Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.29 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌCKINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------

HUỲNH ÁNH NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:
60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
=======================================

HUỲNH ÁNH NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG


Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:
60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, dựa trên
các số liệu của các Báo cáo tài chính thường niên và các số liệu thống kê khác của
NHCP Tiên Phong. Các nội dung phân tích đánh giá và giải pháp trong bản luận văn
này là nghiên cứu của cá nhân chưa được công bố ở các công trình khác.
Người cam đoan

Huỳnh Ánh Nhung


MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt… ……………………………………………………………...1
Danh mục các bảng số liệu……….…………………………………………………2
Danh mục các biều đồ…………… …………………………………………………3
Phần mở đầu. ………………………………………………………………………4
CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................8
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

……………………………………8

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

…………………………………..8

1.1.2 Các loại hình NHTM ở Việt Nam hiện nay

…………………..………10

1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

………….……12

1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.................................................16
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của NHTM……..……………..………….16
1.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM……………..………..19
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM………
………………………………………………………………………………25
Kết luận chương I………..….……………………………………………………26
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
2.1 Giới thiệu khái quát về NHTM cổ phần Tiên phong……....……………..28
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời, tầm nhìn và sứ mạng của TPB………….........................28
2.1.2 Chiến lược phát triển của TPB…………….………………………………..31

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của TPB……………….…………………………..……….32
2.2 Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH………...
Tiên Phong.........................................................................................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động của TPB……………….………...…………… . . 33


2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH Tiên Phong…………..49
2.3 Thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP…

.

Tiên Phong…………………… …………………………………….....………58
2.3.1 Những thành công….……… …………………………………………….58
2.3.2 Những hạn chế ……….…… …………………………………………… 60
Kết luận chương .…

………………………………………………………60
CHƯƠNG III:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
3.1 Định hướng và mục tiêu chung của NH Tiên Phong ……………….…….
giai đoạn 2011- 2015..................……………………………….....................61
3.1.1 Định hướng phát triển của TPB giai đoạn 2010 -2015 ……….…………61
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của TPB giai đoạn 2011 - 2015 .......................................62
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB…………63
3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản trị điều hành toàn hệ thống TPB……………….63
3.2.2 Mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động………………………………..65
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ…………………………


…….66

3.2.4 Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.… .71
3.2.5 Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh tại TPB… … 72
3.2.6 Tăng cường Marketing và quảng bá thương hiệu………...….………..….74
3.2.7 Giải pháp về quản trị nhân sự và chế độ đãi ngộ….. …..…..………. ..74
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước……… ……………….76
3.3.1 Đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa ngân hàng …………….…...…………….76
3.3.2 Hỗ trợ thanh khoản cho NHTM thông qua TT Mở, TT liên NH……. ….76
3.3.3 Đổi mới công tác thanh tra giám sát ngân hàng….………..……....……..78
3.3.4 Hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội ngân hàng ……..…..………………… 78
Kết luận Chương III…..…………….………..………………………………79
KẾT LUẬN ……..………..…………….…………………………………… 80


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

+ NHNN : Ngân hàng Nhà nước
+ NHTM: Ngân hàng thương mại
+ NHTM QD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
+ NHTM CP: Ngân hàng thương mại Cổ phần
+ TPB : Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong
+ WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
+ DN: Doanh nghiệp
+ TCTD: Tổ chức tín dụng
+ TCKT: Tổ chức kinh tế
+ TKTG: Tài khoản tiền gửi
+ ROA ( Return On Asse - Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản)

+ ROE ( Return On Equity - Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu)
+ NIM ( Net Interest Margin - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên )
+ VND: Việt Nam đồng


2

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
+

Bảng 2.1: Vốn huy động từ khách hàng năm 2008-2010 của TPB

+

Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động từ 2008 – 2010 của TPB

+

Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy tại TPB năm 2008 – 2010

+

Bảng 2.4: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2008 - 2010

+

Bảng 2.5: Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay của TPB 2008- 2010

+


Bảng 2.6: Phân tích nợ theo chất lượng tín dụng của TPB 2008- 2010

+

Bảng 2.7: Đầu tư và kinh doanh chứng khoán tại TPB năm 2008 – 2010

+

Bảng 2.8: Cơ cấu Tài sản có sinh lời tại TPB 2008 - 2010

+

Bảng 2.9: Lãi suất bình quân đầu vào năm 2008 – 2010 tại TPB

+

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ năm 2008 - 2010

+

Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2008 – 2010 tại TPB

+

Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng tại TPB 2008- 2010

+

Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởngTS và tỷ trọng TS sinh lời TPB 2008 – 2010


+

Bảng 2.14: Tỷ trọng doanh thu dịch vụ năm 2008 – 2010 của TPB

+

Bảng 2.15:Lợi nhuận kinh doanh 2008 – 2010 của TPB

+

Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận tại TPB năm 2008 – 2010

+

Bảng 2.17:Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại TPB năm 2008 – 2010

+

Bảng 2.18 Chênh lệch lãi suất tại TPB năm 2008 – 2010


3

DANH MỤC CÁC BIỀU
+

Biểu đồ: 2.1 Cơ cấu cổ đông của TienPhongBank

+


Biểu đồ: 2.2 Cơ cấu huy động theo khách hàng 2008 -2010 của TPB

+

Biểu đồ 2.3: Mối tương quan giữa Nguồn vốn với Tổng huy động tại TPB

năm 2008-2010
+

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2008 – 2010 tại TPB

+

Biểu đồ 2.5: Mối tương quan giữa Tín dụng, đầu tư, tiền gửi NHNN và

Tổng tài sản sinh lời năm 2008 – 2010 tại TPB


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hội nhập quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt
ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vận động mạnh mẽ để
phát triển, vươn lên. Để đối mặt với những thách thức cũng như nắm bắt những cơ
hội có được từ xu hướng tạo ra, các NHTM Việt Nam phải đổi mới không ngừng để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không chỉ để tồn tại mà còn nâng cao năng
lực cạnh tranh, chủ động hội nhập quốc tế.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM không chỉ là nguồn lực tài chính
mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu

quả cho hoạt động kinh doanh, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của mình một
cách an toàn, không xãy ra những đổ vỡ hay phá sản.
Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng,
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín
dụng của NHTM bị co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh , cải cách chính sách tín dụng đảm bảo an toàn là rất cần thiết. Hiện tại
các NHTM đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng, nhưng vẫn chưa phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở
chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ nhân viên đặc
biệt là cán bộ nhân viên phụ trách kinh doanh..
Trước tình hình đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, xây dựng
TPB (TienphongBank) có tiềm lực tài chính lớn, có khả năng cạnh tranh cao và hoạt
động kinh doanh đa năng thì đòi hỏi TPB phải mở rộng thị trường, lựa chọn chiến
lược phát triển phù hợp và khai thác được tối đa thế mạnh của mình. Vì vậy, việc
xây dựng các chiến lược sao cho đủ sức cạnh tranh và phục vụ tốt nhu cầu của
khách hàng để giữ vững và phát triển thị trường là vấn đề rất cần thiết đối với
TienphongBank. Với mong muốn vận dụng các công cụ hiện đại trong đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NHTMCP Tiên Phong


5

Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển
biến sâu sắc.Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các
loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.Trong giai đoạn hội nhập WTO
hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng đang càng ngày càng mạnh mẽ trên nhiều
phương diện: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng với công cụ lãi suất và
chất lượng dịch vụ. .
Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong được thành lập từ giữa năm 2008,

đến nay mới đã trãi qua hơn 3 năm hoạt động. Tuy nhiên, trong thời 3 năm hoạt
động, Tiên phong Bank đã có những bước đột phá, để vươn lên cả về quy mô và
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên so với nhu cầu và những đòi hỏi từ thực
tiễn, Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên phong còn phải tiếp tục phấn đấu mới có
thể đứng vững trong cạnh tranh vốn đang rất mạnh mẽ trong ngành ngân hàng.
Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu cấp thiết nhất
của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn hiện nay. Với lý do
đó, tôi xin chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong” làm luận văn tốt nghiệp Cao học
ngành Tài chính Ngân hàng, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Trên cơ sở số liệu thực tế để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong, trong đó chủ yếu là hoạt
động huy động vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư trong thời gian từ 2008 đến 2010.
+ Từ phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của TPB trong thời
gian qua, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong giai đoạn 2011 đến 2015, qua đó nâng
cao vị thế cạnh tranh và xây dựng thương hiệu vững mạnh cho TPB.


6

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, cũng như của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong
giai đoạn 2008-2010
- Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả họat động kinh doanh của

Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn mới
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh tại một
Ngân hàng thương mại có quy mô vừa - Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên
Phong

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp Thống kê, phương pháp phân tích kỹ thuật, phân tích
mô tả và phân tích hệ thống để tìm ra xu hướng và động thái của đối tượng nghiên
cứu, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp
này cho phép tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo
của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa về phương diện khoa học: Qua nghiên cứu các nội dung,
bản luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề có tính khoa học có liên quan đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Luận văn cũng có ý nghĩa về mặt thực tiễn: Qua phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh của TPB mà rút ra những những nguyên nhân và bài học
trong hoạt động thực tiễn, để từ đó đề xuất ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong trong giai đoạn
2011– 2015

6. Kết cấu của bản luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại


7

Chương 2: Thực trạng & hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

thương mại Cổ phần Tiên Phong giai đoạn 2008 - 2010
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Tiên Phong


8

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VÊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM)

1.1.1 Khái niệm về NHTM:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tín dụng ngày nay càng
phát triển và hoạt động ngày càng phong phú và hiện đại hơn .Các Ngân hàng
Thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, hoạt
động đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển. Hoạt động của ngân hàng
thương mại trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một
loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Qua quá trình tồn tại và
phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn
thiện, ngân hàng thương mại trở thành một trong những định chế không thể thiếu
của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thương mại đã và sẽ góp phần
to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại có một vị
trí đặc biệt trong nền kinh tế – xã hội
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các

loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn
dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp
các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói
trên.
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong
nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các lĩnh vực hoạt
động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh vai trò to lớn của NHTM đối với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội.


9

Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp khẳng định: Ngân hàng thương mại là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Luật của các Tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, khóa X ngày 12 tháng 12 năm 1997: “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng vá các hoạt động khác có
liên quan: ( Khoàn 2, Điều 20) và “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” ( Khoản 7, Điều 20).
Khoản 2 điều 4 Luật cac tổ chức tín dụng ( Luật số 46/2010/QH12) định nghĩa
về Ngân hàng như sau :
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này.”
Khoản 3 điều 4 Luật cac tổ chức tín dụng ( Luật số 46/2010/QH12) chỉ rỏ :
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận “
Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng, bao gồm: Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay
trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác.
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là Định chế tài chính trung
gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.


10

1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là hệ thống ngân hàng đa
năng một phần, kinh doanh tổng hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi
thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng – từ năm 1990 đến nay. Hệ
thống này bao gồm:
1.1.2.1 Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại Nhà nước còn được gọi là ngân hàng thương mại quốc
doanh, được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Những ngân hàng cổ
phần, mà vốn của Nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51 % trở lên cũng được xếp vào loại hình
ngân hàng thương mại Nhà nước
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development of VN – BARDV)
Ngân hàng NN& PTNTVN đặt hội sở chính tại Hà Nội, hơn 2500 chi nhánh,
phòng giao dịch trong cả nước và nhiều công ty trực thuộc như công ty Cho thuê tài
chính, công ty chứng khoán, công ty kinh vàng bạc đá quý.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and

development of Vietnam – BIDV).
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặt hội sở chính tại Hà nội, hơn
250 chi nhánh, phòng giao dịch trong cả nước. BIDV có nhiều công ty trực thuộc
như công ty đầu tư tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB). Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam có hội sở chính tại Hà nội, hơn 200 chi nhánh và phòng giao dịch. Có các công
ty trực thuộc như: công ty chứng khoán,công ty cho thuê tài chính
- Ngân hàng Công thương Viêt Nam ( VietinBank) : Ngân hàng công thương
VN có hội sở chính tại Hà nội, và hơn 500 chi nhánh và phòng giao dịch, có các
công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (Mekong Housing
Bank – MHB).


11

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cữu Long đặt hội sơ chính tại Thành
Phố Hồ Chí Minh, có hơn 50 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước
1.1.2.2 Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay pháp
nhân được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Các cổ đông là người nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa một số cổ
phần theo quy dịnh của NHNN Việt nam. Hiện nay ở Việt Nam có 37 NHTM cổ
phần đang hoạt động trong đó, tập trung chủ yếu ở TP.HCM và thành phố Hà Nội.
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp
giấy phép thành lập và hoạt động theo hợp đồng liên doanh giữa một bên là Ngân
hàng thương mại Việt Nam và một bên khác là Ngân hàng thương mại nước ngoài

có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Hiện ở Việt Nam có 5 ngân hàng liên doanh:
- Liên doanh Việt Nam Đài loan - Indo Vina Bank: Đây là liên doanh giữa
Ngân hàng Công thương VN với Suma Bank của Đài loan.
- Liên doanh Việt Nam Malaysia - Vina Public Bank: Đây là NH liên doanh giữa
NH Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với Public Bank của Malaysia để hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn.
- Liên doanh Việt Hàn - Vina Shinhan Bank: là Ngân hàng liên doanh giữa
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với Shinhan Bank của Hàn
Quốc.
- Liên doanh Việt Thái- Vina Siam Bank: là Ngân hàng liên doanh giữa Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam với Siam Commercial Bank
của Thái Lan.
- Liên doanh Việt Nga - Vina Russia Bank: Ngân hàng liên doanh giữa BIDV
của Việt Nam với Ngân hàng Ngoại thương của Nga.


12

1.1.2.4 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách
nhiệm về mọi nghĩa vụ cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Những chi nhánh này
được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép thành lập chi nhánh tại VN và
hoạt động tại Việt Nam, theo pháp luật của Việt Nam. Đến nay ở Việt Nam đã có
39 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động.
1.1.2.5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức
ngân hàng 100 % vốn nước ngoài. Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài được Ngân
hàng Nhà nước Việt nam cấp giấy phép thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Viêt

nam. Đây là loại ngân hàng nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, được thực
hiện các mặt hoạt động của ngân hàng theo quy định của luật pháp Việt nam. Đến
nay ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã chính thức đi vào hoạt động gồm : HSBC;
Standard Chartered ; ANZ ; Shinhan Việt nam và Hong Leong Việt nam
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại . Với hoạt
động cơ bản này, các ngân hàng thương mại đươc phép sử dụng những công cụ và
phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
tạo lập nguồn vốn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế
+ Nhận tiền gửi ( Nhận ký thác) :
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng VND và bằng ngoại tệ
- Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội bằng VND và
bằng ngoại tệ
- Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng VND và bằng ngoại tệ
- Các hình thức huy động khác
+ Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn
- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng


13

- Phát hành trái phiếu ngân hàng
+ Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay các Tổ chức tín dụng trong nước
- Vay các Tổ chức tín dụng nước ngoài
+ Vay ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Vay tái cấp vốn
- Vay tái chiết khấu
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, cơ bản nhất của các ngân
hàng thương mại. Thông qua hoạt động này, các ngân hàng thương mại góp phần
cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế để thúc đẩy phát triển
nền kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời qua hoạt động tín dụng mà
tạo ra nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy,
hoạt động tín dụng được quan tâm đặc biệt trong quá trình quản lý kinh doanh ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau và bao gồm:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng ký hợp đồng và chuyển giao vốn tín dụng cho
người đi vay theo những điều kiện quy định, khi đến hạn người đi vay trả nợ gốc và
lãi cho ngân hàng
Theo tính chất của vốn
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
- Cho vay tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đoàn thể xã hội
Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay có tài sản bảo đảm
- Cho vay không có bản đảm
Theo thời hạn luân chuyển vốn
- Cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống
- Cho vay trung hạn với thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn với thời hạn trên 5 năm


14

+ Cho vay gián tiếp: Theo hình thức này, ngân hàng thương mại chuyển giao
vốn cho một chủ thể, nhưng lại thu hồi vốn qua một chủ thể khác bằng các loại hình
chủ yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
- Bao thanh toán quốc nội và quốc tế

+ Hình thức cho vay khác
- Cho vay dưới hình thức thấu chi
- Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng
+ Bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng thương mại có thể cấp tín dụng bằng chử ký dưới hình thức bảo
lãnh để giúp khách hàng thực hiện các hợp đồng kinh tế, tài chính, thương mại với
các đối tác như : Bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh dự thầu
bão lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn thanh toán và các hình thức bảo
lãnh khác
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng thương mại có lợi thế lớn là quan hệ với nhiều khách hàng, có
mạng lưới rộng khắp, có đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, do đó ngoài
hai mặt hoạt động chính là huy động vốn và hoạt động tín dụng, các ngân hàng còn
cung cấp các dịch vu để vừa hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và tín dụng vừa tạo
ra nguồn thu nhập lớn với hiệu quả cao. Các dịch vụ này bao gồm
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc nội
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền quốc tế
+ Thu phát tiền mặt, vận chuyển, bảo quản tiền mặt
+ Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý
+ Cung ứng dịch vụ Thẻ ngân hàng
+ Cung ứng các dịch vụ ngân hàng điện tử
+ Kinh doanh ngoại hối và vàng
+Tư vấn tài chính tiền tệ, cung cấp thông tin v.v.
1.1.3.4 Các hoạt độngkinh doanh khác.


15

+ Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư của NH bằng vốn của mình theo

nguyên tắc lời được hưởng, lỗ phải gánh chịu. Đầu tư trực tiếp còn gọi là đầu tư
thương mại và được thực hiện dưới các hình thức sau đây :.
 Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức kinh tế trong nước
 Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức tín dụng trong nước
 Góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài (khi được
NHNN chấp thuận).
Ngân hàng thương mại không được trực tiếp kinh doanh bất động sản mà phải
lập công ty và có giấy phép riêng. Các ngân hàng thương mai chỉ được phép sử
dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư thương mại (đầu tư vào doanh nghiệp, dự
án, quỹ đầu tư, các tổ chức tín dụng) dưới hình thức góp vốn đầu tư – liên doanh,
mua cổ phần.
+ Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn
ổn định khác. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư không trực tiếp tham gia vào
quá trình kinh doanh, không tham gia vào quản lý vốn, chỉ cần bỏ vốn đầu tư để
hưởng thu nhập dưới hình thức lợi tức trái phiếu hoặc chênh lệch giá mua bán trái
phiếu. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư linh hoạt và có mức độ rủi ro thấp hơn
đầu tư trực tiếp, đồng thời có thể giúp ngân hàng nhanh chóng chuyển đổi danh mục
đầu tư theo hướng có lợi nhất. Đầu tư gián tiếp gồm có :
- Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc, Tín phiếu NHTW
Các ngân hàng đầu tư vào các chứng từ có giá này sẽ gánh chịu mức độ rủi ro
thấp, nhưng tỷ suất sinh lợi thường không cao, tuy nhiên những chứng từ có giá này
thường được NHTW nhận chiết khấu hoặc cho vay cầm cố mỗi khi NHTM thiếu
vốn.
- Đầu tư vào trái phiếu công ty có mức độ rủi ro rất cao, nhưng có tỷ suất sinh
lợi hấp dẫn hơn .


16


1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của NHTM:
Theo lý thuyết hệ thống, hiệu quả trong hoạt động ngân hàng được hiểu ở hai
khía cạnh như sau:
(i). Khả năng biến đổi đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
(ii). Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng
Giáo sư kinh tế học và tài chính Peter S.Rose trường Đại học Yale thì cho rằng
bản chất của ngân hàng thương mại cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh
doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép.
Thực tiễn, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu
nhập cao sẽ giúp các ngân hàng bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thi phần, thu
hút vốn đầu tư.
Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và
phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý…nó
phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và hoạt
động của ngân hàng thương mại thường được phân chia thành 4 nhóm : Hoạt động
huy động vốn (1), hoạt động tín dụng (2), hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
(3), hoạt động kinh doanh khác(4). Trong các mặt hoạt động đó, hoạt động huy động
vốn và hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang tính đặc thù, với
mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh tế xã hội. Trong hoạt động của ngân hàng
thương mại, không chỉ chạy theo lợi nhuận, mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của
khách hàng và coi đó là sự gắn bó, sự hợp tác cùng có lợi. Chính vì vậy, hoạt động
huy động vốn và tín dụng có tầm nhìn xa hơn, thiết thực hơn phải góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung đối
với bản thân ngân hàng là hiệu quả quả bên trong và là hiệu quả với chính mình



17

Thước đo để đánh giá hiệu quả bên trong của bản thân ngân hàng chủ yếu là chỉ tiêu
tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ, các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng, cũng
như sự thỏa mãn của khách hàng khi tiếp nhận các dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Nhưng xét cho đến cùng thì các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều được phản ánh
hết sức rõ ràng thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đối với nền kinh tế xã hội là
hiệu quả bên ngoài. Hiệu quả kinh tế xã hội đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được đánh giá qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, năng suất, chất lượng và mức độ
đóng góp cho Ngân sách Nhà nước của ngân hàng, và nhiều chỉ tiêu tổng hợp khác.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại gắn liền với hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế xã hội, tuy nhiên với gốc độ và tầm nhìn của nhà kinh
doanh, các ngân hàng thương mại thường quan tâm đến hiệu quả bên trong – hiệu
quả của chính mình và suy luận rằng như vậy cũng đã góp phần chung vào hiệu quả
của nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đồng nghĩa với khả
năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
Khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, ngoài nội dung về
chất lượng tổng tài sản, khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín
dụng, hoạt động kinh doanh đầu tư, hiệu quả tài chính… mà còn thể hiện thông qua
khả năng thanh khoản, khả năng bù đắp các tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng là khả năng sẳn sàng chi trả các khoản
nợ đến hạn cho khách hàng. Nghĩa là các rủi ro thanh khoản sẽ được ngân hàng chủ
động quan tâm và xử lý có hiệu quả trong quá trình hoạt động. điều này tất nhiên sẽ
làm giảm hiệu quả kinh doanh, nhưng không vì thế mà xem nhẹ vấn đề này .
Khi ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh khoản với mức độ nhẹ sẽ làm
giảm lợi nhuận do phải bán các tài sản với chi phí tổn thất cao hoặc phải vay với chi
phí lãi suất cao. Nếu tình trạnh này kéo dài không xử lý kịp thời dẫn đến mất lòng

tin của khách hàng, nguy cơ rút vốn ồ ạt là khó có thể tránh khỏi, có thể dẫn đến phá
sản ngân hàng. Chính vì vậy cần coi trọng cả hai mặt hiệu quả và độ an toàn trong


18

kinh doanh. Coi trong mặt này, xem nhẹ mặt kia đều là phiến diện, có thể dẫn đến
hậu quả khó lường
Để duy trì độ an toàn trong hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước quy
định tỷ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequecy Ratios – CAR) và coi đây là
một yêu cầu bắt buộc
Theo điều 4 Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010:
- Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín
dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
- Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định
của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại, phải đồng
thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ
chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).”
Trong đó:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẽ được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẽ
(CAR riêng lẽ)

=

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro

x 100%


≥ 9%

Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau:
Vốn tự có hợp nhất
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất
=
(CAR hợp nhất)
Tổng tài sản “Có” rủi ro
hợp nhất

x

100% ≥ 9%

- Nếu CAR > 9%: Cho thấy mức độ rủi ro thấp, khả năng an toàn cao trong
quá trình hoạt động. Tuy ngân hàng sử dụng vốn an toàn hơn, nhưng kém hiệu quả
hơn, có thể bị giảm sút lợi nhuận. 
- Nếu CAR = 9% ngân hàng này đã có một tỷ lệ hợp lý giữa VTC với mức độ
rủi ro trong sử dụng tài sản. Mức độ an toàn chấp nhận được, nhưng luôn luôn chú ý
trong việc sử dụng vốn sinh lời, nếu không thì tỷ lệ này sẽ giảm xuống dưới mức
quy định.


19

- Nếu CAR < 9%: mức độ rủi ro lớn, mức độ an toàn không đảm bảo quy định.
Đây là trường hợp cần báo động và cần có giải pháp khắc phục.
Với quy định về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, NHNN VN đã và đang dần áp dụng
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phù hợp chuẩn mực quốc tế. Theo Basel II đã đề cập đến

vấn đề về vốn tự có của tổ chức tín dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ
rủi ro trong đó nhấn mạnh các phương pháp chuẩn hóa, phương pháp dựa trên hệ
thống đáng giá rủi ro nội bộ, hệ số CAR tối thiểu là 8%. Trên thực tế các ngân hàng
luôn cố gắng duy trì mức cao hơn đáp ứng những quy định của NHNN và chuẩn
quốc tế bởi vì các ngân hàng phải bổ sung thêm vốn để dự phòng các rủi ro trong
hoạt động cũng như thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội thay đổi.
1.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, có thể
sử dụng 2 hệ thống chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại:
+ Các chỉ tiêu gián tiếp phản hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại:
Chỉ tiêu gián tiếp cho thấy trạng thái và xu hướng phát triển kinh doanh của
ngân hàng qua các biến cố của nền kinh tế, mà chỉ những ngân hàng nào có hệ thống
quản trị tốt, nhạy cảm trong kinh doanh thì mới có thể đạt được mong muốn. Các
chỉ tiêu gián tiếp bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua từng thời kỳ
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn chủ yếu để phát triển nền kinh tế, nguồn vốn
này được tạo lập từ hệ thống ngân hàng thương mại. Trong khi đó, tỷ trọng vốn tự
có của ngân hàng thương mại thường rất thấp, chỉ vào khoảng từ 5% đến 10% tổng
nguồn vốn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn huy động chủ yếu từ các
pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Nếu ngân hàng huy động được nhiều tiền
từ nền kinh tế, thì ngân hàng mới có thể mở rộng cho vay và đầu tư tín dụng. Nếu
phân tích theo góc nhìn đó thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cao và hợp


20

lý, được coi là hoạt động ngân hàng có hiệu quả. Một ngân hàng có tốc độ tăng

trưởng nguồn vốn hợp lý, trước hết phải là ngân hàng có uy tín đối với công chứng,
được công chúng tin tưởng thì họ mới gửi tiền vào. Mặt khác để có tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn hợp lý, ngân hàng đó phải có tính chuyên nghiệp cao và có đội
ngũ nhân viên tốt, phải có mạng lưới hoạt động tín dụng rộng khắp với công tác tiếp
thị và quảng cáo tốt. Tất cả đều chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng tốt của một
ngân hàng.
Vì vậy, công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ
Huy động vốn và cho vay phải đi đôi với nhau. Huy động được nhiều vốn
nhưng không có đầu ra, hoặc đầu ra ít thì sẽ bị thua lỗ trong hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu về nguồn vốn huy động, cần có chỉ tiêu tăng trưởng
dư nợ hợp lý mới đánh giá đầy đủ và toàn diện hiệu quả hoạt động tín dụng nói
riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng thương mại.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn phải tương ứng với tốc độ tăng trưởng tín
dụng và ngược lại. Các ngân hàng thương mại cần thận trọng khi điều chỉnh tốc độ
tăng trưởng của tín dụng so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động. Nếu không
có tương quan hợp lý sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho ngân hàng hoặc không tối
đa hóa được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chất lượng và hiệu quả tín dụng
Chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển ngân
hàng. Phải tích cực để nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nhanh nợ xấu, nợ tồn
đọng, tăng vòng quay vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất. Coi trọng kiểm tra,
kiểm soát, kiên quyết xử lý kịp thời các sai sót, gắn kiểm tra với việc chỉnh sửa và
xử lý sau kiểm tra.
Chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua việc phân loại nợ tại một thời
điểm nhất định và được đo lường qua các chỉ tiêu cụ thể như:



×