Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ MỘNG THƠ

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

MÃ NGÀNH: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ........................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................ 7


Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 7

1.1

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp .................. 7
1.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN ............................................................................... 10
1.1.3 Phạm vi áp dụng ........................................................................................... 11
Lý luận chung về kế toán thuế TNDN theo quy định hiện hành ................. 13

1.2

1.2.1 Nội dung kế toán thuế TNDN theo các chuẩn mực hiện hành ..................... 13
1.2.2 Xác định thuế TNDN hiện hành ................................................................... 14
1.2.3 Ghi nhận thuế TNDN hiện hành................................................................... 14
1.2.4
hành

doanh

ịnh hiện

...................................................................................................................... 14

1.2.5 Các quy định về thuế suất thuế TNDN hiện hành ........................................ 17
1.3

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả ..................................................................... 18
1.3.1 Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả ...................................................... 18
1.3.2 Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả...................................................... 19
1.3.3 Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả........................................................... 20


1.4

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ....................................................................... 21
1.4.1 Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại........................................................ 21
1.4.2 Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại ....................................................... 23
1.4.3 Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại.......................................................... 24


1.5

Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ................. 25
1.5.1 Khái niệm ..................................................................................................... 25
1.5.2 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ................... 26
1.5.3 Một số khoản mục thƣờng phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay ................................................................... 28
1.6

Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán với luật thuế TNDN ......................... 32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 36
2.1

Thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

sau khi có chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 ......................................................... 36
2.1.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có VAS 17 ............................ 36

2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS 17 vào thực tế .................. 37
2.2

Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1

Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................ 40
2.2.1 Khảo sát công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................... 40
2.2.2 Giới thiệu các doanh nghiệp khảo sát........................................................... 44
2.2.3 Tổ chức hạch toán ban đầu ........................................................................... 48
2.2.4 Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................... 49
2.3

Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn

Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................... 53
2.3.1 Những thành quả đạt đƣợc trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với
thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................................... 53
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 66
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................. 67


3.1

Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... ..67
3.1.1 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....................... 67

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 68
3.2

Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên

địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 70
3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp

...................................................................................................................... 70

3.2.2 Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................... 75
3.3

Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 78
3.3.1 Về phía Nhà nƣớc ......................................................................................... 78
3.3.2 Về phía doanh nghiệp ................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT KUẬN .................................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. vii
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... viii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và

hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu trích dẫn
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và hợp lý. Luận văn này chƣa từng đƣợc tác
giả nào công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.

Nguyễn Thị Mộng Thơ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

BTC

Bộ tài chính

2.

CMKT

Chuẩn mực kế toán

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

CERs


Certified Emission Reductions (Chứng chỉ giảm phát thải)

5.

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

6.

GTGT

Giá trị gia tăng

7.

IAS

International Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán quốc

8.

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9.

NNT


Ngƣời nộp thuế

10.



Nghị định

11.

QH

Quốc hội

12.

TT

Thông tƣ

13.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14.

TNCT


Thu nhập chịu thuế

15.

VAS

Vietnamese Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán Việt

tế)

Nam)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1.

Bảng 1.1: Một số điểm khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế
toán

2.

Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa IAS 12 và VAS 17

3.

Bảng 3.1: Thuế suất thuế TNDN ở một số nƣớc Châu Á


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1.


Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ hình thức sở hữu doanh nghiệp đƣợc điều tra

2.

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lĩnh vực kinh doanh đƣợc điều tra

3.

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ theo quy mô doanh nghiệp đƣợc điều tra

4.

Biểu đồ 2.4: Chế độ kế toán mà các doanh nghiệp áp dụng

5.

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ áp dụng VAS 17

6.

Biểu đồ 2.6: Kênh thu thập thông tin kế toán thuế TNDN


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản và điều hành hoạt


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên việc đổi mới và hoàn thiện hệ
thống kế toán phù hợp với hệ thống thuế để thích nghi với yêu cầu phát triển trở
thành nhu cầu cấp thiết nhằm phát huy hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn chịu sự chi
phối trực tiếp của Luật thuế TNDN, các doanh nghiệp vẫn chƣa phân biệt rõ ràng
giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và việc xác định lợi nhuận theo
mục tiêu tính thuế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều cho rằng lợi nhuận theo
mục tiêu tính thuế hay lợi nhuận chịu thuế mới chính là lợi nhuận đƣợc các đối
tƣợng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp chấp nhận, còn lợi nhuận
theo mục tiêu tài chính hay lợi nhuận kế toán là thông tin chỉ sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận đụng chuẩn mục kế toán trên cơ sở tuân thủ các
quy định của luật thuế Việt Nam, làm cho doanh nghiệp còn gặp một số khó khăn
nhất dịnh, trong đó có phần kế toán thuế TNDN.
Việc đánh TNDN nhằm từng bƣớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tƣ nƣớc
ngoài và đầu tƣ trong nƣớc, giữa doanh nghiệp nhà nƣớc với doanh nghiệp tƣ nhân,
đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trƣơng phát triển kinh tế
nhiều thành phần ở nƣớc ta. Thuế TNDN không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào Ngân Sách Nhà nƣớc,
đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập mà đồng thời còn là một khoản mục chi phí quan
trọng đƣợc doanh nghiệp quan tâm, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng, khi doanh
nghiệp có mục tiêu hàng đầu chính là lợi nhuận.
Qua những vấn đề trên cho thấy kế toán TNDN có vai trò quan trọng đối với
nhà nƣớc, doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và các đối tƣợng ban ngành có liên quan. Vì
vậy, đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố

1



Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” sẽ góp phần giải quyết đƣợc
những vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài mang
tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2.

Tổng quan về một số đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài về “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp” không phải là một đề tài mới.

Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này bởi công tác phân tích hiệu quả
kinh doanh là một công việc quan trọng, và đƣợc quan tâm ở tất cả các doanh
nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu thực thế, tra cứu tại thƣ viện và trên các website cho
thấy, trong thời gian gần đây đã có một số đề tài liên quan nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thị Lan (2006) “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, đã làm rõ đƣợc bản chất và nội dung của kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, từ đó hệ thống hóa và phân tích dƣới các góc độ:
-

Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Các quy định về thuế TNDN hiện hành

-

Lý luận chung về kế toán thuế TNDN: nội dung kế toán thuế TNDN theo

VAS 17, phƣơng pháp kế toán thuế TNDN, kế toán thuế TNDN theo IAS 12
-


Trên cơ sở hệ thống lý luận chung, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân

tích thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệpViệt Nam Qua đó, tác
giả đánh giá những thành quả đạt đƣợc, những tồn tại và những nguyên nhân ảnh
hƣởng đến kế toán thuế TNDN. Dựa trên những cơ sở đó, tác giả đƣa ra những giải
pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam. Các đề xuất
hoàn thiện đều có tính đồng bộ vì nó xuất phát từ những yêu cầu mang tính khoa
học và các quan điểm mang tính định hƣớng cho việc hoàn thiện. Đồng thời các đề
xuất này cũng có tính lý luận rất cao nên có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh
nghiệp và trong cả thời gian hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Luận văn cũng đã đƣa ra
các điều kiện cần làm đối với nhà nƣớc và doanh nghiệp để thúc đẩy việc thực hiện
các giải pháp.
Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu doanh nghiệp chỉ mới đi sâu nghiên

2


cứu kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thƣơng mại, sản xuất trên địa bàn
Tỉnh Nghệ An, chƣa đi sâu vào tầm vĩ mô ở các loại hình doanh nghiệp. Mặc dù
vậy, đề tài trên đã có những đóng góp không nhỏ trong việc hệ thống hóa các cơ sở lý
luận quan trọng về kế toán thuế TNDN tạo tiền đề cho việc nghiên cứu đề tài kế toán
thuế TNDN các doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006) “Kế toán Thuế Nhập Doanh Nghiệp –
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
nhƣ một số vấn đề cơ bản về thuế TNDN, điểm khác biệt giữa lợi nhuận chịu thuế
và lợi nhuận kế toán, kế toán thuế TNDN, kế toán thuế TNDN của một số nƣớc trên
thế giới. Tiếp đó, tác giả đã thực trạng thuế TNDN ở các doanh nghiệp Việt Nam:
tình hình thực hiện thuế TNDN tại Việt Nam, thực trạng chế độ kế toán Việt Nam

về thuế TNDN, tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam, những vƣớng
mắc khi thực hiện kế toán thuế TNDN hiện hành. Dựa trên những đánh giá kế toán
thuế TNDN tại các doanh nghiệp mà tác giả đã đƣa ra những giải pháp hoàn thiện
kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài giúp các doanh
nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán thuế TNDN hỗ trợ cho công tác quản trị
doanh nghiệp tốt hơn.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:

Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán thuế
TNDN
Mục tiêu 2: Đánh giá, phân tích thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu 3: Góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề cơ sở lý luận và khảo sát thực
tế , phân tích việc thực hiện kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế toán thuế
TNDN cụ thể là các DN trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu 4: Phân tích các chế độ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuận lợi và
khó khăn khi áp dụng các chuẩn mực trong việc thực hiện

3


Mục tiêu 5: Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.

Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu cần đề cập trong luận văn sẽ giải quyết lần lƣợt các


mục tiêu nghiên cứu trên, cụ thể nhƣ sau:
Câu hỏi 1: Lý luận về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN cần đƣợc hiểu nhƣ thế
nào?
Câu hỏi 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp trên địa bàn
Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh?
Câu hỏi 3: Kế toán thuế TNDN sau khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN có gì
khác so với trƣớc đây?
Câu hỏi 4: Theo chuẩn mực kế toán thuế TNDN, các doanh nghiệp tại Việt nam nói
chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh có những
thuận lợi và gặp phải những khó khăn nào?
Câu hỏi 5: Những điểm cần hoàn thiện trong kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh nhƣ thế nào?
5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp
trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tập trung phân tích thực trạng, đánh giá tồn tại, hạn chế,
những khó khăn trong quá trình thực hiện kế toán TNDN và đƣa ra một số giải pháp
kiến nghị.
Phạm vi về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn trong
phạm vi liên quan đến kế toán thuế TNDN trên địa bàn Quận 1 Thành Phố Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản đầu tƣ vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, các khoản góp


4


vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trên báo cáo hợp nhất của bên
góp vốn liên doanh.
Phạm vi về thời gian: Phạm vi số liệu lấy trong các năm từ năm 2007 đến năm
2012 của các Doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp nghiên cứu

6.

Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu định tính, kết hợp giữa
nghiên cứu lý luận với khảo sát, tổng kết thực tiễn.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
chứng minh để nghiên cứu kết quả khảo sát đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn
thiện.
Các phƣơng pháp kỹ thuật cụ thể trong quá trình nghiên cứu luận văn là:
điều tra, khảo sát, phỏng vấn, chọn mẫu, và dùng sơ đồ, biểu mẫu kết hợp với diễn
giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.
7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Cụ thể:
Ý nghĩa lý luận
- Luận văn hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn
-


Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa

bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần thực

hiện để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp.
8.

Kết cấu của của luận văn
Nội dung luận văn gồm:

Phần mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN (35 trang)

5


Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng kế toán thuế TNDN trên địa bàn Quận 1 Thành Phố
Hồ Chí Minh (31 trang)
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trên địa bàn
Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh (16 trang)
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6



CHƢƠNG 1

1.1
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo chuẩn mực kế toán số 17:“Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bao
gồm toàn bộ số thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu
nhập được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại ngước ngoài mà
Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm cả
các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân
phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung
cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.”. 1
Thuế TNDN đƣợc ban hành lần đầu tiên vào năm 1998, trải qua 2 lần sửa đổi
vào năm 2003 và năm 2008 thay thế cho thuế lợi tức, cùng với Luật thuế GTGT đã
trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đã khắc phục đƣợc những hạn chế của
thuế doanh thu trƣớc đây.
Tuy nhiên, có thể đƣa ra một khái niệm đƣợc pháp luật Việt Nam và nhiều
nƣớc khác thừa nhận: “Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ
sở sản xuất kinh doanh”2

1

2


Chuẩn mực kế toán số 17
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12

7


Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cƣỡng chế và tính pháp lý
cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế thu nhập doanh
nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:
-

Thuế TNDN là loại thuế trực thu: Vì đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu

thuế TNDN là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ ngƣời nộp
thuế sang ngƣời chịu thuế.
-

Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh: Bởi vậy,

mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh cũng nhƣ quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngƣợc lại những doanh nghiệp có thu nhập
thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít thậm chí đƣợc giảm thuế, miễn thuế.
-

Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra

thu nhập đó.
-


Về nguyên tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ

thể mà một số nƣớc trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất.
Từ thực tế áp dụng thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm qua có thể thấy,
đây là một sắc thuế mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn cho đất nƣớc:
Một là, thuế TNDN đem lại số thu lớn hơn nhiều so với thuế lợi tức trƣớc đây.
Điều này thể hiện ở phạm vi điều chỉnh rất rộng của thuế TNDN. Đã khai thác
nguồn thu từ các đối tƣợng nộp thuế có tiến hành sản xuất kinh doanh có thu nhập ở
mọi lĩnh vực trên mọi địa bàn. Xu hƣớng tăng trƣởng và phát triển kinh tế ngày
càng cao ở Việt Nam hiện nay càng thể hiện tiềm năng đây là nguồn thu chắc chắn
có quy mô lớn cho ngân sách nhà nƣớc.
Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nƣớc đã nắm và điều tiết đƣợc các khoản thu
nhập phát sinh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán,
thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển nhƣợng, cho thuê
thanh lý tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay,…Do đó nguồn thu từ thuế tƣơng đối ổn

8


định đã chiếm một phần quan trọng trong tổng số thu thuế và phí của ngân sách nhà
nƣớc.
Hai là, thông qua luật thuế TNDN, nhà nƣớc thực hiện việc điều tiết nền kinh
tế. Qua những năm thực hiện luật thuế TNDN đã kích thích các thành phần kinh tế
bỏ vốn đầu tƣ đẩy nhanh tốc độ đầu tƣ toàn xã hội. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
đã góp phần khuyến khích đầu tƣ đẩy nhanh tốc độ đầu tƣ và thay đổi cơ cấu nền
kinh tế. Thông qua các kênh ƣu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án
đầu tƣ các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hỗ trợ về vốn và khuyến kích các doanh nghiệp thành

lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới, đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trƣờng sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất, hƣớng đầu tƣ vào những lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh tế theo định
hƣớng phát triển kinh tế của nhà nƣớc, từng bƣớc tạo ra một sân chơi bình đẳng cho
các thành phần kinh tế. Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, từ có quyết sách đúng đắn khi
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nền kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Luật thuế TNDN còn thể hiện vai trò trong việc thúc đẩy các chính sách sản
xuất kinh doanh tăng cƣờng công tác hạch toán kinh doanh. Bằng việc quy định các
khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế phải có các hoá đơn chứng từ
hợp pháp đã giúp cho các chính sách sản xuất kinh doanh quan tâm hơn đến việc
tiết kiệm chi phí, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh, củng cố công tác kế
toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định.
Ba là, trong điều kiện thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay còn nhiều
hạn chế thì áp dụng thuế TNDN là nhằm mục đích bao quát nguồn thu đảm bảo
công bằng nghĩa vụ nộp thuế. Pháp luật thuế đối với ngƣời có thu nhập cao đã đƣợc
ban hành song chỉ điều tiết đƣợc một lƣợng nhỏ cá nhân có thu nhập. Tuy nhiên
thực tế, một số lƣợng lớn những ngƣời có thu nhập cao nhƣng không chịu sự điều
tiết của luật thuế này. Chẳng hạn nhƣ những ngƣời nhận thu nhập từ vốn của các

9


công ty nhƣng đầu tƣ ngay trở lại công ty mà không khai báo nhờ đó tránh đƣợc
thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân của nƣớc ta chƣa điều tiết đƣợc những đối tƣợng này là
do nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, trình độ quản lý kém hiệu
quả, ý thức tự giác của ngƣời dân về các khoản đóng góp cho Nhà nƣớc chƣa cao,
hệ thống tài chính Ngân hàng còn yếu, nên không có căn cứ để kiểm soát các nguồn

thu nhập nhất là trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt nhƣ hiện nay. Do vậy, thuế
TNDN với tƣ cách là một sắc thuế khấu trừ trƣớc, bổ sung cho thuế thu nhập cá
nhân vẫn tham gia điều tiết thu nhập của một bộ phận cá nhân tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bốn là, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở đơn vị.
Theo quy trình thu thuế TNDN các đối tƣợng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và
tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về số liệu kê khai, tính
toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào công tác hạch
toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải
chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế.
Qua đó, có thể phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình
hạch toán kế toán của đối tƣợng nộp thuế. Tuỳ từng trƣờng hợp sai phạm mà cán bộ
thuế áp dụng những biện pháp nhƣ hƣớng dẫn, góp ý, hoặc xử phạt hành chính…
Nhờ vậy, ý thức của đối tƣợng nộp thuế sẽ dần đƣợc nâng cao và công tác hạch toán
kế toán cũng từng bƣớc đƣợc hoàn thiện.
1.1.2

-

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế

trừ thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm trƣớc theo
quy định.
-

Thu nhập tính thuế đƣợc xác định theo công thức sau:

10



Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập
đƣợc miễn
thuế

Các khoản
lỗ đƣợc kết
+
chuyển theo
quy định

:
-

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
-

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định nhƣ sau:


Thu nhập chịu
thuế

=

[Doanh thu

Chi phí đƣợc trừ]

-

+

Thu nhập
khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí đƣợc trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động
kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng
thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tƣơng ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không đƣợc bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
1.1.3


Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập

chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN Luật số 14/2008/QH12 ban hành

ngày 03/06/2008 (gọi tắt là doanh nghiệp), bao gồm:
-

Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

-

Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài

(doanh nghiệp nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú hoặc không có cơ sở thƣờng
trú tại Việt Nam;
-

Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật hợp tác xã;

11


-

Đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

-

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.



Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp


nhƣ sau:
-

Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp

thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế
phát sinh ngoài Việt Nam;
-

Doanh nghiệp nƣớc ngoài có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế đối

với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh
ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thƣờng trú đó;
-

Doanh nghiệp nƣớc ngoài có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp thuế đối

với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không
liên quan đến hoạt động của cơ sở thƣờng trú;
-

Doanh nghiệp nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nộp

thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.


Cơ sở thƣờng trú của doanh nghiệp nƣớc ngoài là cơ sở sản xuất, kinh

doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nƣớc ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

-

Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xƣởng, phƣơng tiện vận

tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
tại Việt Nam;
-

Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

-

Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tƣ vấn thông qua ngƣời làm

công hay một tổ chức, cá nhân khác;
-

Đại lý cho doanh nghiệp nƣớc ngoài;

-

Đại diện tại Việt Nam trong trƣờng hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết

hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nƣớc ngoài nhƣng thƣờng
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

12



theo quy định hiện hành

1.2
1.2.1

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính), nội dung kế toán thuế TNDN bao gồm việc ghi nhận:
- Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện
hành
- Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN
- Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả
- Chênh lệch tạm thời đƣợc khấu trừ
- Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ƣu đãi chƣa đƣợc sử dụng
- Đánh giá lại thuế TNDN hoãn lại chƣa đƣợc ghi nhận
- Xác định giá trị
- Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
Kế toán thuế TNDN là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hƣởng của thuế
TNDN trong năm hiện hành và trong tƣơng lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tƣơng lai giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả đã đƣợc ghi nhận trong bảng cân đối kế toán cuả
DN.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã đƣợc ghi nhận trong
báo cáo kết quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, thuế TNDN là toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng

hóa dịch vụ tại nƣớc ngoài mà Việt Nam chƣa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai
lần.

13


1.2.2
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi đƣợc) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:

Thuế
TNDN
hiện hành
1.2.3

Ghi

=

Thu nhập chịu
thuế
trong năm hiện
hành

Phần trích
lập Quỹ
KH & CN

-


x

Thuế suất
thuế TNDN
theo quy định
hiện hành

nh

Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý đƣợc tính vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực
phải nộp trong năm đƣợc ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trƣờng hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp đƣợc ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Ngƣợc lại, sẽ ghi tăng chi phí thuế TNDN
hiện hành và tăng số thuế TNDN phải nộp.
Trƣờng hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trƣớc, doanh nghiệp đƣợc
hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm
trƣớc vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
theo quy định

1.2.4

hiện hành

Căn cứ nội dung kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực VAS 17 và luật thuế
TNDN hiện hành để đƣa ra phƣơng pháp kế toán phù hợp:
14


Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và đã hoàn thành trong đơn vị làm căn cứ để ghi chép vào sổ kế toán.
Đó là căn cứ pháp lý giúp cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc
kiểm tra kế toán. Là cơ sở chứng minh việc chấp hành pháp luật của đơn vị.
Chứng từ sử dụng đối với kế toán thuế TNDN, bao gồm:
Hóa đơn GTGT ( mua vào, bán ra)
Hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa dịch vụ
Tờ khai hải quan
Hợp đồng lao động, bảng thanh toán lƣơng
Bảng trích khấu hao TSCĐ
Biên lai thu phí, lệ phí
Các chứng từ khác có liên quan để xác định chi phí hợp lý và doanh thu,
thu nhập chịu thuế
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của
DN đề phải lập chứng từ kế toán, đó là căn cứ pháp lý để xác định các chi phí hợp
lý, ghi nhận doanh thu để xác định thuế TNDN.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh từng loại thuế theo quy định của luật thuế và chuẩn mực kế toán
hiện hành, phục vụ cho công tác kế toán, yêu cầu quản lý, kiểm soát thuế theo quá
trình phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN một cách hợp lý, chính xác.
Tài khoản kế toán đƣợc sử dụng để phân loại hệ thống các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế gồm nhiều tài khoản nhất định đƣợc sử

dụng phù hợp trong đơn vị. Để phản ánh kế toán thuế TNDN kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
-

TK 3334 : thuế TNDN

-

TK 821: Chi phí thuế TNDN
TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
15


-

TK 243: Tài sản thuế TNDN hoãn lại

-

TK 347: Thuế TNDN hoãn lại phải trả

-

Ngoài ra còn có các tài khoản khác kiên quan
Trình tự hạch toán

a.

Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:

Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…

b.

Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm
trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của
các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:


Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trƣớc phải nộp bổ sung, kế toán

ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…


Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm, kế toán ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
c.

Cuối năm tài chính:



So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong năm,

kế toán ghi:
Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung

16


Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm


So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có

TK 8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh
bên Có:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh
bên Có:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.5

mới

suất thuế

Theo Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 đã đƣợc Quốc hội khóa XIII tại kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 19/06/2013 ban hành kèm theo nghị định 92/2013-NĐCP ngày 13/08/2013, quy định t 01/0
01/01/2016 sẽ
01/07/2013.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định đối tƣợng đƣợc hƣởng mức thuế
suất này là tổng doanh thu của năm trƣớc liền kề.
Trƣờng hợp DN có tổng thời gian hoạt động từ khi thành lập đến hết kỳ tính
thuế năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc lớn hơn 12 tháng, DN mới thành lập trong 6
tháng đầu năm 2013 thì sẽ không căn cứ mức tổng doanh thu năm (20 tỷ) mà căn cứ

17


×