Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.69 KB, 31 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Lời mở đầu
Bớc vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trớc rất nhiều thời cơ cũng nh thách
thức lớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình. Xu hớng hội nhập
và bối cảnh quốc tế ngày càng phức tạp mang tính cạnh tranh cao đòi hỏi chúng ta
phải có một chiến lợc tài tình thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho thời kì mới 2006-
2010 để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho đất nớc trong
thời gian tới.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ nghĩa của nớc ta, đợc khuyến khích
phát triển lâu dài. Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ trơng quan trọng, góp
phần khai thác các nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên
sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa phát triển đất
nớc, xây dựng một nền sản xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong
nớc và xuất khẩu, có khả năng hổ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các
ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội.
Mục tiêu đặt ra cho các Khu Công Nghiệp (KCN) do vậy cũng nằm trong mục
tiêu chung mà cả nớc đang quyết tâm đạt tới trong những thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI. Đặc biệt đóng vai trò đầu tàu, Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực và đạt đợc
những thành tựu quan trọng về việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), góp
phần tăng trởng nền kinh tế của cả nớc nói chung và kinh tế Thành phố HCM nói
riêng.
Vì vậy đề tài của em tập trung nghiên cứu về: Thu hút FDI vào các KCN
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp .
Em xin gi li chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thày giáo TS.
Phạm Ngọc Linh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do thời gian và hiểu biết
có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong có đợc sự đóng góp của thầy
cô để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B


1
Đề án môn học
Chơng 1: Những lí luận chung
1.1. Tổng quan về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là nguồn vốn đầu t của t nhân nớc
ngoài để đầu t cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nớc
đặc biệt là các nớc đang phát triển.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dới hình thức vốn sản
xuất thông qua việc nhà đầu t ở một nớc đa vốn vào một nớc khác để đầu t, đồng thời
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng u thế về vốn, trình độ
công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.2. Đặc điểm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm sau:
- Về vốn góp: Các chủ đầu t nớc ngoài đóng một lợng vốn tối thiểu theo quy
định của nớc nhận đầu t để họ có quỳên trực tiếp tham gia điều phối, quản lý quá
trình sản xuất kinh doanh. ở Việt Nam luật đầu t nớc ngoài (năm 1987) đa ra điều
kiện: phần vốn góp của bên nớc ngoài không dới 30% vốn pháp định, trừ những tr-
ờng hợp do chính phủ quy định.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của hoạt động mà nó
còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh
đầu t từ lợi nhuận thu đợc.
- Về quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: quyền
điều hành quản lý sẽ phụ thuộc vào mức vốn góp. Chủ đầu t nớc ngoài điều hành
toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham
gia điều hành doanh nghiệp hoạt động tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình, có thể trực
tiếp hoặc thuê ngời quản lý.
- Về phân chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ đều đợc
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. Đây là hình thức đầu t bằng vốn

của các nhà đầu t, họ tự quyết định đầu t, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Chính vì vậy
hình thức này thờng mang tính khả thi và hiệu quả cao.
1.1.3. Các hình thức tồn tại
Đầu t FDI tồn tại dới nhiều hình thức, song có 3 hình thức chủ yếu sau:
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
2
Đề án môn học
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên
quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành
đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập t cách pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng
nội dung chính là phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất, mục tiêu kinh doanh và đợc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 điều 2 luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (2007) quy
định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính phủ
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nớc ngoài hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp
liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa nh-
ng tối thiểu không dới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không giảm

vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị
mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên
nhng ít nhất phải là hai ngời. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ
lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo dài
nhng không quá 20 năm.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
3
Đề án môn học
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động không
quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu t về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có hình thức:
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam: Hợp đồng xây dựng
kinh doanh chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO): là văn bản kí kết
giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài

chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho
nhà đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam: Hợp đồng xây dựng
chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu t nớc
ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo
điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu t và
lợi nhuận hợp lý.
1.2. Sự cần thiết thu hút đầu t nớc ngoài
1.2.1. Tác động tích cực của đầu t nớc ngoài
Đối với nớc nhận đầu t tác động tích cực của đầu t nớc ngoài (FDI) thể hiện ở
một số ích lợi sau:
- Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý (chuyển giao nguồn
lực): Đối với một nớc lạc hậu, trình độ sản xuất kém, năng lực sản xuất cha đợc
phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn thì việc tiếp thu đợc một nguồn
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
4
Đề án môn học
vốn lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng suất và cải tiến chất lợng sản phẩm, trình
độ quản lý chặt chẽ là một điều hết sức cần thiết. Đầu t nớc ngoài (FDI) giải quyết
tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp, cản trở
đầu t và đổi mới kĩ thuật trong điều kiện khoa học kĩ thuật thế giới phát triển mạnh.
Các nớc NICs trong gần 30 năm qua, nhờ nhận đợc trên 50 tỷ USD đầu t nớc ngoài
cùng với chính sách kinh tế năng động, hiệu quả đã trở thành những con rồng châu
á.
Cùng với việc cung cấp vốn thì thông qua đầu t nớc ngoài các công ty nớc
ngoài dã chuyển giao những công nghệ tiên tiến hiện đại (thực tế có những công
nghệ không thể mua đợc bằng quan hệ thơng mại đơn thuần). Và nh ta đã biết thì

công nghệ chính là trung tâm của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá một đất
nớc đang phát triển nh nớc ta. Chúng ta cần có vốn và công nghệ để có thể thực
hiện đợc nó. Thêm vào đó là cả những kinh nghiệm quản lí, năng lực marketing,
đội ngũ lao động đợc đào tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kĩ thuật, phơng pháp
làm việc, kỉ luật lao động ).
- Các nhà đầu t gánh chịu rủi ro: Đầu t trực tiếp khác với đầu t gián tiếp là
nhà đầu t phải tự đứng ra quản lý đồng vốn của mình, tự chịu trách nhiệm trớc
những quyết định đầu t của mình, do vậy độ rủi ro cao hơn so với đầu t gián tiếp.
Các nớc nhận đầu t trực tiếp do vậy cũng không phải lo trả nợ hay nh đầu t gián
tiếp theo mức lãi suất nào đó hay phải chịu trách nhiệm trớc sự phá sản hay giải thể
của nhà đầu t nớc ngoài.
- Tăng năng suất và thu nhập quốc dân: cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế
hơn do có công nghệ cùng với trình độ quản lý đợc nâng lên nên đối với các ngành
sản xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế những công nghệ
này còn cho ra những sản phẩm có chất lợng cao hơn, tính năng đa dạng hơn, bền
hơn và với những mẫu mã đa dạng, hàng hoá lúc này sẽ nhiều và tất nhiên sẽ rẻ hơn
so với trớc. Điều này chính là cung tăng lên nhng thực ra nó tăng lên để đáp ứng lại
lợng cầu cũng tăng lên rất nhanh do quá trình đầu t có tác động vào. Tốc độ quay
của vòng vốn tăng lên nhanh hơn, do vậy sản phẩm cũng đợc sản xuất ra nhiều hơn
và tiêu thụ cũng nhiều hơn. Do sự tiêu thụ đợc tăng lên do vậy các ngành sản xuất,
dịch vụ đợc tiếp thêm một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các nguyên
vật liệu đợc đem ngay vào sản xuất, từ đó sức đóng góp của các ngành này vào
GDP cũng đã tăng lên.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
5
Đề án môn học
Việc có đợc những công ty có hiệu quả với khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới có thể đa lại một sự khai thông quan trọng, tiềm tàng cho việc chuyển
giao các kỹ năng quản lý và công nghệ cho các nớc chủ nhà. Điều này có thể xảy ra
ở bên trong một ngành công nghiệp riêng rẽ, trong đó có những ngời cung ứng các

đầu vào cho các chi nhánh nớc ngoài, những ngời tiêu dùng trong nớc đối với các
sản phẩm của chi nhánh này và những đối thủ cạnh tranh của chúng, tất cả đều
muốn lựa chọn những phơng pháp kỹ thuật có hiệu quả hơn. Nó cũng có thể diễn ra
một cách rộng rãi hơn trong nội bộ nền kinh tế thông qua sự tăng cờng có kết quả
công tác đào tạo và kinh nghiệm của lực lợng lao động và thông qua sự khuyến
khích có thể có đối với các ngành hỗ trợ tài chính và kỹ thuật có khả năng dẫn tới
sự hạ thấp toàn bộ chi phí công nghiệp.
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nớc: Do có các nhà đầu t nớc
ngoài nhảy vào các thị trờng vốn có các nhà đầu t trong nớc chiếm giữ phần lớn thị
phần, nhng u thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu t trong nớc khi u thế về
nguồn lực của nhà đầu t nớc ngoài trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu t trong n-
ớc phải đổi mới cả quá trình sản xuất của mình từ trớc từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ bằng việc cải tiến công nghệ và phơng pháp quản lý để có thể trụ vững trên
thị trờng đó. Đó chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị tr-
ờng đối với các nhà sản xuất trong nớc, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu
không tự nó làm mình mạnh lên để sống trong cơ chế đó.
- Tiếp cận với thị trờng nớc ngoài: Nếu nh trớc đây khi cha có FDI, các
doanh nghiệp trong nớc chỉ biết đến có thị trờng trong nớc, nhng khi có FDI thì họ
đợc làm quen với các đối tác kinh tế mới không phải trong nớc. Họ chắc chắn sẽ
nhận thấy rất nhiều nơi cần cái họ đang có, và họ cũng đang cần thì ở nơi đối tác
lại có, do vậy cần phải tăng cờng hợp tác sẽ có nhiều sản phẩm đợc xuất khẩu để
thu ngoại tệ về cho đất nớc đồng thời cũng cần phải nhập khẩu một số loại mặt
hàng mà trong nớc đang cần. Từ các việc trao đổi thơng mại này sẽ lại thúc đẩy các
công cuộc đầu t giữa các nớc. Nh vậy quá trình đầu t nớc ngoài và thơng mại quốc
tế là một quá trình luôn luôn thúc đẩy nhau, hỗ trợ nhau và cùng phát triển.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nớc sở tại theo chiều hớng tích cực hơn. Nó thờng
tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh tranh nh công nghiệp hay
thông tin. Nếu là một nớc nông nghiệp thì bây giờ trong cơ cấu kinh tế các ngành
đòi hỏi cao hơn nh công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên về tỷ trọng và sức đóng góp

Phạm Minh Đức- KTPT 47B
6
Đề án môn học
cho ngân sách, GDP và cho xã hội nói chung. Ngoài ra về cơ cấu lãnh thổ, nó có
tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên, đa những tiềm năng cha khai phá vào quá trình sản
xuất và dịch vụ, và làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Ngoài ra với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nớc vào cảnh nợ nần,
không chịu những ràng buộc về chính trị xã hội. FDI góp phần tăng thu cho ngân
sách nhà nớc thông qua việc đánh thuế vào các công ty nớc ngoài. Từ đó các nớc
đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các
dự án phát triển.
1.2.2. Những ảnh hởng tiêu cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tuy nhiên thì đầu t nớc ngoài(FDI) cũng có một số những tồn tại thể hiện ở một
số vấn đề sau:
- Chuyển giao công nghệ: Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông
qua kênh đầu t trực tiếp nớc ngoài ở phần trên, chúng ta có thể thấy một nguy cơ là
nớc tiếp nhận đầu t sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nớc ngoài
thờng chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều
này cũng có thể giải thích là: Một là, dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ
thờng chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chát lợng của sản phẩm của chính nớc họ.
Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nớc đều sử dụng công nghệ,
sử dụng lao động. Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng,
kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những
công nghệ có hàm lợng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao
công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nớc nhận đầu t nh là:
- Rất khó tính đợc giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nớc

đầu t thờng bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh
và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
- Gây tổn hại môi trờng sinh thái. Do các công ty nớc ngoài bị cỡng chế phải
bảo vệ môi trờng theo các quy định rất chặt chẽ ở các nớc công nghiệp phát triển,
thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài họ muốn xuất khẩu môi trờng sang các nớc mà
biện pháp cỡng chế, luật bảo vệ môi trờng không hữu hiệu.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
7
Đề án môn học
- Chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nớc nhận
đầu t khó có thể cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nớc công nghiệp
sang các nớc đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn. Ví dụ theo báo cáo của
ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các
nớc t bản phát triển là công nghệ lạc hậu. Cũng tơng tự, các trờng hợp chuyển giao
công nghệ ASEAN lúc đầu cha có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ
của các nớc nhận đầu t. Chẳng hạn nh Mexico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất
của các công ty xuyên quốc gia của Mỹ. Một số nhà máy này đợc chuyển sang
Mexico để tránh những quy định chặt chẽ về môi trờng ở Mỹ và lợi dụng những
khe hở của luật môi trờng ở Mexico.
- Phụ thuộc về kinh tế đối với các nớc nhận đầu t: Đầu t trực tiếp nớc
ngoài thờng chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng
các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nớc nhận đầu t vào vốn,
kỹ thuật và mạng lới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên quóc gia. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển
kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nớc nhận đầu t. Đồng thời
cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nơc ngoài để
chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ
hàng hóa từ nớc này sang nớc khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu t trực tiếp n-

ớc ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nớc công nghiệp phát triển càng
lớn . Nhng vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả
năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nớc. Nếu nớc nào tranh thủ đợc vốn, kỹ thuật và
có ảnh hởng tích cực ban đầu của đầu t trực tiếp nớc ngoài mà nhanh chóng phát
triển công nghệ nội địa, tạo nguồn tích lũy trong nớc, đa dạng hóa thị trrờng tiêu thụ
và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng nh đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai trong nớc thì sẽ
hạn chế đợc rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
- Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp:
Để thu hút FDI, các nớc đầu t phải áp dụng một số u đãi cho các nhà đầu t nh là
giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu
t nớc ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xởng và một số các
dịch vụ trong nớc là rất thấp so với các nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số lĩnh
vực họ đợc Nhà nớc bảo hộ thuế quan.... Và nh vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu t có
thể vợt lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc. Thế mà, các nhà đầu t còn tính giá cao
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
8
Đề án môn học
hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu t thờng tính giá cao cho
các nguyên vật liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện
đầu t. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu t chẳng hạn nh trốn đợc
thuế, hoặc giấu đợc một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm đợc. Từ đó hạn chế cạnh
tranh của các nhà đầu t khác xâm nhập vào thị trờng. Ngợc lại, điều này lại gây chi
phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu t
nớc ngoài sản xuất với giá cao hơn.Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ xảy ra khi nớc
chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
yếu, hoặc các chính sách của nớc đó còn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu t có
thể lợi dụng đợc.
Các nhà đầu t còn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các n-
ớc kém phát triển, thậm chí đôi khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con
ngời và gây ô nhiễm môi trờng. Ví dụ nh khuyến khích dùng thuốc lá, thuốc trừ

sâu, nớc ngọt có gas thay thế nớc hoa quả tơi, chất tẩy thay thế xà phòng vv...
- Những mặt trái khác: Trong một số các nhà đầu t không phải không có tr-
ờng hợp hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị. Thông qua nhiều thủ đoạn
khác nhau theo kiểu Diễn biến hòa bình. Có thể nói rằng sự tấn công của các thế
lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nớc nhận đầu t luôn diễn ra dới
mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Trờng hợp chính phủ Xanvado Agiende ở Chile
bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của các công ty xuyên
quốc gia ITT (công ty viễn thông và điện tín quóc tế) và chính phủ Mỹ cam thiệp
công việc nội bộ của Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu t là kiếm lời, nên họ chỉ đầu t vào
những nơi có lợi nhất. Vì vậy khi lợng vốn nớc ngoài đã làm tăng thêm sự mất cân
đối giữa các vùng,giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra
mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thẻ gây ảnh hởng xấu về mặt xã hội.
Những ngời dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu t có thể bị mua chuộc, biến chất,
thay đổi quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội Tổ Quốc. Các tệ
nạn xã hội cũng có thể tăng cờng với FDI nh mại dâm, nghiện hút....
1.2.3. Sự cần thiết phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
Từ thực tiễn thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTNN)
20 năm qua, đến nay có thể nói trong điều kiện của thế giới và khu vực hiện nay,
ĐTNN thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh tế quốc tế rất hiệu quả đối với các
nớc đang phát triển.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
9
Đề án môn học
Kể từ khi giành đợc độc lập, sự phát triển của nền kinh tế ở miền Bắc nớc ta
gắn với sự hỗ trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa. Sau nhiều thập kỷ chiến tranh đồng
thời giữ vững độc lập, tự chủ, việc tìm đến nguồn lực bên ngoài cho phát triển cả về
vốn và công nghệ dới hình thức FDI là hết sức cần thiết. Đối với nền kinh tế nớc ta,
việc vay thơng mại để nhập khẩu công nghệ là quá sức chịu đựng của nền kinh tế.
Xuất phát từ bối cảnh trên, để thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, ổn định tình

hình kinh tế-xã hội nguồn vốn nớc ngoài mà chúng ta có thể sử dụng đợc chính là
vốn FDI. Thực tế đến nay đã chứng tỏ sự lựa chọn của chúng ta là đúng đắn, đồng
thời cũng nói lên sự cần thiết có tính lịch sử và khách quan của FDI đối với công
cuộc xây dựng và phát triển của đất nớc.
Nhìn lại 20 năm trớc, trong bối cảnh quốc tế: chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu tan vỡ; các thế lực thù địch tìm cách chống phá Việt Nam trên
nhiều mặt. Thế giới có những diễn biến phức tạp của tình hình chính trị và an ninh
quốc tế, sự phục hồi chậm của nền kinh tế thế giới và biến động giá cả trên thị trờng
quốc tế... Các nớc đang phát triển ở khu vực Đông á và Đông Nam á thực hiện cải
cách kinh tế, trở thành khu vực phát triển năng động của thế giới. Tình hình trong
nớc: Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh,
nền kinh tế ở tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ, mang nặng tính chất tự cấp tự
túc, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế lâm vào tình trạng
khủng hoảng trầm trọng, mức lạm phát lên tới trên 700% vào năm 1986, sản xuất
đình trệ, cơ sở kỹ thuật lạc hậu và lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Với bối
cảnh trong nớc và quốc tế nh vậy, để khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội, Đảng
ta đã chủ trơng mở cửa nền kinh tế, thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, trong
đó có việc hoàn thiện, nâng Điều lệ Đầu t năm 1977 thành bộ Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam năm 1987, đã khẳng định sự đúng đắn của chủ trơng, đờng lối
mở cửa nền kinh tế của Đảng, góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp
ĐổI MớI trong chặng đờng vừa qua.
Bớc vào thập kỷ 1990, Đảng và Nhà nớc ta thông qua Chiến lợc ổn định và
phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000. Chiến lợc đã xác định những yêu cầu và
nhiệm vụ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Trong điều kiện
tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn nhỏ bé, vấn đề tăng vốn đầu t xã hội nói chung,
trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài (thông qua việc thu hút và sử dụng nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài) đang nổi lên nh một yêu cầu cấp bách. Sự cần thiết của
FDI trong giai đoạn này đã thể hiện qua tất cả các đặc điểm và u thế của nó: vừa là
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
10

Đề án môn học
sự bổ xung đáng kể về vốn đầu t phát triển , vừa là kênh dẫn chuyển giao công
nghệ, kinh nghiệm và phơng thức quản lý tiên tiến, tăng năng lực và trình độ sản
xuất của nền kinh tế, vừa giúp cho nền kinh tế dần mở cửa hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thu hút nhiều hơn vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 xác định: có chính sách thu
hút t bản nớc ngoài đầu t vào nớc ta, trớc hết vào lĩnh vực sản xuất, dới nhiều hình
thức. Nh vậy Đảng ta đã khẳng định đầu t nớc ngoài nh là một bộ phận của kinh tế
t bản Nhà nớc .
Để phát huy cao nhất nội lực, đồng thời nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
chúng ta đã tập trung cải thiện môi trờng đầu t thu hút nhiều hơn nguồn vốn FDI. Sự ra
đời của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trờng pháp lý cao
hơn để thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam. Luật này đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh
vực cần khuyến khích kêu gọi đầu t cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Hiện nay, để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững, thu hẹp
dần khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nớc trong khu vực, Đảng và Nhà nớc
đã đề ra định hớng cơ bản cho việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI một cách có
hiệu quả: Chúng ta cần một lợng vốn lớn, phải huy động cả trong và ngoài nớc cho
đầu t phát triển.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một thành phần kinh tế mới xuất hiện và
hình thành ngày càng rõ nét trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở nớc ta. Thu hút nhiều hơn và sử dụng hiệu quả cao FDI là một nội dung quan
trọng của việc thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế. Thông qua việc đẩy mạnh thu hút FDI
sẽ tranh thủ công nghệ của các nớc có nền khoa học tiên tiến, kinh nghiệm quản lý,
mở rộng thị trờng
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài hiện đang đợc xem là một trong những
động lực quan trọng cần thiết để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa

của nớc ta.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng tới thu hút vốn FDI
1.3.1. Các chính sách của nhà nớc
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
11
Đề án môn học
- Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc tiếp nhận đầu t. Yếu
tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu t. Tỷ giá
đồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hởng xấu tới hoạt độnh xuất nhập
khẩu.
- Chính sách thơng nghiệp.Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu t
trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hởng tới giá hành xuất
khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thơng mại khác trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng nh có thể không kích thích hấp dẫn tới các nhà đầu t
nớc ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào
hàng rào xuất khẩu khác.
- Chính sách thuế và u đãi. Chính sách u đãi thờng đợc áp dụng để thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài.
- Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này, mà ổn định thì sẽ góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu t bản xứ lẫn nớc ngoài. Nếu không có
những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhà đầu t thích bỏ vốn vào
nớc này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định đợc của kết
quả hoạt độnh kinh doanh.
1.3. 2 Luật đầu t
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nớc ngoài
trên thị trờng bản địa. (Luật này thờng bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều n-
ớc mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài theo các điều kiện giống nh cho các nhà đầu
t bản xứ.
Việt Nam, luật khuyến kích đầu t nớc ngoài triển khai còn chậm và không đáp ứng
đợc sự mong mỏi bởi mức độ u đãi và khuyến khích còn hạn chế, cha nhất quán.

1.3.3. Các yếu tố ảnh hởng khác
- Yếu tố hàng đầu là đặc điểm của thị trờng bản địa (quy mô, dung lợng của thị
trờng sức mua của dân c bản xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu t).
- Đặc điểm của thị trờng nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm hàng
đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà đầu t nớc ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh
vực cần nhiều lao động, có khối lợng sản xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học
vấn của các công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) có ý nghĩa nhất định.
- Khả năng hồi hơng vốn đầu t. Vốn, lợi nhuận đợc tự do qua biên giới (hồi h-
ơng) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.ở một số nớc mang ngoại
tệ nớc ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ơng khá rờm rà.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
12
Đề án môn học
- Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền này gồm cả quyền của ngời phát minh sáng chế,
quyền tác gỉa, kể cả nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thơng nghiệp vv... Đây là yếu tố
đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với những ngời muốn đầu t vào các ngành hàm lợng
khoa học cao và phát triển năng động (nh sản xuất máy tính, phơng tiện liên
lạcvv....) ở một số nớc, lĩnh vực này đợc kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến
là sử dụng không hợp pháp các công nghệ ấy của nớc ngoài. Chính vì lý do này mà
một số nớc bị các nhà đầu t loại khỏi danh sách các nớc có khả năng nhận vốn đầu
t.
- Điều chỉnh hoạt động đầu t của các công ty đầu t nớc ngoài. Luật lệ cứng nhắc
cũng tăng chi phí của các công ty đầu t nớc ngoài. Các nhà đầu t rất thích có sự tự
do trong môi trờng hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến một đạo luật mềm dẻo
giúp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến của thị trờng. Ví dụ
có những nớc cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích của công ty nớc
ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt đãi trải thảm đỏ đối với
một số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu t ở một số nớc.
- ổn định chính trị ở nớc muốn nhận đầu t và trong khu vực này. Đây là yếu tố
không thể xem thờng mỗi khi bỏ vốn đầu t vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại lớn

cho các nhà đầu t nớc ngoài.
- Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ một
khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nớc) bị thiếu hay bị
yếu kém thì cũng ảnh hởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhà đầu t.
1.4. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc thu hút FDI.
1.4.1. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Đài Loan là một trong 4 con rồng Châu á, quá trình phát triển kinh tế đã có
những thành tựu nổi bật: từ năm 1953 đến năm 1997 bình quân tăng trởng kinh tế
hàng năm 8,7%
Trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, Đài Loan cũng có giai đoạn thu
hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài. Đầu t nớc ngoài vào Đài Loan có những đặc điểm
sau:
- Thơng gia nớc ngoài đầu t vào Đài Loan có Hoa kiều và ngời nớc ngoài.
Ngay từ năm 1952 đã có Hoa Kiều và đến năm 1954 Chính Phủ Đài Loan ban bố
Điều lệ đầu t nớc ngoài. Năm 1955 ban bố Điều lệ đầu t Hoa Kiều. Gần nửa
thế kỷ qua, vốn đầu t nớc ngoài vào Đài Loan tăng lên nhanh, nhất là thập kỷ 70-
80.
Phạm Minh Đức- KTPT 47B
13

×