Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THU TRANG

HỒN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tơi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng
trong luận văn là hồn tồn trung thực và chính xác.

Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2011

Học viên

Nguyễn Thu Trang



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TRANG

Lời mở đầu .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ....................................................................................................................................... 3

1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng ..............................................................................3
1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng ...........................................................................3
1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng .................................................................................3
1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật ................................................................3
1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành ...............................................................4
1.1.2.3 Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ ...............................................4
1.1.2.4 Phân loại theo hạn mức tín dụng................................................................5
1.1.2.5 Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ .................................................6
1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ. ...........................................6
1.1.4 Các tiện ích của thẻ ......................................................................................7
1.1.4.1 Đối với khách hàng ....................................................................................7
1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ .....................................................................9
1.1.4.3 Đối với ngân hàng .....................................................................................10
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế- xã hội. .......................................................................11
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại .............12
1.2.1 Khái niệm .....................................................................................................12

1.2.2 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại ...............................................................................................................................12
1.2.2.1 Rủi ro xét từ góc độ ngân hàng ..................................................................12


1.2.2.2 Rủi ro xét từ góc độ khách hàng ................................................................16
1.2.2.3 Rủi ro xét từ chính sách vĩ mơ ...................................................................17
1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ..............................................17
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ............................17
1.3.2 Quá trình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ..............................19
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng thương mại .................................................................................................20
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................20
1.3.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................22
1.4 Bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản lý rủi ro của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam và bài học rút ra cho Techcombank ..................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ............. 28

2.1 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh thẻ của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam trong 5 năm gần đây ................................................................................28
2.2 Giới thiệu về Trung tâm thẻ và Dịch vụ tài khoản cá nhân của Ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam .......................................................................................35
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam.............................................................................................................................37
2.3.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam 37
2.3.2 Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam ...............................39
2.3.2.1 Thẻ nội địa F@staccess ..............................................................................39
2.3.2.2 Thẻ nội địa Fastaccess-I .............................................................................40
2.3.2.3 Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit ................................................................. ..40

2.3.2.4 Thẻ tín dụng quốc tế Visa Credit ...............................................................41
2.3.2.5 Thẻ tín dụng quốc tế Vietnam Airlines Techcombank Visa Credit ...........41
2.3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm 2011. .........................................................42
2.3.3.1 Hoạt động phát hành thẻ ............................................................................42


2.3.3.2 Doanh số thanh toán thẻ .............................................................................49
2.3.3.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam .................55
2.4 Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam .............................................................................56
2.4.1 Tình hình rủi ro thẻ trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam ............................56
2.4.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam .........................................................................................................58
2.4.2.1 Thực trạng rủi ro xét từ góc độ ngân hàng .................................................58
2.4.2.2 Rủi ro đứng từ góc độ chủ thẻ ....................................................................68
2.4.3 Thực trạng quản lý rủi ro tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam ....................69
2.4.3.1 Dữ liệu phát hành thẻ được quản lý chặt chẽ .............................................71
2.4.3.2 Tổ chức hoạt động quản lý rủi ro chuyên trách ..........................................72
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ...................................... 79

3.1 Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam ......................................79
3.2 Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam .......................................................................................................81
3.2.1 Cơ cấu tổ chức ...............................................................................................81
3.2.2 Sản phẩm, dịch vụ .........................................................................................82
3.3 Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam .......................................................................................82
3.3.1 Giải pháp từ phía Ngân hàng. .......................................................................82

3.3.1.1 Giải pháp về nghiệp vụ phát hành ..............................................................83
3.3.1.2 Giải pháp về nghiệp vụ thanh toán thẻ ......................................................84
3.3.1.3 Bảo đảm an toàn hoạt động của ATM .......................................................86
3.3.1.4 Nâng cao về kỹ thuật, công nghệ ...............................................................88
3.3.1.5 Phát triển đào tạo nguồn nhân lực .............................................................91
3.3.1.6 Giải pháp quản lý mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của ngân hàng ...........92
3.3.2 Giải pháp từ phía khách hàng ...................................................................92


3.3.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ ...............................................................................93
3.3.2.2 Bảo mật thông tin thẻ .................................................................................93
3.3.2.3 An toàn khi rút tiền tại máy ATM .............................................................94
3.3.2.4 An toàn khi sử dụng dịch vụ thanh tốn hàng hóa tại ĐVCNT .................95
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách ........................................................96
3.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................96
3.3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................96
3.3.3.3 Kiến nghị với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam .............................................98
Kết luận ......................................................................................................................100
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................101


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

I.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng phát hành thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua
các năm ............................................................................................. 29
Bảng 2.2: Số lượng máy ATM và máy POS của hệ thống ngân hàng Việt

Nam qua các năm ............................................................................. 29
Bảng 2.3: Số lượng phát hành thẻ nội địa của Techcombank từ năm 2008 đến
06 tháng đầu năm 2011 .................................................................... 43
Bảng 2.4: Số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Techcombank từ năm 2008
đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................. 46
Bảng 2.5: Số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Techcombank từ năm
2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 .................................................... 48
Bảng 2.6: Tình hình giao dịch thẻ Techcombank từ năm 2008 đến 06 tháng
đầu năm 2011 ................................................................................... 51
Bảng 2.7: Tình hình giao dịch máy POS Techcombank từ 2008 đến 06 tháng
đầu năm 2011 ................................................................................... 52
Bảng 2.8: Doanh số giao dịch qua hệ thống ATM Techcombank từ năm
2008 đến 06 tháng đầu năm 2011 .................................................... 54
Bảng 2.9: Tổng hợp số liệu về thẻ giả tại Techcombank trong từ năm 2009
đến 06 tháng đầu năm 2011 ............................................................. 59
Bảng 2.10: Thực trạng cơng tác tra sốt tại Techcombank từ năm 2008 đến
06 tháng đầu năm 2011 .................................................................... 77


II.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biều đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng phát hành thẻ của hệ thống ngân
hàng Việt Nam từ năm 2006 – 2010 ...........................................30
Biểu đồ 2.2: Biểu thị biểu đồ tăng trưởng số lượng lắp máy ATM và POS của
hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2006 – 2010 ...................32
Biểu đồ 2.3: Biều đồ tỷ trọng thẻ nội địa/số lượng phát hành thẻ của ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng đầu năm
2011 ............................................................................................44

Biểu đồ 2.4: Biều đồ tỷ trọng thẻ ghi nợ quốc tế/số lượng phát hành thẻ của
ngân hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng
đầu năm 2011 .............................................................................47
Biểu đồ 2.5: Biều đồ tỷ trọng thẻ tín dụng quốc tế/doanh số phát hành thẻ của
ngân hàng Kỹ thương Việt Nam từ năm 2008 đến 06 tháng
đầu năm 2011 .............................................................................49
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tăng trưởng doanh số giao dịch thanh toán thẻ và thanh
toán POS Techcombank từ năm 2006 đến 06 tháng đầu năm
2011 .............................................................................................53
Biểu đồ 2.7: Bảng số liệu tổn thất trên tổng doanh số giao dịch thẻ
Techcombank .............................................................................60
Biểu đồ 2.8: Bảng số liệu cảnh báo tổn thất giao dịch thẻ Techcombank trong
06 tháng đầu năm 2011 ..............................................................61

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy trình vận hành cảnh báo rủi ro ............................................75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế hiện nay, thẻ ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện thanh toán được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi, nó mang lại những tiện ích to
lớn đối với người sử dụng và chính bản thân các ngân hàng thương mại. Đi kèm với
những tiện ích thì vẫn cịn có những bất cập trong q trình sử dụng thẻ của chủ thẻ,
gây ra rủi ro và tổn thất về tài chính, uy tín của bản thân chủ thẻ và ngân hàng.
Với những tiện ích mà các ngân hàng tích hợp trong thẻ và việc mở rộng
mạng lưới thanh toán, liên kết càng tăng, giao dịch thương mại điện tử được sử
dụng một cách rộng rãi, các máy rút tiền tự động được lắp đặt và trải dài trên địa

bàn khắp cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thẻ của các ngân hàng trong liên
minh được sử dụng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây tội phạm về thẻ có xu
hướng gia tăng, các vụ cạy phá máy rút tiền, làm thẻ giả, thành lập các đơn vị chấp
nhận thẻ giả để tiêu thụ thẻ giả, gây rủi ro và tổn thất, giảm thiểu hiệu quả kinh
doanh và hạ thấp uy tín thương hiệu của các ngân hàng.
Dưới góc độ ngân hàng, việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
đóng vai trị chủ đạo trong việc giảm thiểu những tổn thất vật chất và phi vật chất,
có thể ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng và uy tín của chính ngân hàng đó.
Với lợi thế là một cán bộ phòng thẻ của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, qua
thực tiễn q trình cơng tác và nghiên cứu, với mong muốn làm giảm thiểu tới mức
thấp nhất rủi ro trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ, cũng như nhận
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro nên tôi đã chọn đề tài: "Hoàn
thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam" để làm đề tài cho luận văn của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thơng qua Luận văn sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh
doanh thẻ, thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam. Từ đó có cái nhìn tổng quan và đưa ra những giải pháp nhằm hạn
chế những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Kỹ thương
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh
thẻ tại ngân hàng Kỹ thương Việt nam
4. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp kết hợp chặt
chẽ giữa tư duy biện chứng và quan điểm lịch sử, đồng thời, vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê để hệ thống hố và phân tích các dữ liệu thơng tin (gồm
thơng tin khảo sát thực tế và các nguồn thông tin khác) để khái quát hoá thành
những nội dung và đề xuất giải pháp gắn liền với thực tiễn của ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: "Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng Kỹ thương Việt Nam "
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ ngân hàng và quản lý rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng Kỹ thương Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút
tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.

Thẻ ngân hàng cịn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao
dịch tự động ATM. Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa
thuận.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành
kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì “thẻ ngân
hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”. Thẻ ngân hàng
được làm bằng plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn
hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và
tên của chủ thẻ. Ngồi ra trên thẻ cịn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm
một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế….
1.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
a. Thẻ khắc chữ nổi: dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên
được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta khơng cịn sử dụng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.


4

b. Thẻ băng từ: dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng
sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ
một số nhược điểm: do thơng tin ghi trên thẻ khơng tự mã hố được, thẻ chỉ mang
thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ thuật mã hố,
bảo mật thông tin...
c. Thẻ thông minh : đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ có cấu
trúc hồn tồn như một máy vi tính.
1.1.2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
a. Thẻ do Ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp

cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
b. Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đồn kinh doanh lớn hoặc các cơng ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn...
phát hành như Diner's Club, Amex...
1.1.2.3 Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ
a. Thẻ tín dụng: chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng trong một
khoảng thời gian qui định khơng phải trả lãi để mua sắm hàng hố, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay... chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng
là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
được cấp theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành, tổ chức phát hành thẻ.
b. Thẻ ghi nợ: là loại thẻ do ngân hàng phát hành trên cơ sở tài khoản tiền
gửi của khách hàng mở tại ngân hàng phát hành. Thẻ ghi nợ được sử dụng tại các
máy rút tiền tự động hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, đây là loại thẻ có quan hệ trực
tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi.
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.


5

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
-

Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập

tức vào tài khoản chủ thẻ.
-

Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài


khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Với
chức năng chỉ dùng để rút tiền, chủ thẻ khi sử dụng loại thẻ này phải ký quỹ tiền gửi
vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi mới sử
dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
-

Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.

-

Loại 2: được sử dụng để rút tiền khơng chỉ ở Ngân hàng phát hành mà

cịn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
d. Thẻ trả trước: là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp,
rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác) trong
phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước
cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm hai loại là:
-

Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh)

- Thẻ trả trước khơng xác định danh tính (thẻ trả trước vơ danh).
Đối với thẻ trả trước vô danh, số dư trên mỗi thẻ không được vượt quá hạn
mức do Ngân hàng Nhà nước quy định, không được nạp thêm tiền vào thẻ và chỉ
được sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.4 Phân loại theo hạn mức tín dụng
Thẻ chuẩn: là loại thẻ phát hành cho những khách hàng có nhu cầu thanh
tốn với hạn mức theo tiêu chuẩn thấp và trong chu kỳ sử dụng thẻ. Loại thẻ chuẩn

này tùy thuộc từng ngân hàng qui định.


6

Thẻ vàng: là loại thẻ phát hành cho những khách hàng có nhu cầu thanh tốn
với hạn mức cao trong ngày và trong chu kỳ sử dụng thẻ. Loại thẻ này ở các quốc
gia, ngân hàng khác nhau thì sẽ qui định hạn mức rút và gửi tiền khác nhau.
1.1.2.5 Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ
Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng bảo trợ cho việc phát hành thẻ cho chủ
thẻ, thẻ được phát hành mang biểu tượng và thương hiệu của ngân hàng hoặc được
các tổ chức thẻ quốc tế, công ty liên kết hợp tác để trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành sẽ chịu trách
nhiệm cho việc quản lý, xử lý hồ sơ phát hành, phát hành, quản lý tài khoản và các
dịch vụ phát sinh sau khi phát hành thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành quy
định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng.
Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung ứng hàng hoá dịch vụ. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng bảo trợ cho các địa
điểm chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: là cá nhân được ngân hàng phát hành cung cấp thẻ để sử dụng. Chủ
thẻ là cá nhân đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với ngân hàng phát hành và
có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ thẻ được phát hành thẻ theo qui định của
ngân hàng phát hành thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: là các tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh tốn,

hàng hóa, dịch vụ, cung cấp các dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ bao gồm các đơn
vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có lắp đặt mấy đọc thẻ điện từ và các đơn vị chấp


7

nhận hình thức thanh tốn bằng thẻ thơng qua internet, có thực hiện ký hợp đồng
thanh tốn với ngân hàng thanh toán.
Tổ chức thẻ quốc tế: là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát
hành và thanh tốn thẻ quốc tế.
1.1.4 Các tiện ích của thẻ
1.1.4.1 Đối với khách hàng
Thứ nhất sự tiện lợi không phải mang theo tiền mặt. Đặc điểm của thẻ là gia
tăng tiện ích rút tiền. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền từ tài khoản của mình tại
bất cứ máy ATM nào trong liên minh với Ngân hàng phát hành, quản lý tài khoản
và đảm bảo an toàn khi không mang theo nhiều tiền mặt. Đồng thời với thẻ tín dụng
và thẻ ghi nợ, chủ thẻ đã có sẵn tiền trong đó, cũng có thể sử dụng để thanh toán ở
bất cứ nơi nào trên thế giới mà khơng phải đem theo tiền mặt.
Ngồi ra, thẻ cịn cho phép in sao kê (kiểm tra các giao dịch của thẻ), chuyển
khoản, hay các dịch vụ phát sinh khác như: thanh toán tiền điện, nước, điện thoại,
mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho
các máy rút tiền tự động (máy ATM).
Thứ hai là khả năng quản lý rủi ro: nếu khách hàng sử dụng tiền mặt thì khi
bị mất tiền coi như mất hết tài sản, còn nếu sử dụng thẻ thì trong trường hợp bị mất
thẻ, chủ thẻ có thể gọi điện cho đường dây nóng của ngân hàng phát hành báo khóa
thẻ. Các giao dịch gian lận sau đó của thẻ bị mất cắp đã được ngân hàng bảo vệ,
tránh gây tổn thất cho chủ thẻ, bảo đảm an toàn tài sản.
Thứ ba là sự linh hoạt và tiện dụng trong quá trình sử dụng. Các thẻ thanh
toán quốc tế của các ngân hàng đều được liên kết với các hãng thẻ hay tổ chức thẻ
quốc tế trên thế giới như tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master card, American Express,

JCB…và các thẻ này được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới, nơi có máy
cà thẻ (máy POS), máy ATM hoặc các giao dịch thanh tốn qua internet. Khách
hàng có thể mua sắm trực tuyến với nhiều nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa trên thế
giới mà không cần phải đến tận nơi. Khách hàng có thể rút ngoại tệ bằng tiền mặt ở


8

nước ngồi thơng qua máy giao dịch rút tiền tự động ATM, tuy nhiên phải chịu phí
rút tiền mặt rất cao và phí chuyển đổi ngoại tệ. Điều này đã mang lại một lợi ích to
lớn cho các chủ thẻ khi đi cơng tác hoặc định cư tại nước ngồi, thay vì mang một
lượng ngoại tệ lớn, rủi ro mất cắp cao thì ngày nay các chủ thẻ chỉ cần sử dụng các
thẻ quốc tế.
Thứ tư, được sử dụng các tiện ích gia tăng do nhà cung cấp mang lại, các thẻ
nội địa và thẻ quốc tế của ngân hàng ngày nay đều được tích hợp các chức năng bảo
mật cao, đồng thời tăng mức độ linh hoạt cho chủ thẻ sử dụng. Ngân hàng phát
hành đã liên kết với các đơn vị bán hàng, tập đoàn kinh tế, giải trí để nâng cao ứng
dụng nhiều hơn cho chủ thẻ, đồng thời chủ thẻ được tích điểm, chiết khấu khi mua
sắm tại đây cho những lần tiếp theo.
Thứ năm là tránh được giới hạn số tiền mặt ngoại tệ. Khi ra nước ngoài,
chúng ta bị giới hạn số lượng tiền mặt được phép mang ra khỏi lãnh thổ, nếu nhiều
hơn phải khai báo, với việc sử dụng thẻ, điều này sẽ không bị giới hạn. Một số quốc
gia qui định giới hạn trên với số lượng ngoại tệ được nhập và xuất ra nước ngồi,
gây hạn chế trong q trình chi tiêu, sử dụng của chủ thẻ ở nước ngoài.
Thứ sáu: tín dụng linh họat. Các ngân hàng hiện nay đều cho phép cấp một
hạn mức tín dụng đối với thẻ cho chủ thẻ nếu chứng minh được khả năng tài chính,
và có q trình sử dụng thẻ tốt. Việc này giúp thúc đẩy nhu cầu chi tiêu và chủ động
được nguồn tín dụng hiện tại.
Thứ bảy: Kiểm sốt được chi tiêu. Chủ thẻ có thể kiểm sốt chặt chẽ chi tiêu
trong tháng, cũng như các khoản lãi và phí phát sinh trong kỳ. Ngoài ra, sử dụng thẻ

mua hàng cũng là một biện pháp chủ thẻ bảo vệ mình trước các nhà cung cấp hàng
hóa, do nếu đơn vị cung cấp hàng hóa khơng đúng hoặc chất lượng kém, chủ thẻ có
quyền yêu cầu ngân hàng phát hành đứng ra bảo vệ quyền lợi, thậm chí là yêu cầu
bồi thường.


9

1.1.4.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Ngày nay, khách hàng có thể dùng thẻ để thanh tốn hàng hóa dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán thẻ gọi là POS (Point of Sale), các điểm chấp nhận
thanh toán này thường được đặt tại các khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng
dầu, sân bay v.v. Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ, khách hàng đưa thẻ
quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh tốn, máy sẽ in ra
hóa đơn và khách hàng ký vào, hồn tất quy trình thanh toán.
Hệ thống ngân hàng đã kết nối, tạo thuận tiện cho chủ thẻ có thể thanh tốn
tại bất kỳ máy POS nào. Nhiều ngân hàng thương mại đã đưa ra chương trình chiết
khấu cho khách hàng thanh tốn, tạo sự hấp dẫn cho việc cà thẻ để thanh toán khi
mua hàng hóa, dịch vụ.
Các tiện ích đi kèm với đơn vị chấp nhận thẻ:
Thứ nhất: đa dạng hóa phương thức thanh toán, tăng doanh số bán hàng. Với
một lượng lớn khách hàng sử dụng thẻ của hệ thống liên ngân hàng, các ĐVCNT có
điều kiện thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng này, gia tăng sự lựa chọn thanh
tốn của khách hàng, góp phần tăng doanh số và lợi nhuận.
Thứ hai: với tư cách là ĐVCNT, đơn vị có cơ hội được tham gia vào các
chương trình khuyến mại, quảng cáo, nâng cao thị phần, tạo uy tín về thương hiệu
trên thị trường.
Thứ ba: ĐVCNT không phải lo lắng về việc kiểm đếm, vận chuyển và bảo
quản tiền mặt. Đây là lợi ích to lớn mà các ĐVCNT nhận được. Tồn bộ q trình
cà thẻ và báo có vào tài khoản của đơn vị đều được thông qua ngân hàng, ĐVCNT

giảm bớt chi phí và rủi ro do việc sử dụng tiền mặt.
Thứ tư: đảm bảo khả năng chi trả. Tại thời điểm ĐVCNT cà thẻ của khách
mua hàng, các dữ liệu được gửi đến ngân hàng thanh tốn, sau đó dữ liệu này được
ngân hàng thanh tốn chuyển đến ngân hàng phát hành để xác nhận số dư, hạn mức
tín dụng, các dữ liệu chính xác nhất về thẻ, tồn bộ q trình này chỉ mất vài phút,


10

ngân hàng thanh toán đã nhận được dữ liệu báo có cho ĐVCNT và ngân hàng phát
hành sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
Thứ năm: rút ngắn thời gian giao dịch, chun nghiệp hóa q trình thanh
tốn, và quan trọng nhất là tiếp cận được nguồn khách hàng tiềm năng quốc tế. Do
thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại được sử dụng trên phạm vi toàn thế giới,
khách du lịch và cán bộ đi công tác rất ngại mang số lượng lớn tiền mặt theo người,
do vậy, việc sử dụng thanh toán qua POS đem lại lợi ích cho cả khách hàng và
ĐVCNT.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đơn vị phát hành thẻ, và thanh toán thẻ thơng qua việc cung
cấp dịch vụ thanh tốn cho chủ thẻ và cung cấp hệ thống cho các ĐVCNT. Tồn bộ
q trình họat động này đều thơng qua hệ thống ngân hàng.
Thứ nhất: lợi nhuận. Thông qua hoạt động thẻ, ngân hàng thu được một
khoản phí qua hoạt động phát hành, thanh toán và cung cấp các dịch vụ tiện ích cho
chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. Chủ thẻ muốn sở hữu và sử dụng thẻ, đều phải trả
một khoản phí phát hành, thường niên, phí dịch vụ thanh toán, chi tiêu ngọai tệ,
quản lý hạn mức, mức phí thu từ ĐVCNT… Các khoản phí thu được sẽ bù đắp về
chi phí bỏ ra trong q trình vận hành, duy trì họat động.
Thứ hai: các ngân hàng thương mại có một kênh huy động vốn với lãi suất
thấp. Chủ thẻ thông thường để một số tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tài
khoản thẻ, chính vì vậy, đây cũng là mục đích mà các ngân hàng hướng tới mở rộng

thị trường thẻ.
Thứ ba: bán chéo sản phẩm. Từ nguồn dữ liệu khách hàng mở thẻ, ngân hàng
có thể bán chéo các sản phẩm phù hợp, từ các dịch vụ tiết kiệm, vay… Đây cũng là
nguồn khách hàng tiềm năng để từ đó đưa các sản phẩm dịch vụ phù hợp cho từng
phân khúc thị trường khách hàng.


11

Thứ tư: mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Khi gia nhập vào tổ
chức thẻ quốc tế, có khả năng cung cấp các dịch vụ thanh tốn trên phạm vi tồn
cầu, tăng uy tín và ảnh hưởng nhất định. Việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế cũng
tạo cơ hội cho gia tăng các dịch vụ tiện ích kèm theo và đảm bảo an tồn rủi ro
chính chủ thẻ của mình.
Thứ năm: đa dạng hóa loại hình dịch vụ, tăng cường mối quan hệ trong hoạt
động kinh doanh.
Thứ sáu: hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, từ hệ thống tin học, phần mềm,
máy chủ, máy trạm… cho đến các thiết bị máy in dập thẻ, máy ATM, POS đều
được các ngân hàng cố gắng trang bị loại tốt nhất có thể để giảm thiểu rủi ro và
cung cấp dịch vụ tốt cho khách hàng.
1.1.4.4 Đối với nền kinh tế- xã hội.
Ngày nay, việc sử dụng thẻ là xu hướng tồn cầu hóa, ngồi các tiện ích nói
trên, việc sử dụng thẻ giúp hạn chế việc lưu thông tiền mặt trên thị trường, tránh các
rủi ro khi sử dụng tiền mặt như: mất tiền, thiếu tiền, tiền giả, trộm cướp v.v…
Thứ nhất: giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng. Tồn bộ q trình thanh
tốn, chuyển khoản, chi tiêu của chủ thẻ, thanh tốn hàng hóa, dịch vụ, tiện ích…
đều được thực hiện thơng qua hệ thống ngân hàng. Điều này làm giảm lượng tiền
mặt trong lưu thơng, tiết kiệm chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh tốn
như chi phí in ấn tiền, vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm của hệ thống ngân hàng,
của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán và rủi ro kèm theo khi mang theo

lượng tiền mặt theo người. Đây cũng là mục tiêu kiềm chế và giảm gánh nặng chi
phí cơng cho việc in ấn tiền của chính phủ để tránh tình trạng bị thâm hụt ngân
sách, gây ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Ở các nước phát triển
trên thế giới, người dân thường rất ít sử dụng tiền mặt.
Thứ hai: thanh toán bằng thẻ thay cho tiền mặt làm gia tăng hiệu quả thanh
toán của nền kinh tế, kiểm soát được sự lành mạnh, minh bạch hoá nền kinh tế và là
cơng cụ kiểm sốt thuế hiệu quả của chính phủ.


12

Thứ ba: giúp chính phủ thực hiện chính sách quản lý, điều tiết nền kinh tế.
Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt dễ bị các đối tượng phạm pháp
lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hỗn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối
với ngân hàng hoặc các chủ nợ, vấn đề an ninh trong thanh tốn, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt ln tiềm ẩn nhiều rủi ro, sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh
tốn của xã hội là mơi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực
tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.
Thứ tư: là mơi trường thương mại, thu hút du lịch và đầu tư nước ngoài. Một
môi trường kinh tế vững mạnh, các phương tiện thanh tốn hiện đại, tính bảo mật và
độ an tồn ln thu hút các khách du lịch.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Thuật ngữ rủi ro có thể hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi
ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào cũng nhưng bản thân các giao dịch tài
chính. Các ngân hàng có thể phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lý tốt
các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi
vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành
và hoạt động thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ hoặc đơn

vị chấp nhận thẻ.
1.2.2 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1 Rủi ro xét từ góc độ ngân hàng
a. Giả mạo thẻ
Theo số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Visa - khu vực châu Á, rủi ro đối
với hoạt động thanh toán thẻ trong khu vực như sau: gần 50% là rủi ro thẻ giả. Đây
là loại rủi ro phổ biến nhất với thẻ tín dụng và là loại rủi ro chiếm tỷ trọng thứ hai
với thẻ ghi nợ trong khu vực châu Á. Ở Việt Nam, thẻ giả mạo là loại hình rủi ro


13

phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các loại rủi ro trong phát hành thẻ,
vì vậy, cần đặc biệt chú trọng cơng tác phịng ngừa rủi ro với loại hình đang phát
triển hiện nay là giả mạo thẻ bằng cách ăn cắp thông tin trên đường truyền.
Trong khâu phát hành: đơn xin phát hành thẻ giả mạo, ăn cắp thông tin và
làm giả giấy tờ đề nghị trong đơn phát hành thẻ tín dụng để được ngân hàng cấp hạn
mức tín dụng cao, thẻ giả.
Thẻ mất cắp, thất lạc: thực tế rủi ro này xảy xa khi chủ thẻ bị mất cắp, thất
lạc nhưng chủ thẻ chủ quan hoặc không thông báo cho ngân hàng về sự việc xảy ra
để thẻ bị sử dụng trước khi chủ thẻ thơng báo cho ngân hàng phát hành để có các
biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị
làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố
tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ để gây tổn thất cho ngân hàng.
Trong khâu thanh toán: đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo; sao chép và tạo băng
từ giả các giao dịch thanh tốn khơng có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua mạng, đọc
thông tin thẻ cho bên thứ ba thanh toán, cho mượn thẻ thanh toán...). Nguyên nhân
gây ra rủi ro loại này là do sự chủ quan của chủ thẻ để lộ các thông tin cá nhân liên
quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện sao chép thẻ trong quá trình chi tiêu, nhất là

qua các giao dịch qua mạng...
b. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá
trình phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in thẻ, định danh, gửi thẻ cho khách hàng
và quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao
gồm:
- Giả mạo thông tin phát hành thẻ: khách hàng cung cấp thông tin không
trung thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử
dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng (thường xảy ra đối với thẻ tín dụng),
thơng tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin khách hàng cung cấp trên hồ
sơ xin phát hành thẻ.


14

- Thẻ bị thất lạc trong quá trình gửi thẻ đến khách hàng và thất thốt dữ liệu
trong q trình định danh thẻ. Là trường hợp thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực
hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Do việc
chuyển thẻ từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ và gửi xác nhận đã nhận thẻ cho
ngân hàng thường kéo dài do khoảng cách địa lý nên khi rủi ro xảy ra phải mất một
thời gian cả ngân hàng và chủ thẻ mới phát hiện được.
- Cập nhật thông tin chủ thẻ: rủi ro này xảy ra khi ngân hàng phát hành nhận
được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ nhận
thẻ, nhận sao kê hàng tháng của chủ thẻ. Do q trình thẩm định lại chủ thẻ và
khơng xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà
không đến tay chủ thẻ thật dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng để trục lợi.
c. Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, do trong hoạt động
thanh toán thẻ có sự tham gia của các chủ thể như ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp
nhận thẻ và các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...).

Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) giả mạo: cố tình kê khai các thơng tin khơng
chính xác với Ngân hàng, có thể liên kết với một tổ chức thẻ giả, đứng ra thành lập
ĐVCNT để tiến hành lấy tiền khách hàng.
ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: chấp nhận thanh tốn thẻ giả mặc dù biết
chính xác thẻ khách hàng đang dùng là giả mạo, không đúng chủ thẻ…
Một giao dịch cà thẻ cho món hàng cần mua, nhân viên ĐVCNT in nhiều
hoá đơn thanh toán của một thẻ để lấy tiền hợp lệ từ tài khoản khách hàng, vì q
trình u cầu tra sốt mất nhiều thời gian, các chủ thẻ có thể sẽ khơng theo tới cùng
với các món tiền nhỏ.
d. Rủi ro trong quản lý và bảo vệ máy ATM
Máy ATM của các ngân hàng bị tấn cơng cơ học nhằm mục đích mở két sắt
của máy bằng các thiết bị phương tiện máy móc để lấy cắp tiền. Hình thức tội phạm


15

này mới manh nha xuất hiện trong vài năm gần đây, nhưng sự nguy hiểm của nó thể
hiện bằng hàng loạt vụ phá máy thành công trong năm 2010 và các tháng đầu năm
2011.
Một hình thức mới cũng xuất hiện tại Việt Nam là máy ATM bị gắn thiết bị
đánh cắp thông tin để lấy trộm mã Pin và thông tin thẻ từ. Tội phạm công nghệ
thường sử dụng các hình thức sau:
-

Gắn camera bí mật ở trong cabin ATM

-

Gắn camera lên mũ đội đầu và đứng gần máy ATM khi thực hiện giao
dịch


-

Gắn bàn phím giả lên trên bàn phím thật của máy ATM

-

Lấy trộm thơng tin trên thẻ từ bằng cách gắn một chiếc đầu đọc thẻ giả
phía ngoài của đầu đọc thẻ hiện tại của máy ATM.

Rủi ro này xảy ra thường là do ngân hàng không đủ nguồn lực để kiểm tra,
giám sát thường xuyên các máy ATM, các sự cố thường chỉ được phát hiện trong
quá trình tiếp quỹ hoặc do khách hàng báo.
e. Rủi ro kỹ thuật, công nghệ
Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi có sự cố liên quan đến hệ thống thẻ
ảnh hưởng đến việc xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an
ninh, ảnh hưởng sự ổn định của hệ thống thẻ, gây ra các tác động làm giảm chất
lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng sử dụng hệ thống thẻ.
Do hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24 giờ trong ngày và 07
ngày trong tuần nên bất kỳ một sự cố kỹ thuật nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện giao dịch và cân đối tài khoản của khách hàng.
f. Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, các cán bộ ngân hàng đã lợi dụng
những hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ, lợi dụng vị trí đang cơng tác, những lỗ
hổng trong quy trình nghiệp vụ ban hành khơng chặt chẽ để tự mình hoặc cấu kết
với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng


16


Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do tồn tại cán bộ thối hố, biến chất,
cơng tác soạn thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm sốt nội bộ không được thực
hiện đúng chuẩn mực, công tác bảo vệ cơ sở vật chất và quản lý còn nhiều hạn chế
do địa bàn đặt máy tại khắp các tỉnh, thành phố trong khi nhân lực cịn ít, khơng thể
quản lý và kiểm sốt hồn tồn máy ngồi giờ hành chính.
g. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng cho khách hàng, không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng.
Loại rủi ro này thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ khơng có
khả năng thanh tốn hoặc khơng thanh tốn đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín
dụng, mà khoản chi tiêu này đã đến hạn hoặc tài khoản khơng đủ tiền để thực hiện
việc thanh tốn hàng hóa cho ĐVCNT. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng đồng ý phát
hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là ngân hàng đã cam kết cho chủ thẻ được
vay một số tiền trong thời hạn sử dụng thẻ, hạn mức này sẽ quay vịng trong chu kỳ
tín dụng tùy thuộc vào tình hình trả nợ của khách hàng cho ngân hàng.
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro này là do khâu thẩm định khách hàng không
cẩn thận, không nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng, không sử dụng các
biện pháp đảm bảo cần thiết, không quản lý thông tin trả nợ của khách hàng kịp thời
1.2.2.2 Rủi ro xét từ góc độ khách hàng
a. Rủi ro do bảo quản thẻ
Chủ thẻ gặp rủi ro trong bảo quản thẻ và PIN Code (Personal Information
number – mã số cá nhân). Do bản thân chủ thẻ chưa nhận thức được hết trách nhiệm
và tổn thất khi rủi ro xảy ra. Chủ thẻ đã cho người khác biết mã Pin hoặc đưa thẻ
cho người thân sử dụng dẫn tới rủi ro trong việc lộ mã Pin. Ghi rõ số mã Pin trên
thẻ cũng là tạo điều kiện cho kẻ gian thực hiện giao dịch gian lận.


17


b. Rủi ro trong thanh toán thẻ
Chủ thẻ trong quá trình giao dịch thanh tốn mua hàng tại các ĐVCNT hoặc
thanh tốn qua mạng thì để lộ các thơng tin cá nhân. Nhiều khách hàng khi sử dụng
thẻ đã không tìm hiểu kĩ, chú ý và hiểu rõ những hướng dẫn sử dụng ban đầu,
những khuyến cáo của ngân hàng khi thực hiện các giao dịch thanh toán.
1.2.2.3 Rủi ro xét từ chính sách vĩ mơ
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý, chi
phối và điều tiết chặt chẽ từ cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng nhà
nước. Tạo điều kiện pháp lý và quản lý cho hệ thống liên thông thẻ, đơn vị chấp
nhận thẻ và mạng lưới thanh toán điện tử qua mạng internet khi thị trường thẻ càng
phát triển, số lượng chủ thẻ, doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tăng cũng đồng
nghĩa với nguy cơ rủi ro tiềm ẩn tăng cao, càng đòi hỏi một cơ chế quản lý hiệu quả
nhưng không được làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Khi tham gia
vào các thị trường thẻ quốc tế, quá trình giao dịch chịu sự điều tiết không chỉ bởi
luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngồi, các thơng lệ
quốc tế. Nguy cơ rủi ro từ chính luật pháp trong nước, quốc tế và các chính sách có
nhiều điểm khác biệt.
1.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Tài liệu tổ chức thẻ quốc tế định nghĩa quản lý rủi ro như là một phương
pháp tiếp cận khoa học để đối phó với những rủi ro thuần túy bằng cách dự đoán
các tổn thất có thể tình cờ, thiết kế và thực hiện các thủ tục để giảm thiểu sự xuất
hiện của mất mát, tác động tài chính của các tổn thất xảy ra.
Wikipedia định nghĩa quản lý rủi ro là "quy trình đo lường, đánh giá rủi ro,
sau đó phát triển các chiến lược để quản lý rủi ro". Nói chung, các chiến lược sử
dụng bao gồm chuyển giao rủi ro cho một bên khác, tránh nguy cơ, làm giảm tác


×