Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chia sẻ rủi ro về đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam thông qua hình thức hợp tác nhà nước - tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN SỸ CƯỜNG

CHIA SẺ RỦI RO VÀ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG Ở VIỆT NAM THÔNG QUA HÌNH
THỨC HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ HUYỀN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, không
sao chép công trình của người khác. Các số liệu, thông tin được lấy từ nguồn thông tin
hợp pháp, chính xác và trung thực. Những khuyến nghị được nêu trong luận văn là của
cá nhân tôi đưa ra sau quá trình nghiên cứu tà lý thuyết và thực tiễn.
Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có bất kỳ sự gian dối nào trong đề tài nghiên
cứu này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2011



Người cam đoan

Nguyễn Sỹ Cường


MỤC LỤC
Trang
PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ HÌNH THỨC HỢP TÁC NHÀ
NƯỚC - TƯ NHÂN
1.1 Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư công .............................................................. 4
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư công ....................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm dự án đầu tư công ....................................................................... 5
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư công......................................................................... 6
1.1.3.1 Phân loại theo nội dung dự án đầu tư ............................................... 6
1.1.3.2 Phân loại theo phí người dử dụng .................................................... 6
1.2 Cơ sở lý thuyết của hình thức hợp tác nhà nước tư nhân ......................................... 7
1.2.1 Bối cảnh cải cách khu vực công và lý thuyết quản lý công mới NPM .......... 7
1.2.2 Quan hệ hợp tác công tư góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược quản lý chi
tiêu công .............................................................................................................. 9
1.2.3 Thực hiện quan điểm “đáng giá đồng tiền trong việc lựa chọn đầu tư theo
hình thức hợp tác nhà nước tư nhân.................................................................... 10
1.3 Hình thức hợp tác nhà nước tư nhân ..................................................................... 11
1.3.1 Khái niệm hợp tác nhà nước tư nhân ......................................................... 11

1.3.2 Các hình thức hợp tác nhà nước tư nhân .................................................... 12


1.3.3 Đặc điểm hợp tác nhà nước tư nhân........................................................... 14
1.3.4 Mục tiêu của chính phủ và sự lựa chọn hình thức nhà nước tư nhân .......... 23
1.4 Vấn đề về rủi ro và chia sẻ rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức hợp tác
nhà nước – tư nhân ..................................................................................................... 20
1.4.1 Khái niện và các loại rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng .............................. 20
1.4.1.1 Lý thuyết về rủi ro ......................................................................... 20
1.4.1.1 Những rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng ......................................... 21
1.4.2 Vấn đề về chia sẻ rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua hình thức hợp
tác nhà nước – tư nhân................................................................................................ 25
1.4.2.1 Lý thuyết về chia sẻ rủi ro.............................................................. 25
1.4.2.1 Vấn đề chia sẻ rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua hình thức
hợp tác nhà nước – tư nhân ......................................................................................... 26
1.5 Kinh nghiệm các nước áp dụng hình thức hợp tác nhà nước tư nhân ..................... 31
1.5.1 Vương quốc Anh ....................................................................................... 31
1.5.2 Úc ............................................................................................................. 32
1.5.3 Hàn Quốc .................................................................................................. 32
1.5.4 Ấn Độ ....................................................................................................... 33
1.5.5 Philippines ................................................................................................ 34
1.5.6 Inđônêxia .................................................................................................. 36
Tóm lại, bài học kinh nghiệm................................................................................... 37
CHƯƠNG 2
CHIA SẺ RỦI RO VÀ NHỮNG TRỞ NGẠI
KHI ÁP DỤNG HÌNH THỨC HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ NHÂN TRONG
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM
2.1 Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT và các thỏa thuận tương tự
đã triển khai ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ......................................................... 38



2.1.1 Cơ sở pháp lý đã ban hành có liên quan đến hình thức hợp tác nhà nước tư
nhân ở Việt Nam ................................................................................................ 38
2.1.2 Danh mục dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT và các thỏa thuận
tương tự đã triển khai ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010 ..................................... 39
2.2 Những dự án gặp rủi ro và cơ chế chia sẻ rủi ro của các đối tác tham gia đầu tư cơ
sở hạ tầng theo hình thức BOT và các thỏa thuận tương tự đã triển khai ở Việt Nam
giai đoạn 2001-2010 ................................................................................................... 44
2.2.1 Cơ chế chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư cơ sở
hạ tầng theo hình thức hợp tác công tư ............................................................... 44
2.2.2 Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT và các thỏa thuận
tương tự đã triển khai ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010 gặp vấn đề về rủi ro ..... 45
2.3 Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động trong hợp tác nhà nước tư nhân về đầu
tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam ....................................................................................... 61
2.3.1 Chưa đúng bản chất của hình thức đầu tư BOT ......................................... 61
2.3.2 Năng lực quản lý thực hiện các dự án BOT và các thỏa thuận tương tự của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan................................. 62
2.3.3 Khung pháp lý và thể chế quy định về hình thức đầu tư............................. 62
2.3.4 Trở ngại do môi trường đầu tư kinh doanh ................................................ 63

CHƯƠNG 3
NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VỀ CHIA SẺ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG THEO HÌNH THỨC HỢP TÁC NHÀ NƯỚC TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
3.1 Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020................... 66
3.2 Những giải pháp hoàn thiện hình thức hợp tác nhà nhà nước – tư nhân trong đầu tư
cở hạ tầng ................................................................................................................... 67
3.2.1 Chuẩn bị tốt danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức hợp tác nhà
nước tư nhân ...................................................................................................... 67



3.2.2 Thành lập Trung tâm hợp tác nhà nước tư nhân ......................................... 68
3.2.3 Ban hành luật về hợp tác nhà nước tư nhân với khung pháp lý hoàn thiện và
đầy đủ ................................................................................................................ 69
3.2.4 Quy định rõ các cơ chế hỗ trợ và đảm bảo của Nhà nước đối với các dự án
hợp tác công tư................................................................................................... 69
3.3.5 Xây dựng cơ chế hỗ trợ và chia sẻ rủi ro với đối tác tư nhân..................... 70
3.3 Những giải pháp tăng cường chia sẻ rủi ro trong mô hình hợp tác nhà nước – tư
nhân về đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.................................................................... 70
3.3.1 Sử dụng mô hình tài chính để hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư ................. 71
3.3.2 Kiểm tra khả năng thanh toán nợ hàng năm trên cơ sở chỉ số tài chính về
thanh toán nợ.........................................................................................................71
3.3.3 Khuyến nghị trong công tác giải phóng mặt bằng ..................................... 72
3.3.4 Xác định năng lực tài chính của Chủ đầu tư để hạn chế rủi ro về cung cấp
tài chính cho dự án ............................................................................................. 73
3.3.5 Khuyến nghị vấn đề khu vực công chia sẻ rủi ro về nhu cầu với khu vực tư
nhân .................................................................................................................. 74
3.3.6 Thành lập quỹ hạ tầng đô thị hỗ trợ cho các dự án hợp tác công tư ........... 75
3.3.7 Rút ngăn thời gian đàm phán hợp đồng hợp tác công tư .......................... 75
3.3.8 Tăng cường chức năng quản lý thực hiện hợp đồng PPP của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền .................................................................................... 76
Kết luận ..................................................................................................................... 77
Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 79
Danh mục Bảng:
Trang
- Bảng 1.1: So sánh đặc điểm khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư tư ........................ 5
- Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư theo phí người sử dụng ........................................... 7


- Bảng 1.3: Vai trò của các bên trong hình thức hợp đồng hợp tác công tư.................. 13

- Bảng 1.4: Mục tiêu của Chính phủ và sự lựa chọn hợp đồng PPP ............................. 19
- Bảng 1.5: Lợi ích và mức độ tham gia của khu vực tư nhân vào hợp tác công tư ...... 19
- Bảng 1.6: Phân bổ ro giữa Nhà nước và đối tác tư nhân trong hợp tác công – tư ...... 28
- Bảng 1.7: Đảm bảo doanh thu tối thiểu trong các dự án PPP cơ sở hạ tầng ............... 33
- Bảng 2.1: Danh mục dự án đầu tư cơ sở hạ tầng điển hình theo hình thức BOT và các
thỏa thuận tương tự khác từ năm 2001 – 2010 .......................................... 40
- Bảng 2.2: Các dự án đầu tư BOT điển hình gặp rủi ro trong giai đoạn 2001- 2010 ... 46
- Bảng 2.3: Bảng thống kê sự thay đổi của lưu lượng xe dự án Quốc lộ 2 Nội Bài-Vĩnh
Yên ........................................................................................................... 52
- Bảng 2.4: Bảng thống kê sự thay đổi của lưu lượng xe tải của dự án Cầu Phú Mỹ.... 53
- Bảng 2.5: Tiến độ nhu cầu vốn của dự án Cầu Rạch Chiếc ....................................... 55
- Bảng 2.6: Báo cáo ngân lưu Tổng đầu tư Cầu Phú Mỹ ............................................. 59
- Bảng 2.7: Báo cáo ngân lưu Chủ đầu tư Cầu Phú Mỹ ............................................... 59
- Bảng 3.1: Nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong giai đoạn 2011
-2020 ........................................................................................................ 66
- Bảng 3.2: Phân tích dòng tiền với việc giả định những thay đổi của một số yếu tố ... 72
Danh mục Hình:
- Hình 1.1: Mô hình mối quan hệ giữa chính sách và chương trình dự án công ............. 5
- Hình 1.2: Cấu trúc hợp đồng BOT và các thỏa thuận tương tự ................................. 14
- Hình 1.3: Quy trình ADB trong hợp tác công tư – PPP............................................. 15
- Hình 1.4: Cơ cấu vốn của dự án PPP ........................................................................ 16
- Hình 1.5: Lợi ích của các bên liên quan trong mối quan hệ đối tác nhà nước tư nhân ... 18
- Hình 1.6: Mô hình xác định và hành động giải quyết rủi ro ...................................... 26
- Hình 1.7: Phương thức tham gia và chia sẻ rủi ro của khu vực công và khu vực tư ... 27


Phụ lục 1:
- Bảng PL - 1.1: Các thông số dự án Cầu Phú Mỹ
- Bảng PL - 1.2: Mức chi phí sử dụng vốn và vận hành dự án Cầu Phú Mỹ
- Bảng PL - 1.3: Lưu lượng xe và Mức giá thu phí hiện hữu Cầu Phú Mỹ

- Bảng PL - 1.4: Dự kiến doanh thu dự án và tỷ lệ xe tăng hàng năm Cầu Phú Mỹ
- Bảng PL - 1.5: Lịch trả nợ vay của dự án Cầu Phú Mỹ
- Bảng PL - 1.6: Báo cáo thu nhập của dự án Cầu Phú Mỹ

Phụ lục 2:
- Bảng PL - 2.1: So sánh sự khác nhau về khuôn khổ pháp lý giữa Nghị định 108/NĐCP và Quyết định 71/2010/QĐ-CP
- Bảng PL - 2.2: Quy trình thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do nhà nước đề xuất
thực hiện theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân
- Bảng PL - 2.3: Quy trình thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do tư nhân đề xuất thực
hiện theo hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BOT

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao – Kinh doanh

BT
CSHT
CPI
DWRF


Xây dựng – Chuyển giao
Cơ sở hạ tầng
Chỉ số giá tiêu dùng
Quỹ quay vòng nước Philippines

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

ICC

Ủy ban điều phối đầu tư

IDA

Hiệp hội Phát triển Quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

JBIC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KKPPI

Ủy ban Xúc tiến cơ sở hạ tầng Inđônêxia

NEDA


Cơ quan phát triển kinh tế quốc gia

NPM

Lý thuyết Quản lý công mới

ODA

Hỗ trợ Phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu

OGC

Văn phòng Thương mại Vương quốc Anh

PEM

Chiến lược quản lý chi tiêu công

PIMAC Trung tâm nghiên cứu quản lý đầu tư nhà nước và tư nhân trong cơ sở hạ tầng
PPP

Mô hình hợp tác công tư

VFM


Hiệu quả đầu tư

UBND

Ủy ban Nhân dân

USAID Cơ quan phát triển Hoa Kỳ
WB

Ngân hàng Thế giới

WEF

Diền đàn kinh tế Thế giới


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010, Việt
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
khoảng 7%/năm, đã đưa nước ta từ một nước thuộc nhóm các nước kém phát triển,
có thu nhập bình quân đầu người thấp, trở thành nước thuộc nhóm các nước có thu
nhập bình quân đầu người trung bình trên thế giới. Đạt được thành quả này, đầu tư
công luôn chiếm vai trò hết sức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư
của toàn xã hội, tạo ra cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt cho sự phát triển của
đất nước, đồng thời, tạo điều kiện, định hướng và “mồi vốn” vốn đầu tư xã hội vào
những lĩnh vực cần khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay do thâm hụt ngân sách cao, nguồn vốn ODA và các

nguồn tài trợ khác của Chính phủ bị thu hẹp, hạn chế về quy mô vốn và các điều
kiện giải ngân ngày càng khó khăn, dẫn đến nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước không đủ để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng. Do đó,
để chia sẻ gánh nặng đầu tư công với nhà nước trong điều kiện nguồn vốn ngân
sách hạn hẹp, thu hút thêm nguồn vốn nội lực của khu vực tư nhân để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh kế xã hội là những vấn đề cần đặt ra và
mô hình xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) và các thỏa thuận tương tự
(mô hình hợp tác công tư) là một lời giải cho những khó khăn trong đầu tư công
hiện nay.
Đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ giúp giảm
vốn đầu tư của khu vực công, tăng thêm nguồn vốn đầu tư, tăng tính cạnh tranh
trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ, xóa bỏ cơ chế độc quyền.. Qua đó người dân có
cơ hội tiếp cận với một chất lượng dịch vụ ngày càng cao, với một mức phí hợp lý.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Chia sẻ rủi ro về đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt
Nam thông qua trong hình thức hợp tác nhà nước tư nhân” để làm luận văn tốt
nghiệp của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hình thức quan hệ hợp tác nhà nước tư nhân (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng
mang lại lợi ích lớn nhất là cung cấp đa dạng hàng hóa dịch vụ công với chất lượng
đáng giá đồng tiền, nhưng không dễ áp dụng đối với những nước đang phát triển. Một
trong những vấn đề khó khăn ảnh hưởng đến việc thu hút và thực hiện dự án PPP là
vấn đề chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân trong dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
Do vậy, mục tiêu nghiên cứu là nhận diện những rủi ro và xem xét nguyên
tắc chia sẻ rủi ro trong hình thức quan hệ hợp tác nhà nước tư nhân trên lý thuyết và
đối chiếu với những dự án trên thực tiễn theo hình thức BOT (một dạng của hình
thức PPP) ở Việt Nam để làm rõ việc chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân như
thế nào.

3. Đối tượng nghiên cứu:
 Cơ sở nào hình thành mối quan hệ hợp tác nhà nước tư nhân trong đầu tư cơ sở hạ
tầng.
 Điều gì ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thành công của các dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng theo hình thức hợp tác nhà nước tư nhân? (đề tài muốn xem xét, nhận
diện các rủi ro và vấn đề chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP).
Phạm vi nghiên cứu:
 Tập trung xem xét và nhận diện rủi ro chủ yếu liên quan đến tính bền vững của
dự án và chia sẻ rủi ro trong dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT và các
thỏa thuận tương tự trên địa bàn Việt Nam từ năm 2001 đến 2010: Các dự án đã
đầu tư, các dự án đang được kêu gọi đầu tư theo Nghị định 78/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về thí điểm thực hiện đầu tư theo hình thức hợp tác công tư – PPP.
 Phân tích dự án chủ yếu ở khía cạnh tài chính, pháp lý, không đề cập đến khía
cạnh kỹ thuật, công nghệ có thể ảnh hưởng đến dự án; không đề cập đến cơ sở lý
thuyết về sự hình thành cũng như cách xác định phí sử dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính: nghiên cứu định tính.
Phương pháp nghiên cứu định tính ở đây không nhằm xây dựng lý thuyết từ hiện


3
tượng, mà đi tìm những cơ sở lý thuyết đề cập đến đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý
thuyết về sự hình thành của hình thức PPP và cơ sở lý thuyết về rủi ro và chia sẻ rủi
ro trong dự án đầu tư. Từ đó, luận văn so sánh, phân tích và kiểm chứng với những
dự án BOT (một dạng của PPP) có chọn lọc trên thực tiễn ở Việt Nam để tìm ra vấn
đề cốt lõi dẫn đến sự không thành công của nó trong thời gian qua.
Luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng
hợp; sử dụng minh họa, sự kiện trong thực tiễn; sử dụng các trích dẫn ý kiến của chuyên
gia để minh họa vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Hình thức hợp tác nhà nước tư nhân trong đầu tư công tuy là mô hình được
áp dụng nhiều ở các nước trên thế giới, nhưng là mô hình mới đối với Việt Nam
nhất là về cơ chế tài chính, kỹ thuật, cơ chế chia sẻ rủi ro, phí sử dụng. Trong đó, rủi
ro và chia sẻ rủi ro là một khía cạnh rất quan trọng quyết định đến sự thành công
hay thất bại của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo mô hình hợp tác nhà nước tư nhân.
Đề tài này hướng đến mục tiêu nhận diện các rủi ro, đối tượng chịu rủi ro và cơ chế
chia sẻ rủi ro trong các dự án BOT và các thỏa thuận tương tự. Qua đó, đưa ra các ý
kiến đóng góp về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng hình thức hợp tác nhà
nước tư nhân trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo điều kiện nền kinh tế hiện nay tại Việt
Nam.
6. Nội dung luận văn:
Luận văn gồm: 77 trang với: 16 bảng, 07 hình và 02 phụ lục
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hình thức hợp tác nhà nước tư nhân và chia sẻ rủi ro trong hình
thức hợp tác nhà nước – tư nhân về đầu tư cơ sở hạ tầng.
Chương 2: Chia sẻ rủi ro và những trở ngại khi áp dụng hình thức hợp tác nhà
nước tư nhân trong đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.
Chương 3: Những khuyến nghị về chia sẻ rủi ro trong đầu tư cơ sở hạ tầng theo
hình thức hợp tác nhà nước tư nhân ở Việt Nam


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HÌNH THỨC HỢP TÁC NHÀ NƯỚC – TƯ
NHÂN VÀ CHIA SẺ RỦI RO TRONG HÌNH THỨC HỢP TÁC NHÀ
NƯỚC – TƯ NHÂN VỀ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Chương này trình bày một số lý thuyết nền, khái niệm và đặc điểm có liên
quan đến dự án đầu tư đầu tư công, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các quan điểm về
chia sẻ rủi ro trong dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức hợp tác nhà nước –
tư nhân.
1.1 Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư công:

1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư công:
Theo Glenn P.Jenkins và Arnold C.Harberger “Dự án đầu tư công là những dự
án do Chính phủ tài trợ (cấp vốn) toàn bộ hay một phần hoặc do dân chúng tự nguyện
đóng góp vốn bằng tiền hay bằng ngày công nhằm đáp ứng nhu cầu mang tính cộng
đồng.[18,9].
Theo Nghị định 52/NĐ-CP ngày 8/7/1999 dự án đầu tư công là quá trình Nhà
nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân
sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển sản
xuất và để dự trữ vật tư hàng hoá nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn
định và tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển tạo ra những cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế, nâng cao tri thức con người tạo ra nhiều của cải vật chất cho
xã hội. Các khoản chi này có tác dụng làm cho nền kinh tế tăng trưởng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng dự án đầu tư công là dự án đầu tư do chính phủ
tài trợ toàn bộ hay một phần để hình thành cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, với mục tiêu đáp
ứng nhu cầu phát triển và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Dự án đầu tư công được thực
hiện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nên các dự án này được đặt ra trong
chương trình đầu tư công hoặc trong chính sách, quy hoạch của ngành và vùng lãnh thổ.
(Xem hình: 1.1)


5

Chính sách, chiến lược phát triển
quốc gia và vùng lãnh thổ

Chương trình, quy hoạch quốc gia về hạ tầng,
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng…

Dù ¸n ®Çu t­ c«ng
Dự án

đầu tư
công

Dự án
đầu tư
công

Dự án
đầu tư
công

Dự án
đầu tư
công

Dự án
đầu tư
công

Hình 1.1: Mô hình mối quan hệ giữa chính sách và chương trình dự án công
1.1.2 Đặc điểm dự án đầu tư công
Dự án đầu tư công được thẩm định dựa trên nhiều khía cạnh: phân tích tài
chính, phân tích kinh tế, phân tích phân phối, tác động môi trường...Điều này có
nghĩa là dự án khi quyết định đầu tư cần xem xét dự án có bền vững về mặt tài
chính hay không và chú trọng đến việc dự án mang lại lợi ích gì cho nền kinh tế hay
xã hội.
Điển giống nhau của đầu tư công và đầu tư tư là: nhu cầu vốn lớn, thời gian
đầu tư và thu hồi vốn kéo dài, chịu tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội, thị
trường…., điểm khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư tư ( Xem bảng 1.1)
Bảng 1.1: So sánh đặc điển khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư tư

Nội dung

Đầu tư công

Đầu tư tư

Vốn đầu tư

100 % vốn ngân sách

Chủ yếu nguồn vốn từ khu
vực tư nhân, vốn vay

Rủi ro trong hoạt động đầu


Khi xảy ra rủi ro nhà nước
gánh chịu hoàn toàn

Tư nhân chịu rủi ro, tư nhân
quản lý tốt với mục tiêu hạn
chế thấp nhất rủi

Lợi ích kinh tế

Lợi ích xã hội => Lợi ích
kinh tế

Khu vực tư nhân phải có lợi
ích kinh tế



6
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư công
1.1.3.1 Phân loại theo nội dung dự án đầu tư
Phân loại theo nội dung dự án chia làm hai nhóm: dự án đầu tư về hạ
tầng kinh tế và dự án đầu tư về hạ tầng xã hội.
Dự án đầu tư về hạ tầng kinh tế: cơ sở hạ tầng tiện ích công cộng (public
utilities): năng lượng, viễn thông, nước sạch cung cấp qua hệ thống ống dẫn, khí đốt
truyền tải qua ống, hệ thống thu gom và xử lý các chất thải trong thành phố...; công
chánh (public works): đường sá, các công trình xây dựng đập, kênh phục vụ tưới
tiêu...; giao thông (transport): các trục và tuyến đường bộ, đường sắt, cảng cho tàu
và máy bay, đường thuỷ...
Dự án đầu tư về hạ tầng xã hội (social infrastructure): bao gồm các cơ sở,
thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và triển khai công nghệ; các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội và các
công trình phục vụ cho hoạt động văn hoá, xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, chăm
sóc các đối tượng thuộc diện chính sách, cai nghiện, thông tin truyền thông và điều
trị các bệnh xã hội…
1.1.3.2 Phân loại theo phí người sử dụng dự án đầu tư
Thông qua hoạt động đầu tư, nhà đầu tư bỏ ra một khoản chi phí nhất
định để cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, nhằm mục đích bù đắp chi phí đầu tư
bỏ ra và thu được lợi nhuận (về lợi nhuận kinh tế hay ích lợi xã hội) trong tương lai,
hoạt động cung cấp dịch vụ có thể thu phí hoặc không phí người sử dụng tùy theo
mục đích của nhà đầu tư. (Xem Bảng 1.2)


7
Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư theo phí người sử dụng
Loại dự án


Phạm vi áp dụng

Mức phí nhằm đảm bảo cân Đầu tư Trung tâm thương mại, trung tâm
đối kinh tế và tài chính: không thể thao, chỗ đậu xe, đường quốc lộ, cầu
chỉ bù đắp chi phí mà còn tạo cảng, sân bay, mạng thông tin viễn
ra lợi nhuận cho chủ dự án.
Có thu phí

Để bù đắp chi phí đầu tư
nhưng không tạo ra lợi nhuận

thông;….
Đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí
công cộng, hầm giao thông, tỉnh lộ, khu an
điều dưỡng..

Thu phí để bù đắp chi phí quản Đầu tư đường giao thông nông thôn, cầu,
lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng cống thoát nước, khu điều dưỡng người
không bù đắp phần chi đầu tư.

già, diện chính sách…

Dự án tạo dựng những cơ sở, Dự án vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan,
Không thu

phương tiện để khu vực công trường học, công trình văn hóa, kiến trúc

phí


cung cấp dịch vụ công tốt hơn lịch sử, trung tâm điều hành giao thông,
cho người dân

xúc tiến thương mại….

Nguồn: Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực công, TS. Nguyễn Hồng Thắng và TS.
Nguyễn Thị Huyền,2009

1.2 Cơ sở lý thuyết của hình thức hợp tác nhà nước – tư nhân
1.2.1 Bối cảnh cải cách khu vực công và lý thuyết quản lý công mới –
NPM [3,65]
Giữa thập niên 70, sức ép gia tăng từ hai phía (suy thoái kinh tế - thất
nghiệp cao, lạm phát và sự chỉ trích kéo dài về chất lượng và hiệu quả của dịch vụ
công) đã thúc đẩy sự thay đổi trong quản trị của chính quyền. Mô hình “Quản lý
công mới – New Public Management - NPM” ra đời ở Anh. Đảng Bảo thủ đứng
đầu là Thủ tướng Mageret Thatcher - lãnh đạo chính phủ Anh vào 1979 đã bắt đầu
hàng loạt cải cách. Sau đó, New Zealand, Mỹ, Úc đã tham gia và mang lại làn sóng
cải cách lan tỏa trên thế giới vào thập niên 80.
NPM được tạo ra bởi những lý thuyết được chia làm hai nhóm:


8
Một là, “kinh tế thể chế mới”, được xây dựng dựa trên lý thuyết lựa chọn
công (Public Choice Theory) của Kenneth Arrow (1950), James Buchanan phát
triển thêm(1962); lý thuyết người chủ - người đại diện (Principal-Agent Theory) của
Ross (1973), Wood và Waterman (1994) và lý thuyết chi phí giao dịch (Transation
Cost Economics) của Ronald Coase (1960), Klein (1978), Oliver (1985) mà xem
chính trị như là một hiện tượng của thị trường.[23,1]
Hai là, “nghệ thuật quản lý” mà ý tưởng của nó đề cập những cải cách
khu vực công bắt nguồn từ khu vực tư hay ứng dụng một số kỹ thuật quản lý doanh

nghiệp vào quá trình cung ứng hàng hoá dịch vụ công (Hood, 1991; Yamamoto,
2003).
Sự định hướng đến thị trường là nguyên tắc đầu tiên của NPM, với sự
giới thiệu những cơ chế thị trường bao gồm công nghệ và những giá trị trong khu
vực công, sẽ dẫn đến dịch vụ công của chính phủ có chất lượng cao và hiệu quả,
cũng làm chi phí lớn hơn (Zhang, 2004). NPM cung cấp một số phương pháp và
công cụ quản lý đến khu vực công, như là tư nhân hóa và hợp đồng để nhận thức rõ
sự không thích hợp của những tổ chức chính quyền mang tính quan liêu truyền
thống, đồng thời xác định lại quan hệ giữa người mua dịch vụ (công dân) và nhà
cung cấp (tổ chức công). Vì thế, có sự cạnh tranh nhiều hơn ở cả hai: giữa các tổ
chức công với nhau và giữa các tổ chức công và khu vực tư nhân khi đưa ra sự cung
ứng dịch vụ. Từ đó, chất lượng dịch vụ được cải tiến thông qua việc sử dụng những
nhà cung cấp có tính cạnh tranh và những điều khoản cam kết trong hợp đồng
(Yamamoto, 2003).
Sự hoạt động thiếu hiệu quả của các tổ chức công (các đơn vị công) cung
ứng dịch vụ là do những can thiệp chưa đúng của chính phủ, cũng như cơ cấu và bộ
máy nhà nước có tính quan liêu cao, lý do đó đã thúc đẩy sự cải cách. Trong thập niên
90, làn sóng cải cách về quản lý chi tiêu công ở các nước OECD được tiếp tục theo
hướng đẩy mạnh trách nhiệm giải trình và quản lý hiệu quả (xu hướng quản lý và soạn
lập ngân sách theo kết quả). Các kỹ năng quản lý ở khu vực tư cũng được quan tâm:
nhận diện và quản lý rủi ro trong các dự án đầu tư; ứng dụng kỹ thuật công nghệ và sự


9
cạnh tranh; lợi ích mang lại từ hoạt động có tính hiệu suất và hiệu quả khi từng bước có
sự tham gia khu vực tư trong cung ứng dịch vụ công thông qua các dạng hợp đồng dịch
vụ, hợp đồng quản lý, hợp đồng hợp tác công tư trong đầu tư (PPP).
Do đó theo lý thuyết NPM và xu hướng quản lý ngân sách theo kết quả
này, quan hệ hợp tác công-tư là cần thiết để cho phép các ngành thuộc khu vực công có
thể thích ứng với thị trường và trở nên cạnh tranh hơn.

1.2.2 Quan hệ hợp tác nhà nước tư nhân tư góp phần thực hiện mục
tiêu chiến lược quản lý chi tiêu công
Theo quan điểm của World Bank (1997), Chính phủ kết hợp với khu vực tư
để cung ứng hàng hóa, dịch vụ công là một cấp độ cao trong thực hiện chức năng
kinh tế của mình là giải quyết thất bại thị trường. Phối hợp giữa nhà nước và tư
nhân trong cung ứng hàng hóa dịch vụ công là một chính sách góp phần thực hiện
những mục tiêu trong chiến lược quản lý chi tiêu công [3,12] (Public Expenditure
Management - PEM) đó là:
+ Tuân thủ kỷ luật tài khóa tổng thể (Nợ công và vay ở mức hợp lý, không
tạo gánh nặng nợ và vượt ngưỡng an toàn nợ cho thế hệ sau);
+ Hiệu quả phân bổ nguồn lực;
+ Hiệu quả hoạt động.
Chính phủ gia tăng đầu tư thông qua huy động vốn tư nhân ở hình thức hợp
tác PPP là cách làm khôn khéo để thỏa mãn nhiều vấn đề như: đáp ứng nhu cầu đầu
tư để phát triển kinh tế xã hội nhưng không quá chú trọng về nguồn vốn; tận dụng
kỹ năng quản lý và công nghệ ở khu vực tư nhân (kể cả nhà đầu tư nước ngoài); có
sự cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư (giữa các đơn vị công hoặc giữa tổ chức
công và tư) và chia sẻ rủi ro.
Theo thời gian, chính phủ nhiều quốc gia đã ngày càng coi PPP là cách để
thay thế hoặc bổ sung cho tài chính và quản lý các dự án cơ sở hạ tầng phức tạp.
Các mối quan hệ PPP cho phép các chính phủ có thể cân nhắc các dự án mà chưa có
khả năng thực hiện. Theo khía cạnh này, PPP giúp hoàn thiện những thiếu sót về cơ
sở hạ tầng mà chính phủ có thể thực hiện được và bổ sung những gì mà xã hội và


10
công chúng cần. Chính phủ mong đợi và ưu đãi hơn cho các đơn vị tư khi tham gia
vào những thỏa thuận PPP. Trong khi các chính phủ cố gắng tận dụng nguồn lực
hạn chế của họ thông qua sự tham gia của tư nhân vào PPP, thì các công ty tư nhân
cũng có lợi nhuận khi tham gia những thỏa thuận đó. Do vậy, lợi nhuận dự án PPP

là rất quan trọng để thu hút các đối tác tư nhân. Các dự án cơ sở hạ tầng thường có
chi phí trả trước lớn và thường cần thời gian để tạo ra doanh thu. Điều này cũng có
nghĩa rằng rủi ro thương mại của các dự án như vậy là cao.
1.2.3 Thực hiện quan điểm về “Đáng giá đồng tiền” trong việc lựa
chọn đầu tư theo hình thức hợp tác nhà nước tư nhân
Theo Darrin Grimsey [16,135-137], đáng giá đồng tiền (Value for money)
được định nghĩa là sự tối kết hợp tối ưu chi phí của tòan bộ vòng đời của dự án và
chất lượng dịch vụ để đáp ứng yêu cầu người sử dụng. Qua nghiên cứu kinh nghiệm
của các tổ chức quan hệ đối tác và tư vấn cho các cơ quan chính phủ tại Úc, Canada,
lục địa châu Âu, Hồng Kông và Anh, đã đưa ra 6 yếu tố quyết định “sử dụng đồng
tiền đáng giá” (Athur Andersen,2000):
+ Chuyển giao rủi ro giữa các đối tác tham gia dự án PPP;
+ Hợp đồng dài hạn (bao gồm chi phí vòng đời của dự án);
+ Sự hữu ích của dịch vụ đầu ra cụ thể (dịch vụ công);
+ Sự cạnh tranh;
+ Đo lường kết quả hoạt động và các ưu đãi;
+ Những kỹ năng quản lý của khu vực tư.
Trong đó, yếu tố cạnh tranh và rủi ro là hai yếu tố quan trọng nhất để xác định
quan hệ hợp tác công tư có “Đáng giá đồng tiền” hay không. Để xác định các yếu tố
của “đáng giá đồng tiền” thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xây dựng được
các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá dự án đầu tư, để cho khu vực công thực hiện tốt hơn
hay khu vực tư thực hiện tốt hơn, hay phân chia từng hạng mục để mỗi bên có khả
năng tốt hơn thực hiện...(phải có dự án tương tự đã hoàn thành để đối chiếu, so sánh).


11
1.3 Hình thức hợp tác nhà nước tư nhân
1.3.1 Khái niệm hợp tác nhà nước tư nhân
Không có định nghĩa duy nhất cho quan hệ đối tác công tư .
Theo quan điểm của ADB [12,1] định nghĩa thuật ngữ “mối quan hệ đối

tác nhà nước - tư nhân” miêu tả một loạt các mối quan hệ có thể có giữa các tổ chức
nhà nước và tổ chức tư nhân liên quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực
dịch vụ khác. Nó thể hiện một khuôn khổ hợp tác có sự tham gia của khu vực tư
nhân nhưng vẫn ghi nhận và thiết lập vai trò của chính phủ đảm bảo đáp ứng các
nghĩa vụ xã hội và đạt được thành công trong cải cách của khu vực nhà nước về đầu
tư công.
Theo quan điểm OECD [26,3] một quan hệ đối tác công - tư là một thỏa thuận
giữa chính phủ và một hoặc nhiều các đối tác (có thể bao gồm các nhà điều hành và các tổ
chức tài chính) theo hình thức các đối tác tư nhân cung cấp các dịch vụ theo mục tiêu của
chính phủ với mức lợi nhuận mục tiêu được thỏa thuận và hiệu quả của sự liên kết phụ
thuộc vào một chuyển giao đầy đủ về lợi ích và rủi ro cho các đối tác tư nhân.
Theo JICA [28,6] định nghĩa: PPP là một khái niệm có liên quan đến hợp
tác giữa khu vực công và tư nhân để cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Một cấu
trúc điển hình PPP thường tạo ra một doanh nghiệp độc lập, duy nhất, được tài trợ
và điều hành bởi khu vực tư nhân. Mục đích của PPP là để tạo ra các tài sản và sau
đó cung cấp dịch vụ cho khách hàng của khu vực công và khu vực tư nhân được
thanh toán một khoản thu nhập tương xứng với mức độ dịch vụ cung cấp.
Theo từ điển kinh tế Chính trị Anh [30,6] hợp tác công tư là: Một hiệp
định giữa chính phủ và khu vực tư nhân về việc cung cấp các dịch vụ công cộng, cơ
sở hạ tầng. PPP được xem là một phương tiện nhằm mang lại hiệu quả cho xã hội
với những kỹ năng quản lý của khu vực tư nhân, làm giảm gánh nặng về chi phí đầu
tư lớn cho chính phủ, và chuyển giao các nguy cơ về tăng chi phí đầu tư sang cho
khu vực tư nhân. Chính phủ thay vì hoàn toàn chuyển giao tài sản công cộng cho
khu vực tư nhân thì sẽ hợp tác với tư nhân kinh doanh để cung cấp dịch vụ công.


12
Theo Giáo sư Jay-Huyng-Kim [19,2] hợp tác công tư là một liên doanh
của tư nhân được tài trợ và hoạt động thông qua sự hợp tác của chính phủ và một
hoặc nhiều công ty tư nhân, với các mục tiêu cải thiện cung cấp dịch vụ công, bằng

cách góp phần tăng đầu tư về chất lượng và số lượng để tạo ra tài sản tiềm năng của
khu vực công. Do đó khu vực công sẽ cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người nộp thuế,
cho nền kinh tế và cho phép các bên liên quan nhận được một chia sẻ lợi ích công
bằng từ hợp tác công tư .
Theo nhà kinh tế học Micheal Spackman [20,16] PPP được mô tả là hoạt
động kinh doanh dịch vụ được tài trợ và hoạt động thông qua một hợp đồng hợp tác
giữa một đối tác của Chính phủ và một hoặc nhiều công ty tư nhân. Quan hệ đối tác
giữa các khu vực công cộng và tư nhân là yêu cầu để cung cấp nhiều lợi ích ròng
cho khu vực công cộng và cho người tham gia khu vực tư nhân.
Theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Việt
Nam định nghĩa: Đầu tư theo hình thức hợp tác công-tư là việc Nhà nước và Nhà
đầu tư cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ
công trên cơ sở Hợp đồng dự án.
Qua rất nhiều định nghĩa về hợp tác công tư của các quốc gia và các tổ
chức kinh tế thế giới. Tóm lại, PPP (Public - Private Partnership) là hình thức nhà
nước và tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng
của nhà nước. Với mô hình PPP, nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp
dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất
lượng dịch vụ.
1.3.2 Các hình thức hợp tác nhà nước tư nhân
Các hình thức hợp tác nhà nước - tư nhân bao gồm: hợp đồng dịch vụ,
hợp đồng quản lý, hợp đồng cho thuê hoặc giao thầu, hợp đồng nhượng quyền, hợp
đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT) và các thỏa thuận tương tự. Các bên
trong các hình thức PPP có vai trò khác nhau (Xem Bảng 1.3)


13
Bảng 1.3: Vai trò của các bên trong hình thức hợp đồng hợp tác công tư
Loại hợp đồng


Hợp đồng dịch
vụ

Chính phủ
- Chịu trách nhiệm cung cấp
dịch vụ
- Bỏ vốn đầu tư

Hợp đồng quản

-

Chịu trách nhiệm cung cấp
dịch vụ
Bỏ vốn đầu tư
Quy định biểu phí

Hợp đồng cho
- Bỏ vốn đầu tư
thuê hoặc giao
- Quy định biểu phí
thầu

Tư nhân
- Điều hành một phần hoạt động.
- Được trả một khoản phí định trước cho
dịch vụ
- Thời hạn 1 đến 3 năm
- Điều hành hoạt động quản lý nhằm cải
thiện chất lượng dịch vụ.

- Cải thiện hệ thống quản lý
- Thời hạn 4-5 năm
- Chịu trách nhiệm cung cấp dịchvụ
- Chịu trách nhiệm rủi ro tài chính.
- Trả tiền thuê cho nhà nước.
- Thời hạn 10, hoặc gia hạn 20 năm

- Cung cấp toàn bộ dịch vụ. Mức phí xây
dựng trong Hợp đồng.
Hợp đồng
- Điều tiết, quản lý giá và chất
- Xây dựng mới hoặc tu bổ các cơ sở dịch
nhượng quyền lượng dịch vụ
vụ hiện có.
- Thời hạn 20 đến 30 năm.
- Điều tiết , quản lý giá và chất
Hợp đồng BOT
lượng dịch vụ.
và các thỏa
- Thỏa thuận mua một tỷ lệ tối
thuận tương tự
thiểu sản lượng

- Là một hình thức nhượng quyền được
chuyên môn hóa.
- Xây dựng một cơ sở hạ tầng mới
- Thời hạn 20 đến 30 năm.

Nguồn: Heather Skilling và Kathleen Booth. 2007, Tác giả
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP thường sử dụng hợp đồng

BOT hoặc các thỏa thuận tương tự (BTO, BT). Hợp đồng BOT là một hợp đồng
được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu
tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước.


14
Theo hình thức này, tư nhân chịu trách nhiệm đầu tư vốn, điều hành và bảo
dưỡng. (Xem hình 1.2 )

Thu lợi từ vốn
đầu tư

Chính phủ/
Ngành dịch vụ công ích

Nhà phát triển tư nhân
Vốn đầu tư

BOT
Dịch vụ

Doanh thu
Biểu phí

Người tiêu dùng
(Trực tiếp hoặc thông
qua nhà phân phối)

Nguồn: Heather Skilling và Kathleen Booth. 2007


Hình 1.2 : Cấu trúc hợp đồng BOT và các thỏa thuận tương tự
1.3.3 Đặc điểm của hình thức hợp tác nhà nước tư nhân
Mối quan hệ đối tác nhà nước tư nhân đều có những đặc điểm chính: Là
một hợp đồng xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên; Chia sẻ rủi ro một cách
hợp lý giữa các đối tác nhà nước và đối tác tư nhân; Phần thưởng tài chính cho bên tư
nhân tương xứng với những kết quả đã được đề ra từ đầu và theo quy định của hợp
đồng. Sau đây là mô hình một quy trình triển khai thực hiện hình thức hợp tác công tư về
đầu tư cơ sở hạ tầng theo quan điểm của ADB. (Xem hình 1.3)


15

T
H
A
M
V

N

Quyết định tham gia vào quy trình
PPP
Xác định các dự án ưu tiên
Phân tích lĩnh vực,lộ trình của lĩnh
vực
Xác định nhóm cố vấn
trong và ngoài dự án

Lựa chọn và giao nhiệm

vụ cho nhóm tư vấn giao
dịch

Lựa chọn phương án PPP

C
Á
C
B
Ê
N

L
I
Ê
N
Q
U
A
N

Chuẩn bị/Tính khả thi của PPP
Luật pháp/ Quy định điều tiết
Kỹ thuật/Thể chế
Thương mại/Tài chính/Kinh tế
Quy trình đấu thầu

Công bố và thông báo dự án PPP

- Lĩnh vực không hiệu quả

- Đánh giá những trở ngại trong
lĩnh vực
- Xác định các mục tiêu của
lĩnh vực
- Xây dựng nhiệm vụ và thời
gian biểu
- Xác định chuyên gia cần thiết
- Xác định cơ quan đầu tàu thúc
đẩy của Chính phủ
- Rà soát các phương án khi
xem xét những trở ngại và các
mục tiêu.
- Tạo môi trường chính sách và
môi trường hoạt động cho PPP
- Quyết định thiết kế dự án
- Đảm bảo tính khả thi và tính
bền vững
- Phân bổ rủi ro
- Xác định và đào tạo những
vai trò mới tham gia dự án

Sơ tuyển PPP

- Thu hút lợi ích/phản hồi của
thị trường về dự án

Chuẩn bị gói thầu
Các điều khoản tham chiếu
Dự thảo hợp đồng
Các yêu cầu dự thầu


- Chọn lọc gói thầu
- Xây dựng dự thảo hợp đồng
- Xác định quy trình lần cuối
- Đào tạo cán bộ đấu thầu

Tiến hành đấu thầu
Đánh giá thầu và trao hợp đồng
Đàm phán và ký hợp đồng

- Quy trình minh bạch
- Đầu tư vốn
- Bắt đầu thỏa thuận chuyển
giao

Nguồn: Sách Quan hệ hợp tác công – tư, ADB, 2007, page 13

Hình 1.3: Quy trình ADB trong hợp tác công tư - PPP


16
Dự án đầu tư theo hợp tác nhà nước - tư nhân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng luôn
cần nguồn vốn lớn, ngoài các nguồn vốn có nguồn gốc là vốn ngân sách nhà nước thì
việc huy động các nguồn tài chính bên ngoài là cần thiết cho chi phí đầu tư ban đầu và
sẽ được thu lại theo thời gian từ các nguồn doanh thu trong tương lai. Các khoản đầu tư
này có thể từ khu vực nhà nước hoặc khu vực tư nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng
( Xem hình 1.4)
Phần tham gia
nhà nước
Tổng vốn

đầu tư dự án

Vốn chủ sở hữu đầu tư tư
nhân

Vốn vay: tiền mặt, khác
Hình 1.4: Cơ cấu vốn của dự án PPP
Cơ cấu tài chính của dự án PPP thường được xây dựng theo một chương trình
bảng biểu tiêu chuẩn gồm có những bảng số liệu dự kiến như: số liệu về lạm phát,
thuế, chi phí xây dựng từng thời kỳ, trợ cấp, chi phí hoạt động, dự báo nhu cầu, lệ phí,
giá chuyển giao.... để hình thành nên những dòng tiền tài chính.
Đánh giá tài chính liên quan đến việc xây dựng các chiến lược định giá chi
tiết và có tính khả thi (bao gồm các biểu phí đối với khách hàng, các hợp đồng bao
tiêu,…). Mục tiêu của đánh giá là cung cấp các dịch vụ có mức giá hợp lý, khuyến
khích việc sử dụng dịch vụ, đồng thời đem lại cho đối tác tư nhân doanh thu đủ để
bù đắp chi phí đầu tư và có lợi nhuận để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công.
Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, để có cơ sở đánh giá các thay đổi trong chi phí
xây dựng, chi phí hoạt động, những thay đổi về nhu cầu (doanh thu) hoặc những
thay đổi về lạm phát và lãi suất ...có gây ra rủi ro cho dự án và có biện pháp chia sẻ
để hạn chế thiệt hại do các rủi ro gây ra (tính toán các trường hợp rủi ro tương ứng
với các chỉ tiêu tài chính khác nhau, để nhà đầu tư có sự chuẩn bị).


×