Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------

LÊ THỊ KIM ANH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2009


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tiếng Anh
ACB

Asia Commercial Bank

Ngân hàng thương mại Á Châu

ASEAN

Association of Southeast Asia
Nation



Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

CAR

Capptal Adequacy Ratio

Hệ số an toàn vốn

CIC

Credit Information Center

Trung tâm thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước

CLMS

Customer Loan Manage System

Chương trình quản lý tín dụng

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDIC


Federal Deposit Insuarance Corp

Công ty bảo hiểm tiền gửi Liên
bang

FED

Federal Reserve System

Cục dự trữ liên bang Mỹ

IMF

Internatinal Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

ROE

Return on Equity

Suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu


TCBS

Total Core Banking Solution

Ngân hàng lõi

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

Tiếng Việt
BĐS

Bất động sản

BTD

Ban tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


HĐTD

Hội đồng tín dụng

HKHCN

Khách hàng Cá nhân

HMTD

Hạn mức tín dụng

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

Khu vực HCM

Khu vực Hồ Chí Minh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP


Ngân hàng Thương mại Cổ
phần

NHTMNN

Ngân hàng Thương mại Nhà
nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NQH

Nợ quán hạn

NVTD

Nhân viên tín dụng

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD


Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VN

Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


XHTN

Xếp hạng tín nhiệm


1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I........................................................................................................................... 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG..... 6
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG..................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm: ............................................................................................................ 6
1.1.2 Các loại rủi ro tín dụng: ....................................................................................... 6
1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng................................................................................... 7
1.1.3.1 Đối với ngân hàng.......................................................................................... 7
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế - xã hội .......................................................................... 8
1.1.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...................................................................... 8
1.1.4.1 Nguyên nhân về phía ngân hàng.................................................................... 8
1.1.4.2 Nguyên nhân về phía khách hàng ................................................................. 9
1.1.4.3 Nguyên nhân khác ......................................................................................... 9
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................... 11
1.2.1 Khái niệm ............................................................................................................ 11
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý rủi ro tín dụng................................................... 11
1.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng ..................................................................................... 12
1.2.3.1 Một số mô hình quản lý rủi ro tín dụng ....................................................... 12
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................. 12
1.2.4 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 1, Basel 2....................... 15
1.2.4.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 1 ............................................................ 15
1.2.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2 ............................................................ 18
1.2.4.3 Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng................................................ 21
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................................................................................. 23
1.3.1 Ngân hàng của Singapore................................................................................... 24
1.3.2 Ngân hàng của Trung Quốc................................................................................ 26
1.3.3 Ngân hàng của Mỹ .............................................................................................. 27

1.3.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng đối với NHTM Việt Nam ......... 29


CHƯƠNG II ....................................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU .......................................................................................................... 31
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ................... 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 31
2.1.1.1 Những cột mốc đáng nhớ............................................................................. 31
2.1.1.2 Thành tích đạt được ..................................................................................... 31
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong thời gian qua.......................... 33
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI ACB ............................................. 35
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của ACB trong thời gian qua............................ 35
2.2.1.1 Quy mô dư nợ và tốc độ tăng trưởng........................................................... 35
2.2.1.2 Cơ cấu tín dụng:........................................................................................... 35
2.2.2 Phân loại nhóm nợ tín dụng tại ACB

37

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB ..................................... 38
2.3.1 Thành tựu trong quản lý rủi ro tín dụng tại ACB ............................................... 38
2.3.2 Tồn tại trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB .................................... 41
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý rủi ro tín tại ACB ............... 44
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng ................................................................. 44
2.3.3.2 Các nguyên nhân từ phía khách hàng vay ảnh hưởng đến quá trình quản lý
rủi ro tín dụng tại ACB ............................................................................................ 47
2.3.3.3. Một số nguyên nhân khác ........................................................................... 50
CHƯƠNG III ..................................................................................................................... 55
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB........... 55
3.1. ĐỐI VỚI ACB........................................................................................................... 55

3.1.1 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp......................................... 55
3.1.1.1 Chính sách khách hàng ............................................................................... 55
3.1.1.2 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay hợp phù hợp từng thời kỳ ...... 56
3.1.1.3 Chính sách sản phẩm tín dụng ..................................................................... 57
3.1.1.4 Chính sách tài sản đảm bảo ......................................................................... 57
3.1.1.5 Chính sách lãi suất ...................................................................................... 57
3.1.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay...................................... 58


3.1.2.1 Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng thông tin tín dụng........................................................................................... 58
3.1.2.2 Nâng cao hiệu quả thẩm định hồ sơ vay vốn và tính toán khả năng trả nợ
của khách hàng......................................................................................................... 58
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo ............................................ 59
3.1.2.4 Giai đoạn quyết định cho vay ...................................................................... 61
3.1.2.5 Tăng cường kiểm tra và giám sát sau vay.................................................... 61
3.1.3 Giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng.................................... 62
3.1.3.1 Cho vay thêm ............................................................................................... 62
3.1.3.2 Chuyển nợ quá hạn ..................................................................................... 62
3.1.3.3 Xử lý nợ có vấn đề....................................................................................... 62
3.1.3.4 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay .................................. 63
3.1.3.5 Bán nợ.......................................................................................................... 63
3.1.3.6 Khởi kiện .................................................................................................... 64
3.1.4 Định hướng hoạt động và quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ và chuẩn mực
quốc tế đã được thừa nhận, trong đó đặc biệt như:..................................................... 64
3.1.4.1 Tăng cường công khai và minh bạch trong hoạt động Ngân hàng ............. 64
3.1.4.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện hành ....... 65
3.1.4.3. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ............................... 65
3.1.5 Về nhân sự và cơ cấu tổ chức ............................................................................. 66
3.1.5.1 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống............... 66

3.1.5.2 Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng.............................................. 67
3.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ..................................................................... 69
3.3 ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC................................................. 71
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................... 74

PHỤ LỤC


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập chính tại
Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng,
không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp
phòng ngừa hoặc giảm thiểu khi rủi ro xảy ra.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tại Ngân hàng thương mại
đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và khủng
hoảng tài chính tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh
khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp
nhất có thể những nguy cơ gây nên rủi ro và NHTMCP Á Châu cũng không là ngoại
lệ.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu”
được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại
ngân hàng để từ đó nhận diện dấu hiệu rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải

pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài


Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.



Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Á Châu trong giai đoạn từ
năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2009.



Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng của NHTMCP Á Châu.



Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục
tiêu phát triển của NHTMCP Á Châu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và


5

trong khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng, hệ thống đánh

giá, giám sát về quản lý rủi ro tín dụng.



Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
NHTMCP Á Châu từ năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2009, từ đó đề xuất các giải
pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả tại NHTMCP Á Châu.

Tuy nhiên hoạt động tín dụng của ACB chủ yếu là cho vay (chiếm gần 90% hoạt
động tín dụng) nên phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu các rủi ro trong quá trình cho vay
của hoạt động tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,
đồng thời tiếp thu ý kiến phản biện của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, cán
bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, kinh
nghiệm thực tế từ các NHTM của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Singapore về nhận
diện, nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTMCP Á Châu, đề
tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu và rút kinh nghiệm từ các nước
trên thế giới đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.
6. Kết cấu của đề tài: Đề tài được trình bày trong 3 chương:


Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.




Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu



Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu


6

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm:


Theo Ủy ban Basel thì RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp
đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.



Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.




Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó
TCTD là chủ nợ và khách hàng là con nợ không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay trên thị
trường liên ngân hàng, swap, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ. . .

1.1.2 Các loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch
(Concentration risk):


Rủi ro danh mục (Portfolio risk) là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung


7

(Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, một số ngành kinh tế, hoặc trong cùng một khu vực địa lý
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
− Rủi ro giao dịch (Transaction rish): Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỷ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
1.1.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
− Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ hội nhận
được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn
tự có của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân
hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một lúc
nào đó ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng


8

sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế - xã hội


Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá
nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là
quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng
xảy ra khi không chỉ những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng lo
ngại về tài chính công như khả năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng “bank
runs”.



Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế - xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một
ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền
đe dọa đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra
những bất ổn về kinh tế - xã hội.
Rõ ràng, rủi ro tín dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn, không lường trước
được đối với nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.

1.1.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Nguyên nhân về phía ngân hàng
− Do một số ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà thiếu sự kiểm soát chất lượng tín
dụng: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định,
thiếu kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân.
− Ngân hàng chưa có đủ thông tin để phân tích và đánh giá khách hàng dẫn đến xác
định sai nhu cầu vay vốn, thời hạn trả nợ chưa phù hợp với vòng quay của vốn
hoặc dòng đời dự án dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
− Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên chưa dự đoán được rủi ro đối với



9

một khoản vay.
− Do ngân hàng chưa giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn sử dụng: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều, hoặc dự
trữ vốn quá nhiều gây ứ động vốn, lãng phí trong sử dụng vốn, hoặc dùng vốn
ngắn hạn cho vay trung hạn quá mức quy định.
− Ngân hàng đánh giá chưa đúng về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, bảo hiểm.
− Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan về
khách hàng cũ, khách hàng quen biết hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp.
1.1.4.2 Nguyên nhân về phía khách hàng


Do khách hàng chưa đủ năng lực pháp lý.



Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ.



Năng lực quản lý kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý của
mình.



Do kinh doanh thua lỗ liên tục, không có khả năng trả nợ.




Quản lý vốn vay không hợp lý, vay vốn quá nhiều dẫn đến thiếu khả năng thanh
toán.



Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng.

1.1.4.3 Nguyên nhân khác
* Do môi trường kinh tế không ổn định:
− Những thay đổi trong các chính sách của chính phủ như: Thay đổi về mức thuế,
ngân sách hàng năm, chính sách tiền tệ và những thay đổi trong lĩnh vực ngân
hàng.
− Tình hình kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
phá sản, nạn thất nghiệp gia tăng, thu nhập không ổn định, Ngân hàng cho vay
không thu hồi được nợ hoặc thu hồi không đủ.
− Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, giá nguyên
vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó


10

khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
* Áp lực cạnh tranh từ quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:


Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh

tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội
nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm
lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.



Sự tấn công của hàng nhập lậu: Cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng
từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan khắp nơi, làm điêu đứng
các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp
này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ
phẩm . . . là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình nhập lậu ở nước ta.

* Do sự kém hiệu quả của các cơ quan quản lý Nhà nước.


Do những yếu kém của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám sát cũng
như tạo ra sự minh bạch trong thị trường tài chính, nhất là sự cung cấp kịp thời
các thông tin kinh tế xã hội.



Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai.



Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý dẫn đến khủng hoảng thừa
về đầu tư một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các
nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những

ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành
này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở
nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn
không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn


11

hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một
số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
* Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên:


Những tổn thất xảy ra bất ngờ khi có thiên tai, địch họa, dịch bệnh, bảo lụt, hỏa
hoạn . . . và những nguyên nhân bất khả kháng khác.

* Tình hình chính trị không ổn định:


Tình hình chính trị không ổn định dẫn tới sự bất ổn trong xã hội, các chính sách,
các quy định pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng sẽ bị
ảnh hưởng theo.

1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm
Quản lý rủi ro tín dụng: là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để cảnh báo, phòng ngừa và đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro tín dụng phát sinh.
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý rủi ro tín dụng



Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đoán rủi ro có thể
xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, đồng thời, tổ
chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể
cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.



Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân
quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật
phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.



Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống
rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao
dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro.


12

1.2.3 Đánh giá rủi ro tín dụng
Khi đánh giá rủi ro tín dụng trong công tác quản lý rủi ro người ta sử dụng một số
mô hình quản lý rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Một số mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Trong công tác quản lý rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường rủi ro
tín dụng nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức
độ khác nhau. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng.
Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lượng và định tính. Một số mô hình
thường sử dụng như Mô hình chất lượng 6C, Mô hình xếp hạng của Moody và
Standard & Poor, Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model) (Chi tiết xem Phụ
lục 1)
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ
quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:


Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5)
Tỷ lệ nợ quá hạn



=

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

X 100%

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5% nghĩa là trong 100 đồng vốn
ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.

* Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay



Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi, . .
.) là những khoản tín dụng hoàn trả không đúng hạn, không được phép và không
đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5 – Nợ từ nhóm 1 đến nhóm
5 được giải thích ở phần tiếp theo của mục này)


13

Tỷ lệ nợ xấu



=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

X 100%

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ nợ xấu phải dưới 3% .

* Tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản có
Tỷ trọng tín dụng so

=

với tổng tài sản có


Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

X 100%

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành ba nhóm:


Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây
là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.



Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng.



Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây cũng là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.

* Tỷ lệ xoá nợ:


Tỷ lệ xóa nợ

=

Các khoản xóa nợ ròng
Tổng tài sản có

X 100%


14

* Phân loại nợ
Các khoản nợ trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại thành 5 nhóm
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 theo phương pháp định
lượng và phương pháp định tính:


Phương pháp “Định lượng”: Điều 6 - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN- phân
loại nợ thành năm nhóm, bao gồm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai
như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ;
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ

như trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ
khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.


Phương pháp “Định tính”: Lần đầu tiên phương pháp “định tính” được Quyết
định 493 cho phép áp dụng đối với tổ chức tín dụng đủ điều kiện. Theo phương
pháp này, nợ cũng được phân thành 5 nhóm tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách
phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số
ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận.


15

* Trích lập dự phòng


Cho dù nợ được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.



Việc thi hành các quy định mới sẽ yêu cầu phải có những thay đổi tại các ngân
hàng, chẳng hạn như đủ vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác để trích lập dự
phòng cũng như các thay đổi liên quan đến cơ cấu tổ chức, nhân sự, hệ thống

thông tin và dữ liệu để quản lý nợ quá hạn. Việc thi hành các quy định mới cũng
đặt ra những yêu cầu đối với NHNN trong việc phát triển cơ cấu tổ chức và nhân
sự để đáp ứng các yêu cầu thực tế. Cụ thể, việc kiểm soát dựa trên đánh giá chất
lượng tài sản sẽ trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các thanh tra NHNN.
NHNN sẽ phải xây dựng một cơ chế kiểm tra và giám sát trong việc thực hiện
nhiệm vụ đánh giá đó.



Hiện nay, tại Việt Nam, hầu hết các NHTM vẫn đang thực hiện phân loại nợ theo
Điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN căn cứ vào thời gian quá hạn của
các khoản vay đang có dư nợ. Nhiều khả năng nợ xấu của các NHTM có thể cao
hơn con số chính thức mà các ngân hàng đưa ra nếu thực hiện phân loại khách
hàng và nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN căn cứ vào kết
XHTD nội bộ của NHTM.

1.2.4 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 1, Basel 2
Basel đã nghiên cứu các yêu cầu về an toàn vốn trong đó quy định rủi ro tín dụng
và rủi ro thị trường được ban hành lần đầu vào năm 1988 trong Hiệp ước Basel I.
Năm 2004, hiệp ước Basel II đã được thông qua, bổ sung thêm rủi ro hoạt động, quy
định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng liên
quan đến nhiều yếu tố bao gồm xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, mức tập trung
của khoản vay vào một nhóm khách hàng.
1.2.4.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 1
Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động theo
thông lệ quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi


16


ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng
vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính
theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó.
* Mục đích của Basel nhằm


Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.



Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

* Thành tựu của Basel I
Là đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn.
Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu
cần có để bù đắp cho rủi ro. Thời đó, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng
trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ
rủi ro tín dụng, và vì vậy, mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt được xác
định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng. Theo Basel I, tổng vốn của
một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = A/(B+C) > 8%
Tiêu chuẩn này quy định 05 định mức về vốn như sau:



+ Mức vốn tốt

: CAR > 10%


+ Mức vốn thích hợp

: CAR > 8%

+ Thiếu vốn

: CAR < 8%

+ Thiếu vốn rõ rệt

: CAR < 6%

+ Thiếu vốn trầm trọng

: CAR < 2%

Trong đó, A là vốn tự có của ngân hàng, bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Vốn cấp 1 (vốn cơ bản): Vốn cấp 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các
nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay.
Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản
lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản
dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê).


17

Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn không có đảm bảo không bao gồm định nghĩa
về vốn này. Tổng vốn sẽ bằng tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
B là Giá trị tài sản có rủi ro nội bảng (Giá trị số sách tài sản cố nội bảng x Hệ số
rủi ro quy đổi tài sản có theo quy định).

C là Giá trị tài sản có rủi ro ngoại bảng (bằng C1 + C2), với:
C1: Tài sản có rủi ro của các cam kết bảo lãnh, tài trợ.
C2: Tài sản có rủi ro của các hợp đồng giao dịch lãi suất, giao dịch ngoại tệ.
Cả C1 và C2 đều được tính theo công thức: (C1, C2) = (Giá trị tài sản có sổ sách)
x (Hệ số chuyển đổi) x (Hệ số rủi ro).
Theo biến động của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi có tính
đến rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường
chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay
đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường
cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất định. Có 4 loại biến
số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá lãi suất, ngoại hối, chứng
khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo 2 phương thức hoặc là
bảng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc là bằng các mô hình giá trị chịu rủi ro nội bộ
của các các ngân hàng. Những mô hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu
ngân hàng thỏa mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong
Basel.
Tuy nhiên QTRR theo Basel I vẫn còn một số hạn chế, đó là:
+ Không phân biệt theo loại rủi ro:
° Một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng AA được coi như một khoản nợ đối
với tổ chức xếp hạng B.
° Một khoản nợ cho một ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ chỉ cần một lượng vốn bằng
1/5 khoản nợ cho General Electric (GE – một công ty xếp hạng AAA) -->
Việc giữ các tài sản có độ rủi ro thấp ít sinh lợi hơn tài sản có độ rủi ro cao.
+ Không có lợi ích từ việc đa dạng hóa:


18

° Một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục đầu
tư được đa dạng hóa, với cùng một giá trị.

° Không có sự khác biệt nào giữa một khoản vay $100 và 100 khoản vay $1.
+ Không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành (rủi ro tác nghiệp)
+ Chưa đánh giá một cách đầy đủ mức độ tín nhiệm của khách hàng vay nợ, cũng
như khả năng không trả được nợ cho Ngân hàng hoặc do khách hàng vỡ nợ.
1.2.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2
Basel II bao gồm những khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng,
được ban hành bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking Supervision – BCBS)
Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột”:
+ Yêu cầu về vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I;
+ Giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài
chính;
+ Sử dụng hiệu quả việc công bố thông tin nhằm lành mạnh kỷ luật thị trường
- để nâng cao tính ổn định trong hệ thống tài chính.
Xem phụ lục 1 (đính kèm)
* Các đặc điểm của Basel II:


Vốn tối thiểu vẫn là 8% của tài sản có điều chỉnh rủi ro.



Trọng số rủi ro sẽ phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của từng khách hàng.



Chứng khoán sẽ được xem xét khi tính toán mức vốn yêu cầu.




Càng nhiều phương pháp phức tạp thì càng ít vốn an toàn.



Vốn phải bù đắp cho tất cả các loại rủi ro tốt hơn (tham khảo so sánh giữa hiệp
ước Basel I và hiệp ước Basel II trong Phụ lục II)

* Quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II: có 2 phương pháp.


Phương pháp tiếp cận chuẩn hoá: Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp
tiếp cận chuẩn hóa được hỗ trợ bởi các đánh giá bên ngoài về tín dụng, phụ thuộc
vào đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập.


19


Phương pháp phân hạng nội bộ: Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp sử
dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ của mình.

* Phương pháp tiếp cận chuẩn hoá


Phương pháp tiếp cận chuẩn hoá là các ngân hàng phải phân loại các rủi ro tín
dụng dựa trên những đặc điểm có thể quan sát được rủi ro tín dụng.



Phương pháp tiếp cận chuẩn hoá có những hướng dẫn sử dụng cho cán bộ kiểm

tra, giám sát để quyết định nguồn đánh giá xếp loại của bên ngoài có phù hợp để
có thể áp dụng cho các ngân hàng hay không? Một đổi mới quan trọng của
phương pháp chuẩn hoá là những khoản vay phải coi là quá hạn nếu xếp loại rủi
ro của chúng là 150%, trừ trường hợp ngân hàng đã trích dự phòng rủi ro cho
những khoản vay đó.



Khi các ngân hàng mở rộng hàng loạt các sản phẩm phái sinh tín dụng như thế
chấp, bảo lãnh, Basel II coi những công cụ này là những nhân tố làm giảm bớt rủi
ro tín dụng.



Phương pháp chuẩn hoá cũng bao gồm việc xử lý cụ thể đối với những rủi ro bán
lẻ. Xếp loại rủi ro của các loại rủi ro trong cho vay có thế chấp nhà ở sẽ được
giảm cùng với những loại rủi ro khác của các khoản tín dụng cho các công ty
không được xếp loại tín nhiệm.



Để giúp các ngân hàng và các giám sát viên trong trường hợp không có nhiều lựa
chọn, Uỷ ban Basel đã phát triển “phương pháp chuẩn hoá đơn giản” bao gồm
những lựa chọn đơn giản nhất để tính toán các tài sản được xếp loại rủi ro. Các
ngân hàng áp dụng các phương pháp chuẩn hoá đơn giản cần tuân thủ những yêu
cầu kiểm tra, giám sát và kỷ luật thị trường tương ứng với hiệp ước mới của
Basel.

* Phương pháp tiếp cận căn cứ vào xếp hạng nội bộ IRB
Các ngân hàng phải có các đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập chịu trách

nhiệm thiết kế, thực hiện hoạt động các hệ thống xếp loại nộ bộ của mình. Các đơn
vị này phải độc lập về chức năng đối với các bộ phận quản lý phải chịu trách nhiệm


20

về việc tạo nên những khoản rủi ro tiềm năng. Các nội dung kiểm soát bao gồm:


Kiểm tra và theo dõi xếp loại nội bộ;



Lập và phân tích các báo cáo tóm lược từ hệ thống xếp loại nội bộ của ngân
hàng, bao gồm dữ liệu lịch sử về các trường hợp không trả nợ xảy ra và một năm
trước khi xảy ra, phân tích các biện pháp giảm nhẹ rủi ro, theo dõi xu hướng
trong các tiêu chí xếp loại chủ yếu;



Thực hiện các quy trình để thẩm tra xem những định nghĩa xếp loại có được sử
dụng thống nhất ở các phòng, ban và khu vực địa lý hay không;



Đánh giá và lập hồ sơ mọi thay đổi trong quy trình xếp loại, lý do thay đổi.



Xem xét các tiêu chí xếp loại để đánh giá xem các tiêu chí này còn tác dụng dự

báo rủi ro hay không. Những thay đổi của quá trình xếp loại, các tiêu chí hoặc
các thông số xếp loại phải được lập thành văn bản và lưu trữ để giám sát viên
xem xét.



Đơn vị kiểm soát rủi ro tín dụng phải tích cực tham gia trong việc phát triển,
chọn lọc, thực hiện và xác định giá trị hiệu lực của các mô hình xếp loại, chịu
trách nhiệm kiểm soát và giám sát mọi mô hình được sử dụng trong quá trình xếp
loại và chịu trách nhiệm cao nhất về thường xuyên đánh giá và thay đổi các mô
hình xếp loại.
Nguyên lý cơ bản theo các tiếp cận của Basel II hướng đến sự nối kết chặt chẽ

xếp hạng tín nhiệm với RRTD. Xếp hạng khách hàng vay chủ yếu là dự báo nguy cơ
vỡ nợ theo 3 cấp độ cơ bản là: Nguy hiểm, cảnh báo và an toàn, tức là dựa vào xác
xuất không trả được nợ của khách hàng (Probability of defalt – PD). Để tính PD,
NHTM dựa vào các khoản nợ mà khách hàng đã giao dịch với NHTM trong quá khứ
là 5 năm, với 3 nhóm dữ liệu quan trọng là: Các chỉ tiêu tài chính mang tính định
lượng và chỉ tiêu phi tài chính mang tính định tính, và nhóm dữ liệu mang tính cảnh
báo liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy mỗi NHTM cần phải xây
dựng về xếp hạng tín dụng nội bộ, theo dõi và thực hiện QTRR theo tiêu chuẩn quốc
tế.


21

Tương ứng với mức rủi ro trên thì NHTM quy định mức trích lập dự phòng sẽ
được hạch toán vào chi phí. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao, dự phòng tăng, lợi nhuận Ngân
hàng giảm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh NHTM. Để đảm bảo hệ số an toàn
vốn cao, mức độ rủi ro thấp, thì NHTM cần thiết phải quản lý danh mục tín dụng,

danh mục đầu tư hợp lý.
1.2.4.3 Nguyên tắc Basel về quản lý rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ
bản sau đây: −

Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên
suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…).
Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này
và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm
soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh
mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản
phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt
của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.



Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn
mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để
tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi
được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín
dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân



×