Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP IN I TTXVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.07 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP IN I TTXVN
I. VÀI NÉT VỀ XÍ NGHIỆP IN I TTXVN
Xí nghiệp in I TTXVN trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam, thành lập
15/09/1983. Ngành nghề kinh doanh in ấn các ấn phẩm báo chí.
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp có nhiệm vụ sau:
-Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng qui
định của nhà nước .
-Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp
nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-Tạo lập sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo xí nghiệp
làm ăn có lãi.
-Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh
tế , tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc
các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho xí nghiệp.
-Quy mô và cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm
và quyền hạn nhật định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức
năng qản trị doanh nghiệp. Quá trình đó phải được xây dựng trên cơ sở cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .
Xí nghiệp in I TTXVN là doanh nghiệp chuyên in ấn các sản phẩm báo chí,
tờ rơi, tờ gấp... vì vậy quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất được phân cấp từ
trên xuống dưới dựa trên cơ sở:
+Đảm bảo tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất có thể
1
+Đảm bảo tiêu chuẩn hoá, xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, từng
cá nhân cũng như quy định các nguyên tắc, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn
chất lượng với từng nhiệm vụ.
+ Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cá


nhân.
+ Đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản trị về điều
hành.
Vì vậy cần phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính thống nhất
quyền lực trong toàn bộ hệ thống thể hiện cụ thể quy chế hoạt động nhất là
trong giai đoạn hiện nay người tổ chức phải tìm kiếm kiểu cơ cấu tổ chức
thích ứng với sự thay đổi thường xuyên của môi trường, đồng thời cũng phải
thường xuyên nghiên cứu và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP IN I
TTXVN:
1.Đặc điểm về sản phẩm
Là một xí nghiệp sản xuất các ấn phẩm báo chí nên trước hết sản phẩm của
xí nghiệp mang đặc điểm cung cấp các thông tin cho người đọc nên yêu cầu
chính đối với sản phẩm là thời gian cũng như kỹ thuật chất lượng .
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình
công nghệ như sau:
CÁC KHÂU LIÊN QUAN VÀ MÁY MÓC SỬ DỤNG
SẢN PHẨM A
1. Thiết kế, chế bản.
2. Xuất fiml
3. Bình chụp bản
4. Công đoạn in Offset
5. KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng)
6. Công đoạn Cán mảng(nếu có)
7. Công đoạn Bế dập tạo khuôn.
8. Nhập kho thành phẩm.
2
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng
với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày nên việc in ấn càng cần phải
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.

-Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí
bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi xí
nghiệp, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư
máy móc thiết bị để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản
xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống
còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, Xí nghiệp in I TTXVN có hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật như sau:
Bảng A: Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá
Giá trị còn
lại
Văn phòng làm việc 3 tỷ 2.5 tỷ
Xưởng tạo khuôn bế dập
Xưởng bình chụp bản
Xưởng in Offset
Kho tàng
5 tỷ 4.5 tỷ
Phương tiện vận tải 200 triệu 170 triệu
Máy móc thiết bị 25 tỷ 23,5 tỷ
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của xí nghiệp như sau:
Các loại máy móc thiết bị Số Công suất Năm sử Quốc gia
3
lượng (kw/h)
dụng
cung cấp

Máy chế bản(máy vi tính) 10 2 1999 Nhật
Máy in film 1 3 1998 Nhật
Máy in Offset 2 màu 4 30 1994 Nhật - Đức
Máy in Offset 1 màu 3 15 1993 Séc
Máy in Offset cuốn 6/6 màu 1 90 1998 Đức
Máy bế dập 4 10 1995 Việt Nam
Máy bế tự động 2 15 1990 Nhật
Máy cắt 4 10 1999 Nhật
Máy ép thuỷ lực 2 10 1985 Đài Loan
Máy dập ghim 10 5 1995 Trung Quốc
Máy cán màng 1 15 1999 Việt Nam
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 3/2003)
*Ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Xí nghiệp in I TTXVN có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại so với
các đơn vị cùng ngành. Điều này là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả
sản xuất của đơn vị.
3. Đặc điểm lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó xí nghiệp đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ
mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động, do tính chất công việccủa xí nghiệp là ổn định,
có thời gian khối lượng công việc nhiều ,nên trong mấy năm qua xí nghiệp chú
trọng phát triển số lượng lao động đồng thời quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng lao động để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm vè lao động sản xuất của xí nghiệp là lao động kỹ thuật được đào
tạo cơ bản từ các trường của ngành in, tuỳ theo từng bộ phận trong phân
xưởng sản xuất xí nghiệp sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông
suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của

từng người.
4
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong xí nghiệp như sau: cơ cấu lao động theo
chức năng:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo chức năng
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1.Lao động gián tiếp: 17 12%
-Quản lý 10 7%
-Ký thuật 7 5%
2.Lao động trực tiếp: 130 88%
-Phân xưởng bình chụp bản, in 73 55%
-Phân xưởng thành phẩm 50 38%
-Phân xưởng KCS 7 20%
Tổng
147
người
100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 2/2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 147 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (12%) trong đó có 7% là lao động quản
lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám
đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Xí nghiệp
cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng, sự chồng chéo
trong quản lý được hạn chế tối đa.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp
lý, đối với các phân xưởng từ thiết kế chế bản đến phòng bình chụp bản, in ấn
đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của
từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy xí nghiệp đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Cơ cấu lao động theo trình độ:

Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao đẳng Trung cấp
Công nhân
kỹ thuật
Cán bộ quản lý 5 3 2
Cán bộ kỹ thuật 5 2 0
Công nhân bậc 6-7 11
Công nhân bậc 4-5 20
Công nhân bậc 2-3 2
5
Tổng số 10 7 0 33
Tỉ trọng 20% 14% 0 66%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 03/2003)
Số lượng lao động quản lý là 10 người, trong đó có 5 người có trình độ
đại học và trên đại học, còn lại là cán bộ kỹ thuật t người, cao đẳng_trung cấp
chiếm tỉ lệ không nhỏ. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ
trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của xí
nghiệp vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ
trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản
xuất của xí nghiệp. Xí nghiệp cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các
phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của xí nghiệp.
Xí nghiệp có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân
bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho xí
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân

bậc cao này cũng gây ra những bất ổn cho xí nghiệp trong quá trình sản xuất,
tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của xí nghiệp
nhưng nó đồng nghĩa với tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao
động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi nhiề ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động. Vì vậy xí nghiệp cần phải chuẩn bị tuyển người và đào
tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp
thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị
gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vởy nguyên vật liệu có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
6
nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nguyên vật liệu của xí nghiệp có đặc điểm là nguyên vật liệu của ngành
in ấn và các nhiên liệu này là nếu không được bảo quản tốt sẽ nhanh bị thái
hoá dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu không tốt làm chất lượng sản phẩm
cũng giảm theo, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ngày nay việc xuất hiện nhiều những xí nghiệp
sản xuất in ấn chính vì vậy cũng xuất hiện rất nhiều các nhà cung cấp cac
nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in ấn. Do vậy việc cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào của xí nghiệp gặp rất nhiều thuận lợi nên xí nghiệp không phải mất
nhiều chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong kho, mà xí nghiệp có điều kiện trực
tiếp mua trên thị trường cho sản xuất sản phẩm theo từng đợt hàng.
5.Đặc điểm về thị trường .
*Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh.
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho xí nghiệp như giấy Bãi
Bằng, xí nghiệp giấy Tân Mai ... đều là những thị trường đầu vào trong nước.

Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh như sau:
-Ảnh hưởng tích cực: xí nghiệp không phải chịu chi phí nhập ngoại, chi
phí cho việc nghiên cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung
cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể được giảm.
*Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
-Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay các sản phẩm in của xí
nghiệop đã tạo được uy tín trên thị trường bằng chất lượng in ấn.
III.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
XÍ NGHIỆP IN I TTXVN.
1.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời
gian qua:
7

8

×