kênh được coi là hoạt động của Reh. Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm
kiểm tra tác động của THNS lấn áp nợ luôn hướng đến một sự hợp lý của nợ trung
lập của (Reh). Nghiên cứu đã tìm ra không có sự tác động của THNS với tiết kiệm,
tiêu dùng, dữ liệu đầu ra, lạm phát, tỷ giá hối đối và lãi suất.
Bộ tài chính Mỹ (1984): Cung cấp một bảng tóm tắc các nghiên cứu thực
nghiệm và kết quả quả riêng của họ cho thấy thâm hụt ngân sách không ảnh hưởng
lãi suất ngắn hạn cũng không ảnh hưởng lãi suất dài hạn, tức là thâm hụt ngân sách
có tác động không đáng kể vào việc nâng cao lãi suất thực do đó hoạt động tài chính
chính phủ thì không liên quan .
Cebula, R.J (1990) nghiên cứu về thâm hụt ngân sách và dự kiến lãi suất
thực dài hạn ở Mỹ: thử nghiệm mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và một loạt
các lãi suất dài hạn (lãi suất trung bình trái phiếu của Moody's Aaa & Baa, lãi suất
trái phiếu 10 năm và trái phiếu trung ương ). Tác giả điều chỉnh lạm phát kỳ vọng
để có được một tỷ lệ lãi suất thực dự kiến (kỳ vọng). Bài viết sử dụng phương pháp
bình phương bé nhất hai giai đoạn (TSLS), để loại bỏ THNS có tính chu kỳ. Đã
phát hiện THNS có ý nghĩa tích cực liên kết với lãi suất dài hạn.


20

Zahid (1988), hồi qui lãi suất trái phiếu 3 tháng trên sự lựa chọn đo lường
của thâm hụt (đặt biệt là sự vượt quá nhu cầu cho các quỹ) một giá trị xu hướng
GDP và cung tiền. Sử dụng lãi suất danh nghĩa và sử dụng thâm hụt đơn giản, tác
giả tìm thấy rằng mối quan hệ giữa THNS và lãi suất thì tiêu cực đáng kể. Khi tác
giả sử dụng tỷ lệ lãi suất thực và thành phần không chu kỳ của thâm hụt (gọi là, tác
giả điều chỉnh bằng cách sử dụng một chỉ số chu kỳ là – tỷ số GDP thực đến giá trị
xu hướng, Zahid tìm ra có một ý nghĩa tích cực mối quan hệ giữa thâm hụt và lãi
suất.
Raynold (1994), tranh luận rằng lý do tại sao bài nghiên cứu của tác giả có

mối quan hệ nghèo giữa THNS và lãi suất là bỡi vì các xét nghiệm bỏ qua hạn chế
tính thanh khoản. Tác giả chạy VAR sử dụng bằng cách sử dụng các biến cũ lãi suất
ngắn hạn và lãi suất dài hạn của công ty, nhưng bổ sung thêm hai biến (giá trị nợ
thực của công ty phải trả, giá trị thực của tiền gửi ngân hàng). Tác giả đã tìm thấy
rằng nếu ông loại những biến bổ sung thì THNS không có tác động đáng kể lên lãi
suất, nhưng khi thêm hai biến bổ sung vào thì THNS tác động tiêu cực đáng kể vầ
lãi suất.
Ahmad Zubaidi Baharumshah và Evan Lau thuộc Đại Học Putre, Malaysia
(2003) đã nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và tài khoản
vãng lai. Tác giả đã khảo sát và phân tích số liệu từ năm 1980 ->2001 của chín quốc
gia thuộc khu vực Đông Nam Á: Malaysia, Singapore, Thái lan, Philippine,
Indonesia, Myanmar, Nam triều Tiên, Nepal và Sri Lanka. Thông qua mô hình tự
hồi quy véc tơ (VAR), tác giả xem xét ảnh hưởng của các biến độc lập gồm thâm
hụt ngân sách, tỷ giá hối đoái danh nghĩa so với đồng USD và lãi suất ngắn hạn đến
biến thâm hụt tài khoản vãng lai (biến phụ thuộc) như thế nào?. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các quốc gia trong đoạn dữ liệu này, tài khoản vãng lai của chín quốc gia
được khảo sát trên có biến động theo sự biến động của nhân tố thâm hụt ngân sách,
tỷ giá hối đoái và lãi suất ngắn hạn, trong đó nhân tố lãi suất và thâm hụt ngân sách
có ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy
rằng thâm hụt ngân sách ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất. Khi lãi suất thay đổi sẽ


21

tác động đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái và đến lượt nó tỷ giá hối đoái sẽ tác động
đến diễn biến của cán cân tài khoản vãng lai.


22


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua những nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế học trên thế giới về
sự tác động của THNS lên lãi suất ở nhiều quốc gia nhiều nền kinh tế khác nhau. Và
mỗi tác động biểu hiện qua các khuynh hướng sau :
THNS tác động lên lãi suất ở thị trường mới nổi và tiên tiến một cách tích
cực của THNS lên lãi suất. Tuy nhiên, hiệu ứng có thể thay đổi tùy thuộc vào nhóm
nước và khoảng thời gian. Tác động của THNS tích cực lên lãi suất phụ thuộc vào
các điều kiện sau: THNS cao, khi THNS được tài trợ từ tài chính trong nước, độ sâu
tài chính thấp, có hiệu lực hơn khi lãi suất được tự do hóa. Đặc biệt tổng thể THNS
cao hơn lãi suất có thể lớn hơn ở những nước có tài chính ban đầu yếu ( thể chế
không đầy đủ, tiết kiệm trong nước thấp, giới hạn kết nối với vốn toàn cầu ). THNS
tác động không tích cực lên lãi suất khi THNS được tài trợ từ tài chính nước ngoài.
sự tác động của THNS lên lãi suất ở những quốc gia là khác nhau tùy thuộc vào sự
cởi mở tài chính của chính phủ, tự do hóa lãi suất, độ sâu tài chính.
THNS làm giảm tiết kiệm quốc gia, tăng tổng cầu dẫn đến tăng cung nợ
chính phủ làm tăng lãi suất. Để tăng cường mối quan hệ sự gia tăng THNS làm tăng
lãi suất khi tỷ nợ ban đầu cao, THNS lớn, sự già hóa dân số, độ bất ổn tài chính thì
càng làm tăng lãi suất.
THNS và lãi suất có mối quan hệ nhân quả phụ thuộc vào chu kỳ dữ liệu cho
thấy mối quan hệ giữa hai biến THNS và lãi suất, từ THNS đến lãi suất.
Riêng trường hợp thực nghiệm đối với nền kinh tế của Mỹ do Raynold
(1994), Bộ tài chính Mỹ (1984) và Evan (1985 ) nghiên cứu thì kết quả hoàn toàn
khác. Có nghĩa thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực lên lãi suất hoặc thâm hụt
ngân sách không tác động đến lãi suất của tác giả Evan (1985)
Từ những nghiên cứu thực nghiệm ở trên cho thấy THNS ở Việt nam về
ngắn hạn có thể làm tăng GDP nhưng về lâu dài thì gây ra bất ổn cho nền kinh tế và
sẽ tác động đến lãi suất khi THNS được tài trợ từ vay trong nước hoặc giảm tiết
kiệm quốc gia.



23

CHƯƠNG II
ĐỊNH LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT
NGÂN SÁCH TỚI LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI LÃI SUẤT Ở
VIỆT NAM
Dựa vào những bài nghiên cứu của các tác giả lớn trên thế giới về sự tác
động của THNS đối với lãi suất. Chúng ta có thể thấy THNS không tác động trực
tiếp đối với lãi suất mà thông qua các kênh truyền dẫn như vay nợ ( trong và ngoài
nước), nợ công, tăng trưởng GDP, thâm hụt thương mại, tỷ giá, cung tiền, lạm
phát… . Tuy nhiên trong phần nghiên cứu sự tác động của THNS đối với lãi suất tại
Việt Nam, tác giả chỉ tìm hiểu các kênh truyền dẫn có thể có của thâm hụt (cụ thể là
thâm hụt thương mại, tỷ giá) và biện pháp tài trợ THNS ( chủ yếu là vay nợ trong
nước ) lên lãi suất.
Bài viết chọn hai kênh này là vì THNS được tài trợ vay nợ trong nước. Vay
nợ trong nước tăng lên làm tăng lãi suất, cái dòng nợ- trả lãi- bội chi sẽ làm tăng
mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của NSNN trong thời
kỳ sau. Vì vậy, nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người dân phải trả nợ
trong tương lai từ đó ảnh hưởng đến tăng trưởng đến nền kinh tế. Xét về mặt lý
thuyết thì những tác động về những khoản vay nợ chỉ có ít trong ngắn hạn còn về
dài hạn thì bị ảnh hưởng tiêu cực và do đó nhà nước cần phải giới hạn về mặt thời
gian trong việc sử dụng các khoản vay. Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia đang
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc cán cân thương mại luôn ở tình
trạng nhập siêu là cần thiết. Tuy nhiên vấn đề nhập siêu trở thành vấn đề vĩ mô đáng
quan ngại nếu như kéo dài, quá lâu và liên tục tăng nhanh. Mất cân đối bên ngoài
không thể tránh khỏi khi mức nhập siêu tăng quá cao, không được bù đắp bằng


24


những nguồn ổn định. Hiện nay, cũng có những dòng quan điểm cho rằng một trong
những nguyên nhân tăng nhập siêu ở VN được xuất phát từ lý do tài khóa, đó THNS
cao và kéo dài. Theo lý thuyết thâm hụt kép, qua đó cho thấy THNS có thể dẫn đến
sự gia tăng của thâm hụt thương mại. Đó là THNS sẽ làm tăng tổng cầu của khu vực
chính phủ và vì thế làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, dẫn đến thâm hụt thương
mại tăng, đồng thời ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư và tiết kiệm của nền kinh tế. Như
vậy, kênh truyền dẫn được chọn đã thật sự tác động đến lãi suất ở Việt Nam, và sự
tác động của những kênh này dưới sự tác động THNS đối với lãi suất ở Việt Nam.
Sẽ được làm rõ trong phần tiếp theo của bài viết bằng phương pháp thống kê mô tả.
2.1.1. Thâm hụt ngân sách và vay nợ trong nước
Để nhận định sự tác động của THNS đối với lãi suất tại Việt Nam qua kênh
truyền dẫn là vay nợ trong nước, chúng tôi tiến hành phân tích cụ thể dựa vào bảng
số liệu sau :
Bảng 2. 1: Tình hình vay nợ trong nước của Việt Nam giai đoạn 2003-2011
ĐVT : Tỷ đồng

Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011-UT

Vay trong nước
Phát hành trái phiếu

22,895
27,450
32,420
35,864
51,572
48,009
88,520
82,100
92,600

Số trả nợ gốc
16,568
22,779
27,895
32,704
38,257
36,299
30,002
43,040
37,550

Thực vay
6,327
4,671
4,525
3,160
13,315
11,710
58,518
39,060

55,050

Nguồn : Bộ tài chính & ADB( 2011) Key indicators for Asia and the pacific


×