Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

CAO THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

CAO THỊ THANH TÂM

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
------------o0o------------Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở
khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” hoàn toàn là do tôi thực
hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận này là trung thực và không trùng
lấp với các đề tài khác.
Luận văn này chưa từng được công bố trước đây.
Tác giả: Cao Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
Trang Phụ Bìa
Lời Cam Đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
7. Kết cấu nội dung .................................................................................................. 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KHU VỰC CÔNG

1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ......................................................................... 8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ .......................... 8
1.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1992 ........................................................................... 8
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1992 đến nay ................................................................ 10
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................................... 13
1.1.2.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 1992 ...................... 13
1.1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO năm 2004 ...................... 14
1.1.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI ....................... 16
1.1.3. Các bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB theo INTOSAI ....................... 17
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát ................................................................................ 17
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 19
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát................................................................................... 20
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông .......................................................................... 22
1.1.3.5. Giám sát ..................................................................................................... 22


1.1.4. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ...................................................................... 23
1.1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ ........... 23
1.1.6. Đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI ............................ 24
1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................. 26
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 26
1.2.2. Đặc điểm ....................................................................................................... 26
1.2.3. Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu ............................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG.
2.1. Giới thiệu về các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 30
2.1.1. Hệ thống ngành Y tế tỉnh Tiền Giang .......................................................... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa

bàn tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 33
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập tuyến trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ........................................................... 36
2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ..................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ............................................................ 36
2.2.2.1. Môi trường kiểm soát ................................................................................. 37
2.2.2.1.1. Tính chính trực và giá trị đạo đức ........................................................... 37
2.2.2.1.2. Cam kết về năng lực ................................................................................ 40
2.2.2.1.3. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà lãnh đạo ................... 44
2.2.2.1.4. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 46
2.2.2.1.5. Chính sách nhân sự ................................................................................. 48
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 51
2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát................................................................................... 53
2.2.2.3.1. Ủy quyền và phê duyệt ............................................................................ 53


2.2.2.3.2. Hoạt động kiểm soát công tác kế toán .................................................... 54
2.2.2.3.3. Hoạt động kiểm soát quá trình xử lý thông tin ....................................... 56
2.2.2.3.4. Hoạt động kiểm soát đối với quyền tiếp cận tài sản ............................... 57
2.2.2.4. Thông tin và truyền thông .......................................................................... 58
2.2.2.5. Giám sát ..................................................................................................... 59
2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang ........................................................................................... 61
2.3.1. Những mặt làm được ..................................................................................... 61
2.3.2. Những chưa mặt làm được và nguyên nhân ................................................. 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 66
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

3.1. Cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện ...................................................................... 67
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ............................................................ 67
3.2.1. Môi trường kiểm soát .................................................................................... 67
3.2.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 72
3.2.3. Hoạt động kiểm soát...................................................................................... 74
3.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................................. 76
3.2.5. Giám sát ........................................................................................................ 77
3.3. Những giải pháp khác ...................................................................................... 78
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 78
3.4.1. Đối với Bộ Y tế ............................................................................................. 79
3.4.2. Đối với UBND tỉnh Tiền Giang .................................................................... 79
3.4.3. Đối với Sở Y tế tỉnh Tiền Giang ................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
AAA

: American Accounting Association
(Hội kế toán Hoa Kỳ)


AICPA

: American Institute of Certified Public Acountants
(Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ)

AIDS

: Acquired Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BCBS

: Basle Commettee on Banking Supervision
(Ủy ban Balse về giám sát ngân hàng)

CAP

: Committee on Auditing Procedure
(Ủy ban thủ tục kiểm toán)

CoBIT

: Control Objectives for Information and Related Technology
(Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các
lĩnh vực có liên quan)

COSO

: Committee of Sponsoring Organization
(Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ)


ERM

: Enterprise Risk Management Framework
(Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp)

FED

: Federal Reserve System
(Cục dữ trữ liên ban Hoa Kỳ)

FEI

: Financial Executives Institute
(Hiệp hội Quản trị viên tài chính)

GAO

: Government Accountabilit Office
(Cơ quan Kiểm toán nhà nước – tại Hoa kỳ)

HIV

: Human Immunodeficiency Virus
(Siêu vi trùng gây suy giảm miễn dịch ở người)

IIA

: Institute of Internal Auditors
(Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ)



IMA

: Institute of Management Accountants
(Hiệp hội Kế toán viên quản trị)

INTOSAI

: International Organisation of Supreme Audit Institutions
(Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán cấp cao)

ISA

: International Standard on Auditing
(Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế)

ISACA

: Information System Audit and Control Association
(Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin)

ISO

: International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)

SAP

: Statement Auditing Procedure

(Báo cáo về thủ tục kiểm toán)

SAS

: Statement on Auditing Standard
(Chuẩn mực kiểm toán)

SEC

: Securities and Exchange Commission
(Ủy ban chứng khoán và an ninh)

Tiếng việt
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KSNB


: Kiểm soát nội bộ

QTRR

: Quản trị rủi ro

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Bảng kết quả khảo sát về tính trung thực và giá trị đạo đức ................. 37
Bảng 2.2. Thống kê kinh phí BHYT nợ các cơ sở y tế ...........................................40
Bảng 2.3. Bảng kết quả khảo sát cam kết về năng lực ........................................... 41
Bảng 2.4. Thống kê số lượng cán bộ tham gia kiểm soát nội bộ ........................... 42
Bảng 2.5. Bảng thống kê trình độ chuyên môn của các cán bộ ngành y tế tỉnh Tiền
Giang (đến ngày 31/12/2013)................................................................................. 44
Bảng 2.6. Bảng kết quả khảo sát về triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà
lãnh đạo .................................................................................................................. 45
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát về cơ cấu tổ chức ............................................... 46
Bảng 2.8. Tổ chức bộ máy và cán bộ Văn phòng Sở Y tế .................................... 47
Bảng 2.9. Bảng kết quả khảo sát về chính sách nhân sự ....................................... 49

Bảng 2.10. Bảng kết quả khảo sát về việc đánh giá rủi ro .................................... 51
Bảng 2.11. Thống kê cán bộ tham dự tập huấn nghiệp vụ tài chính ...................... 52
Bảng 2.12. Bảng kết quả khảo sát về ủy quyền và phê duyệt ................................ 53
Bảng 2.13. Thống kê nhân lực tài chính kế toán tại các đơn vị ............................. 54
Bảng 2.14. Bảng kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát công tác kế toán ........ 54
Bảng 2.15. Bảng kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát quá trình xử lý thông tin 56
Bảng 2.16. Bảng kết quả khảo sát về HĐKS đối với quyền tiếp cận tài sản ......... 57
Bảng 2.17. Bảng kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông ............................ 58
Bảng 2.18. Bảng kết quả khảo sát về công tác giám sát ........................................ 59
Bảng 2.19. Giám sát của Sở y tế đối với các đơn vị ............................................. 60
Bảng 2.20. Thống kê số lần kiểm toán và thanh tra .............................................. 61


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là toàn bộ các chính sách, thủ tục, quy
định được thực hiện trong một quá trình bởi các nhà quản lý và nhân viên nhằm bảo
đảm cho tổ chức hoạt động đạt được những mục tiêu đề ra một cách tốt nhất. Kiểm
soát nội bộ (KSNB) được xem là một chức năng quan trọng của công tác quản lý.
Một HTKSNB tốt sẽ giúp cho tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đúng
quy định và có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát; đảm bảo các nguồn kinh phí đạt
yêu cầu về tính trung thực và đáng tin cậy, mọi thành viên trong tổ chức tuân thủ
nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của luật
pháp đồng thời có thể ngăn chặn và phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm xảy ra,
góp phần cho đơn vị phát triển liên tục và bền vững.
Sở Y tế Tiền Giang và các cơ sở khám chữa bệnh có chức năng tham mưu
giúp UBND tỉnh quản lý toàn diện về lĩnh vực y tế trên địa bàn toàn tỉnh. Sở Y tế
Tiền Giang được tổ chức quản lý theo ngành dọc, thống nhất từ tuyến tỉnh đến cơ sở
xã, ấp với 33 đơn vị trực thuộc và hơn 5.000 cán bộ, công chức, viên chức y tế. Từ

đó việc quản lý các nguồn lực chủ yếu đòi hỏi phải thực sự có hiệu quả và đúng
theo quy định của pháp luật. Thời gian qua, các cơ sở khám chữa bệnh đã bước đầu
thực hiện kiểm soát nội bộ trong toàn đơn vị nhằm quản lý, kiểm soát một cách chặt
chẽ, không để xảy ra sai phạm nghiêm trọng. Tuy nhiên, với địa bàn rộng lớn trong
toàn tỉnh, số lượng các đơn vị trực thuộc và nhân viên khá đông, khối lượng công
việc tương đối nhiều nhưng nguồn nhân lực của HTKSNB tương đối mỏng thì khó
có thể kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ. Nhiệm vụ của nhà quản lý trong các đơn vị này
không chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải làm tốt công tác quản
lý tài chính, biên chế chung nhưng những cán bộ này thường chỉ được đào tạo về
chuyên môn. Do đó, việc đánh giá HTKSNB trong ngành Y tế Tiền Giang thật sự là
cần thiết, vừa là nhiệm vụ, vừa là nghiên cứu mang tính khoa học, chủ động để xây
dựng quy trình phù hợp, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản


2
lý, điều hành trong toàn ngành y tế. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình nhằm đánh giá
thực trạng HTKSNB tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác KSNB cho toàn ngành y
trong thời gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về HTKSNB hiện nay được nhiều tác giả nghiên cứu, phần
lớn các đề tài nghiên cứu là tìm hiểu và hoàn thiện HTKSNB tại các doanh nghiệp.
Rất ít đề tài nghiên cứu về HTKSNB tại các đơn vị công lập, đơn vị hành chính sự
nghiệp. Tác giả đã tìm hiểu một số đề tài về HTKSNB trước đây bao gồm KSNB tại
các doanh nghiệp và KSNB tại các đơn vị công lập như sau:
Understanding Internal Control, Sephen

J. Gauthier


- Government

Finance Review, 2006 - gfoa.org: Trong bài viết tác giả đã đặt ra câu hỏi: Khi
những nhà quản lý cấp trên và hội đồng quản trị được giả định rằng họ có trách
nhiệm về kiểm soát nội bộ, vậy làm thế nào để họ biết rằng họ đã thực sự hoàn
thành nghĩa vụ của mình và kiểm soát bao nhiêu là đủ? Qua bài viết này tác giả đã
nêu ra những gì mà mỗi người quản lý tài chính khu vực công và hội đồng quản trị
nên biết về kiểm soát nội bộ. Tác giả đã cho rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy
đủ hoặc toàn diện thì phải thực hiện theo các thành phần trong khuôn khổ của báo
cáo COSO.
Nguyễn Thanh Hoàng Yến (2009) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Dương”: tác giả đã kết hợp giữa cơ sở lý luận
về HTKSNB cụ thể là báo cáo COSO năm 1992 và khảo sát thực tế thông qua bảng
câu hỏi tại 30 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Dương để đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả, góp phần hoàn thiện HTKSNB tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Dương. Trong đề tài nghiên cứu của mình tác giả đã
đưa ra những nguyên nhân dẫn đến HTKSNB tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
tỉnh Bình Dương chưa thực sự hiệu quả. Đồng thời cũng nêu lên một số giải pháp


3
từ phía nhà nước với mong muốn góp phần hoàn thiện HTKSNB ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên do các doanh nghiệp khảo sát hầu
hết là các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Đài Loan và Trung Quốc nên giám đốc là
người Đài Loan và Trung Quốc và kế toán trưởng được thuê là người Việt Nam nên
bảng câu hỏi chủ yếu gởi cho kế toán trưởng của công ty, chỉ một số ít gởi cho
Giám đốc; mẫu khảo sát còn ít mỗi doanh nghiệp chỉ khảo sát một thành viên: kế
toán trưởng hoặc giám đốc điều làm cho kết quả khảo sát chưa mang tính thuyết
phục cao.

Phạm Hồng Thái (2011) “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ của ngành y tế tỉnh Long An”: dựa vào các thành phần cấu thành nên
HTKSNB tác giả đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng HTKSNB tại các
đơn vị ngành y tế tỉnh Long An, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
HTKSNB tại các đơn vị được khảo sát. Việc khảo sát thực trạng HTKSNB tại các
đơn vị thuộc ngành y tế tỉnh Long An tác giả đã dựa trên 5 yếu tố cấu thành theo
báo cáo COSO 1992 và tiến hành lập bảng câu hỏi khảo sát, qua kết quả khảo sát
tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp, phương pháp biện
chứng duy vật để phân tích đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp. Điểm chú ý
của đề tài này là giải pháp hoàn thiện tác giả dựa trên 5 yếu tố cấu thành của COSO
1992 nêu ra các giải pháp cho các đơn vị, đồng thời cũng nêu song song các giải
pháp cho các cơ quan nhà nước có liên quan. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra các
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trong hoạt động KSNB đối với các đơn vị
thuộc ngành y tế tỉnh Long An. Hạn chế của đề tài là tác giả nghiên cứu về
HTKSNB tại các đơn vị thuộc khu vực công nhưng dựa trên cơ sở lý thuyết là báo
cáo COSO 1992 để khảo sát và đưa ra giải pháp.
Nguyễn Thị Thanh Trúc (2012) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam”: tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng thông qua thống kê mô tả, đồng thời tác giả sử dụng bảng
câu hỏi phỏng vấn để tìm hiểu về thực trạng HTKSNB tại các doanh nghiệp viễn
thông di động Việt Nam từ đó thiết lập giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại các


4
doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết nền là báo cáo
COSO 1992, bằng phương pháp tổng hợp phân tích từ kết quả phỏng vấn tác giả đã
nêu lên được những ưu điểm và nhược điểm của HTKSNB tại các doanh nghiệp
viễn thông di động Việt Nam, từ những nhược điểm tác giả đã đưa ra một số giải
pháp phù hợp với thực tế hoạt động tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt
Nam. Đặc biệt, tác giả đã đưa giải pháp hoàn thiện ở một số chu trình cụ thể: chu

trình bán hàng-thu tiền, chu trình mua hàng, dịch vụ-đấu thầu, chu trình mua và sử
dụng tài sản cố định-công cụ dụng cụ. Luận văn không nêu lên mặt hạn chế của đề
tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Võ Thị Thiên Trang (2013) “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại công ty cấp thoát nước Bến Tre: trong đề tài nghiên cứu tác giả sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch, thống kê, so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để đánh giá
những thiếu sót của HTKSNB tại công ty. Thông qua bảng câu hỏi được thiết lập
với nội dung khảo sát xoay quanh những yếu tố cấu thành nên HTKSNB theo báo
cáo COSO 1992, tác giả chú trọng nghiên cứu 5 bộ phận cấu thành theo báo cáo
COSO 1992 đối với công tác quản lý tài chính thuộc hoạt động kinh doanh sản xuất
và phân phối nước sạch tại công ty cấp thoát nước Bến Tre. Tác giả đã nêu được
những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong KSNB tại công ty. Tuy nhiên tác giả
chưa nêu lên những mặt tích cực và mặt hạn chế cần khắc phục.
Trần Dũng Khôi Nguyên (2013) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín”: tác giả đã sử dụng
phương pháp khảo sát thông qua bảng câu hỏi để tìm hiểu và đánh giá việc áp dụng
các nguyên tắc của HTKSNB tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín trên cơ sở lý thuyết nền là báo cáo COSO 1992 và BASEL, đề tài đã nên lên
được thực trạng về đặc điểm HTKSNB và công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng cổ
phần Sài Gòn Thương Tín. Tác giả cũng nêu lên được những ưu điểm, khuyết điểm
và nguyên nhân của những hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
HTKSNB tại ngân hàng đang khảo sát. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý luận và


5
khảo sát thực tế để có thể kết luận và đề ra giải pháp mang tính thực tiễn và ứng
dụng cao.
Phạm Thị Hoàng (2013) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường
cao đẳng Công Nghệ Thông Tin Tp. HCM”: dựa theo INTOSAI tác giả đã dùng

phương pháp định tính thông qua việc khảo sát, thống kê dữ liệu thực tế nhằm đánh
giá từng phần của HTKSNB tại trường cao đẳng Công Nghệ Thông Tin Tp. HCM
nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB. Tác giả đã nêu được
những mặt làm được, những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại của HTKSNB tại
trường cao đẳng Công Nghệ Thông Tin Tp.HCM. Đồng thời tác giả cũng đã đề
xuất một số kiến nghị cho nhà trường và cơ quan nhà nước liên quan. Tuy nhiên,
mẫu khảo sát còn ít nên kết quả khảo sát chưa mang tính thuyết phục cao.
Những nghiên cứu trên đều đi sâu vào việc tìm hiểu, phân tích các vấn đề về
HTKSNB tại từng đơn vị. Dựa trên cơ sở lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu
trước đây, tác giả sẽ đi vào tìm hiểu về HTKSNB tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện HTKSNB, giảm thiểu phần nào rủi ro tại các đơn vị được khảo sát.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống về HTKSNB tại các cơ sở khám
chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất những giải pháp
nhầm hoàn thiện HTKSNB tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
Qua đề tài này, tác giả mong muốn đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HTKSNB theo INTOSAI dành cho các đơn
vị thuộc khu vực công.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng về những ưu điểm cũng như
những tồn tại của HTKNSB tại các đơn vị trực thuộc ngành y tế tỉnh Tiền Giang
dựa trên INTOSAI.


6
- Dựa vào cơ sở lý luận kết hợp với kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một
số giải pháp để hoàn thiện nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB tại các

đơn vị trực thuộc ngành y tế tỉnh Tiền Giang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
- Các bộ phận cấu thành nên HTKSNB theo INTOSAI?
- HTKSNB tại Sở Y tế Tiền Giang và các đơn vị trực thuộc có hiệu quả
không?
- Những vấn đề tồn tại của HTKSNB tại Sở Y tế Tiền Giang và các đơn vị
trực thuộc?
- Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong HTKSNB tại Sở Y tế Tiền
Giang và các đơn vị trực thuộc?
- Các giải pháp cần thực hiện nhằm hoàn thiện HTKSNB tại các đơn vị khám
chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tƣợng nghiên cứu:
Tác giả xác định đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các thành phần cấu
thành của HTKSNB tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang, dựa theo INTOSAI cụ thể như sau: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
- Về phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng HTKSNB tại Sở Y tế
tỉnh Tiền Giang và các đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc của Sở Y tế Tiền Giang được tổ chức và hoạt động một
cách thống nhất theo chính sách do Bộ Y tế, UBND tỉnh quy định. Vì vậy,
HTKSNB được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể chứ không theo từng nghiệp
vụ riêng lẻ nào.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, phương pháp thống kê mô tả, phương


7

pháp so sánh, tổng hợp. Thông qua việc khảo sát, thống kê dữ liệu thu thập được tại
Sở Y tế tỉnh Tiền Giang và các đơn vị trực thuộc kết hợp với lý thuyết nền. Từ đó,
đưa ra những nhận xét, phân tích, đánh giá đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện HTKSNB tại các cơ sở khám chửa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách gởi bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng liên quan như: Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng/phó
khoa dược, y,…tại Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc.
- Số liệu thứ cấp: thông qua các sách báo, các bài báo cáo chuyên đề khoa học,
số liệu thống kê, báo cáo tại Sở Y Tế tỉnh Tiền Giang.
7. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở khám chữa
bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU
VỰC CÔNG
1.1. Tổng quan về Kiểm soát nội bộ
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1992
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại. Nếu không có
HTKSNB, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà

làm những việc thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử đụng lao
động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thể phân quyền, ủy nhiệm,
giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên
sự tin tưởng cảm tính? Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp, tổ chức phải có một
HTKSNB hữu hiệu.
Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách mạng công nghiệp (cuối
thế kỷ XIX), với hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. KSNB lúc bấy giờ được
hiểu là một biện pháp để ngăn ngừa việc gian lận tiền.
Năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong một Công bố của
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED - Federal Reserve System). Theo công bố
này, KSNB được xem là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời
thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu
thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1949, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA-American
Institute of Certified Public Accountants) đã công bố công trình nghiên cứu đầu
tiên về KSNB: “Kiểm soát nội bộ, các bộ phận cấu thành và tầm quan trọng đối
với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Và định nghĩa
KSNB là “…cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận
và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin
cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ


9
các chính sách của người quản lý”.(1)
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) đơn vị trực thuộc AICPA ban hành báo cáo thủ tục kiểm toán 29 (SAP
- Statement Auditing Procedure) về “phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm
toán viên độc lập”. SAP 29 đã phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.(2)
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 (1962) và đã làm rõ hơn về vấn đề
này. Dựa trên khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý, CAP đã xây

dựng chuẩn mực kiểm toán yêu cầu công ty kiểm toán nên giới hạn nghiên cứu
KSNB về kế toán.
Những năm 1970, KSNB được đặc biệt chú ý nhằm thiết lập HTKSNB và
được áp dụng trong các cuộc kiểm toán.
Năm 1977, sau sự kiện Watergate với các khoản thanh toán bất hợp pháp
cho Chính phủ nước ngoài, luật về chống hối lộ nước ngoài được Quốc hội Mỹ thông
qua. Khái niệm về KSNB lần đầu được xuất hiện trong một văn bản pháp luật.
Với nội dung nhấn mạnh rằng KSNB nhằm ngăn ngừa các khoản thanh toán bất
hợp pháp ra nước ngoài.
Năm 1979, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC - Securities and Exchange
Commission) đưa ra bắt buộc các công ty báo cáo về KSNB đối với công tác kế
toán ở đơn vị mình. Yêu cầu báo cáo về KSNB của công ty cho công chúng là
một chủ đề gây nhiều tranh luận. Một trong những tranh luận này là việc thiếu
các tiêu chuẩn đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. (3)
Các tranh luận cuối cùng đã đưa đến việc thành lập COSO vào năm 1985,
dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là:
-

Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA),

-

Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA),

-

Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI),

-


Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA),

-

Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA).

COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ KSNB về kế toán.
(1): Đại học kinh tế Tp.HCM, khoa kế toán-kiểm toán, bộ môn kiểm toán. Kiểm soát nội bộ, trang 6.
(2): Đại học kinh tế Tp.HCM, khoa kế toán-kiểm toán, bộ môn kiểm toán. Kiểm soát nội bộ, trang 6.
(3): Đại học kinh tế Tp.HCM, khoa kế toán-kiểm toán, bộ môn kiểm toán. Kiểm soát nội bộ, trang 9.


10
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo năm 1992, đây là tài liệu đầu tiên
trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ
thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang
tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn đề liên quan đến báo cáo
tài chính, mà còn được mở rộng ra cho cả các phương diện hoạt động và tuân thủ.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn thiện nhưng đó là cơ sở lý thuyết cơ bản
về KSNB.
Báo cáo COSO 1992 đã đưa ra năm bộ phận của KSNB: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Hàng loạt nghiên cứu về KSNB ở các lĩnh vực khác nhau được ra đời,
chẳng hạn như:
+ Phát triển theo hƣớng quản trị:
Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh
nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework), đến năm 2004 COSO
ban hành hướng dẫn dựa theo nghiên cứu trên, theo đó ERM được định nghĩa gồm
8 bộ phận cấu thành: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh

giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát.
+ Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ:
Dựa trên nền tảng của báo cáo COSO 1992, năm 2006, COSO đã nghiên cứu
và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn
cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”. Hướng dẫn này dựa trên báo cáo COSO
1992, trình bày cách thức áp dụng KSNB phù hợp với điều kiện của công ty đại
chúng có quy mô nhỏ.
+ Phát triển theo hƣớng công nghệ thông tin:
Năm 1996, Hiệp hội về Kế toán và Kiểm toán hệ thống thông tin (ISACAInformation System Audit and Control Association) đã ban hành bản tiêu chuẩn
“Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực có liên quan”


11
gọi tắt là CoBIT – Control Objectives for Information and Related Technology.
Trong bản tiêu chuẩn CoBIT đã nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát trong môi
trường tin học, bao gồm các lĩnh vực như: hoạch định và tổ chức, mua và triển
khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.
+ Phát triển theo hƣớng kiểm toán độc lập
Các chuẩn mực kiểm toán (SAS-Statement on Auditing Standard) của Hoa
Kỳ chuyển sang sử dụng báo cáo COSO làm nền tảng cho việc đánh giá
HTKSNB, chẳng hạn như:
- Chuẩn mực kiểm toán SAS 78 ban hành 1995: xem xét KSNB trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kiểm toán SAS 94 ban hành 2001: ảnh hưởng của công nghệ
thông tin đến việc xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on
Auditing) cũng sử dụng báo cáo COSO khi xem xét HTKSNB trong kiểm toán
báo cáo tài chính, cụ thể:
- Chuẩn mực kiểm toán ISA 315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi

trường hoạt động của đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu” đã yêu
cầu kiểm toán viên cần hiểu biết đầy đủ về HTKSNB tại đơn vị được kiểm
toán.
- Chuẩn mực kiểm toán ISA 265 “Thông báo về những khuyết điểm của
KSNB” yêu cầu kiểm toán viên độc lập sau khi phát hiện những khuyết điểm
của HTKSNB trong đơn vị đang kiểm toán thì cần báo cáo ngay cho những
người có trách nhiệm trong đơn vị.
+ Phát triển theo hƣớng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ nêu ra các mục tiêu của KSNB bao gồm:
- Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.
- Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
- Bảo vệ tài sản.
- Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.


12
- Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các chương
trình.
+ Phát triển theo hƣớng chuyên sâu vào những ngành cụ thể:
Chẳng hạn như: Báo cáo Basel 1998 của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(BCBS – Basel Committee on Banking Supervision) đã đưa ra công bố về phương
pháp, khuôn khổ KSNB trong ngân hàng.(4)
+ Trong khu vực công:
Trong khu vực công, KSNB cần đặc biệt quan tâm, nhất là đối với kiểm toán
viên nhà nước. Năm 1992, Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao gọi tắt là
INTOSAI (International Organization of Supreme Audit Institutions) đã ban hành
“Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ dành cho khu vực công”. Hướng dẫn này được cập
nhật vào năm 2001 và được công bố vào năm 2004. Hướng dẫn này đã tích hợp các
lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO.(5)
Tại Hoa Kỳ, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (GAO – Government

Accountability Office) đã ban hành “Chuẩn mực về kiểm soát nội bộ trong chính
quyền liên bang” vào năm 1999.
Nhìn chung, các chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên
nền tảng của báo cáo COSO 1992 với những điểm chính: xác định KSNB là một bộ
phận, một quy trình không thể thiếu trong một đơn vị nhằm giúp tạo ra hiệu quả cho
các hoạt động như không để thất thoát hư hỏng tài sản, bên cạnh đó báo cáo tài
chính phải đáng tin cậy, các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ pháp luật và các quy
định. Cũng tương tự như báo cáo COSO 1992, chuẩn mực về KSNB trong khu vực
công cũng có năm yếu tố tạo thành đó là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
So với báo cáo COSO 1992, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công tập
trung hơn vào các chức năng và đặc điểm của đơn vị nhà nước và các quy định có
tính quy chuẩn hơn là chỉ hướng dẫn.
(4): Basle Committee on Banking Supervision, 1998. Framework for Internal Control System in Banking Oganisations.
(5): Intosai, 2004. Guidelines for internal control standards for the public sector.


13
1.1.2. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Hệ thống KSNB theo báo cáo COSO năm 1992(6)
+ Định nghĩa KSNB theo báo cáo COSO 1992:
Theo COSO 1992, KSNB được định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là một
quá trình bị chi phối bởi người quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết
lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
- Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC.
- Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình,
con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
- KSNB là một quá trình: tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện

hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh
nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong
hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động
của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ
tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
của mình.
- KSNB bị chi phối bởi con ngƣời: trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào
vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành
vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi
làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi
và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân
và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban
giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do
những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự thông
(6): />

14
đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích
và chi phí của việc thiết lập nên HTKSNB.
- Các mục tiêu: mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể
chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:
+ Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của việc sử dụng các nguồn lực.
+ Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung
thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
+ Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy
định.

Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục
tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu dựa
vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với HTKSNB của đơn vị:
nhóm mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; nhóm mục
tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và
chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
1.1.2.2. Hệ thống KSNB theo báo cáo COSO năm 2004(7)
+ Định nghĩa KSNB theo báo cáo COSO 2004:
Theo Báo cáo của COSO năm 2004 thì quản trị rủi ro (QTRR) doanh nghiệp
là một quá trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị
chi phối, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị
và áp dụng cho tất cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự
kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp
nhận được nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của
đơn vị.
Theo định nghĩa trên, các nội dung cơ bản của QTRR là: quá trình, con người,
thiết lập chiến lược, áp dụng toàn đơn vị, nhận dạng sự kiện, đảm bảo hợp lý và
mục tiêu. Và được hiểu như sau:
(7): />

15
- Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình: QTRR bao gồm một chuỗi
các hoạt động liên tục tác động đến toàn đơn vị thông qua những hoạt động quản lý
để điều hành sự hoạt động của đơn vị. Quá trình quản trị rủi ro doanh nghiệp giúp
đơn vị tác động trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra và góp phần hoàn
thành sứ mạng của đơn vị.
- Quản trị rủi ro doanh nghiệp đƣợc thiết kế và vận hành bởi con
ngƣời: QTRR không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,.. mà
phải bao gồm những con người trong đơn vị như hội đồng quản trị, ban giám đốc và
các nhân viên. Mỗi cá nhân trong đơn vị với những đặc điểm riêng sẽ tác động đến

cách thức người đó nhận dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro trong phạm vi mục
tiêu hoạt động của đơn vị.
- Quản trị rủi ro đƣợc áp dụng trong việc thiết lập các chiến lƣợc: mỗi
đơn vị thường thiết lập các sứ mạng cho tổ chức của mình và các mục tiêu liên quan
để đạt đến sứ mạng đó. Với mỗi mục tiêu, đơn vị thiết lập các chiến lược tương ứng
để thực hiện và cũng có thể thiết lập các mục tiêu liên quan ở cấp độ thấp hơn. Khi
đó, QTRR hỗ trợ cho các cấp quản lý xem xét các rủi ro liên quan đến việc lựa chọn
các chiến lược thay thế khác nhau.
- Áp dụng cho toàn đơn vị: QTRR không xem xét rủi ro trong một sự kiện
riêng biệt hoặc cấp độ riêng rẽ mà xem xét hoạt động trên tất cả các cấp độ của đơn
vị như kế hoạch chiến lược và phân bổ nguồn lực đến các mảng hoạt động cụ thể
như hoạt động marketing, nguồn nhân lực và đến các chu trình nghiệp vụ như chu
trình sản xuất, xem xét hạn mức tín dụng của khách hàng,…
- QTRR đƣợc thiết kế để nhận dạng các sự kiện: các sự kiện tiềm tàng tác
động đến đơn vị phải được nhận dạng thông qua QTRR. Khi sự kiện tiềm tàng được
nhận dạng, đơn vị đánh giá được rủi ro và cơ hội liên quan đến các sự kiện, từ đó
xây dựng các cách thức quản lý rủi ro liên quan trong phạm vi mức rủi ro có thể
chấp nhận của đơn vị.
- Mức rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà đơn vị sẵn sàng chấp
nhận để thực hiện việc làm tăng giá trị xét trên bình diện toàn đơn vị. Nó phản ánh


×