Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.33 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY MAY CHIẾN THẮNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2004
i. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
(2/3/1968), Xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty May Chiến
Thắng thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) tính đến nay đã tròn
37 tuổi.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của
trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội ) và
xưởng may Cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp May
Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Phố Lê Trực, quận Ba Đình Hà Nội và giao cho
Cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại
quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải
sợi cho các lực lượng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí nghiệp rộng trên
3000m
2
với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để lắp 250 máy may.
Hầu hết nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí nghiệp lúc đó, một
phần do cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung từ Xí nghiệp May 10 sang, bao
gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn
các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề
nhưng những sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp May Chiến Thắng để phục vụ bộ
đội và trẻ em đã được đưa ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự
nghiệp kháng chiến của dân tộc.
Đầu năm 1969, May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia
Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển
giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4 năm
1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức Giang Gia Lâm. Cơ sở II của Xí nghiệp phải


sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất nhiều khó khăn


11
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10 năm
giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần.
Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Năm 1986, đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn khách quan và chủ quan
vì cơ chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn chưa có
kinh nghiệm với kinh tế thị trường.
Năm 1990, hệ thống XHCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ảnh hưởng to lớn
đến xuất khẩu. Từ đây, một thị trường ổn định và rộng lớn không còn nữa. Xí
nghiệp May Chiến Thắng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, để tồn tại và phát
triển xí nghiệp đã phải đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mở
rộng thị trường sang một số nước khu vực II như CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển,
Hàn Quốc. . .
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội mới xây dựng xong
đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công nghiệp
nhẹ có quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành
Công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành
về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy
đủ qua chức năng hoạt động mới của Công ty. Từ đây cùng với việc sản xuất,
nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong cơ
chế thị trường.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc
Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sát nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo

quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm 1991 đến năm
1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13, 998 tỷ đồng
cho mua sắm thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng ( 1986 đến 1997), Công ty May
Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 24836m
2
trong đó
50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi


22
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
trường tốt cho người lao động và hệ thống máy móc hiện đại.
Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên
thế giới, Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996,
Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hoạch toán độc
lập của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công
ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty May Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết tắt là
CHIGAMEX.
Trụ sở chính: số 10 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty May Chiến
Thắng.
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ kinh
doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng
hoá khác liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể, Công ty chuyên sản xuất 3 mặt
hàng chính là: Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.

• Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm:
- Áo jăckét các loại như áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- Áo váy các loại
- Quần các loại
- Áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác.
• Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam nữ.
• Thảm len gồm có:


33
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
- Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất gia công.
Công ty May Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu
của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả
cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn
cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ
chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên
liệu bán thành phẩm ).
- Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành
trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:

+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt
hàng FOB và mặt hàng nội địa.
+ Duy trì và phát triển những thị trường đã có, tùng bước khai thác mở
rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.
ii. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY MAY
CHIẾN THẮNG.
1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
a. Kho tàng, nhà xưởng:
Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xưởng sản xuất là 9260m
2
Diện
tích nhà kho là 3810m
2.
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là: nhà xây 5 tầng có thang máy
để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh nhà xưởng
được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Có 50%
khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đường xã, sân bãi
trong Công ty được đổ bê tông.


44
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Nơi đặt phân xưởng sản xuất: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội
178 Nguyễn Lương Bằng
8B –Lê Trực –Ba Đình –Hà nội.
Nhận xét: Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho
công nhân qua việc đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm
việc, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng sản phẩm làm ra. Do đó để khách hàng nước ngoài chấp
nhận sản phẩm thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm việc

trong xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất làm việc
của công nhân.
Nhà kho của Công ty được đặt ở tầng I tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận
chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt giúp
cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho
rộng rãi 3810m
2
đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lượng lớn để
cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện cho việc mở
rộng thị trường của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện
tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho tàng, nhà xưởng.
Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào
container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
b. Máy móc thiết bị:
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất
khẩu nên Công ty phải bảo đảm chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà
Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết
bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến 1997. Như
vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và hiện
đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo điều
kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm,
làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những
yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin đối với khách


55
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường.
Với số lượng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất

5.000.000 sản phẩm may mặc (qui đổi theo sơ mi) 2.000.000 sản phẩm may da.
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công ty
tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2005:
Bảng số 1: Các loại máy móc thiết bị để sx của Công ty đến hết quý I/2005.
Stt Tên máy Nhà sx Xuất xứ Năm chế
tạo
Số
lượng
1 Máy may bằng 1 kim Juki Japan 1991-
1997
1173
2 Máy may bằng 2 kim Brother Japan 1991-
1997
211
3 Máy trần diềm Tuki Japan 1991-
1997
46
4 Máy vắt sổ Tuki Japan 1991-
1997
100
5 Máy thùa bằng Tuki Japan 1991-
1997
24
6 Máy thùa tròn Tuki Japan 1991-
1997
21
7 Máy đính cúc Tuki Japan 1991-
1997
27
8 Máy chặn bọ Tuki Japan 1991-

1997
23
9 Máy vắt gáu Tuki Japan 1991-
1997
21
10 Máy ép mex Hashima Hongkong 1991-
1997
5
11 Máy lộn cổ Fiblon Hongkong 1993 02
12 Máy dò kim Hashima Japan 1995 4
13 Máy thêu Jajima Japan 1995 4
14 Máy thiết kế mẫu thêu Jajima USA 1995 1
15 Máy làm mềm nước Japan 1992 2
16 Máy cắt KM Japan 1991-
1997
26
17 Nồi hơi Naomoto Japan 1991- 23


66
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
1997
18 Bàn hút chân không Naomoto Japan 1991-
1997
75
19 Máy díc dắc Juki Japan 1991-
1997
40
20 Máy cuốn ống Brother Japan 1993 1
21 Máy chun Juki USA 1995 3

22 Máy hút ẩm USA 1992 8
23 Máy cắt thuỷ lực Japan 1995 22
24 Máy là găng đông Juki Japan 1995 7
25 Máy là da Juki Japan 1995 2
26 Máy cắt lót Juki Japan 1997 2
27 Máy dán nilon Juki Japan 1992 1
28 Máy dán cao tần Jajima Japan 1994 1
29 Máy ép chữ Tuki Japan 1993 1
30 Máy dán màng Tuki Japan 1994 2
31 Máy may mác Tuki Japan 1991 1
32 Máy ép mác Tuki Japan 1991 1
33 Cân điện tử Japan 1994 3
34 Máy giác Naomoto Japan 1995 2
35 Máy san chỉ Hashima Japan 1991-
1997
8
36 Máy khoan dấu tay Japan 1997 1
2. Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được
trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có
trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Nhất là đối với ngành
may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1 người điều khiển.
Tính đến ngày 31/12/2004 Công ty có 2.476 người lao động. Trong tổng số đó
có 2.375 người là lao động ngành công nghiệp chiếm 96,27%, lao động nữ là
2.048 người chiếm 84,5%, lao động làm công tác quản lý là 142 người chiếm
5,7%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80 người chiếm 3,2%.
Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2004 là 2.276 người trong
đó ngành may thêu có 1.662 ngươì chiếm 73,02%, ngành da có 527 người chiếm
23,15% và ngành thảm có 87 người chiếm 3,83%.



77
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Thu nhập bình quân chung cả Công ty trong năm 2004 là 913.000
đồng/người/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân cả Công ty trong
năm 2003 (864.000 đồng/người/tháng) là 49.000đồng và tương đương với tỉ
lệ tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty
được tăng lên từ 728.000 đồng/người/tháng năm 2001 đến 782.000
đồng/người/tháng năm 2002 là 864.000 đồng/người/tháng năm 2003 và
913.000 đồng/người/tháng vào năm 2004. Qua đây ta có thể thấy đời sống của
người lao động trong Công ty ngày càng được ổn định và nâng cao.
Biểu số 1: Thu nhập bình quân của công ty từ 2001 – 2004.
Ngoài ra công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho
người lao động luôn được Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố
quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 1992
đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho
người lao động, thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó
Công ty còn có chế độ ưu đãi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng năm,
thông qua các hội chợ, triển lãm, Công ty tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm
quan, khảo sát các thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được những công
nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường.
Nhận xét: Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5, 7%
nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh
vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ. . . Do đó họ sẽ
giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu
mua, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, giúp cho quá trình sản xuất
được tiến hành liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng
này phải không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện pháp Marketing, tìm
kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.

Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sảm
phẩm làm ra. Để mở rộng thị trường, Công ty phải nâng cao uy tín của mình
thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy Công ty


88
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
phải đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu
sản phẩm hỏng và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, nâng cao năng suất lao
động.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Hiện nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da thuộc
và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất
là nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần lớn là do
khách hàng đặt gia vông mang đến mà Công ty phải nhập vật liệu theo giá của
người gia công. Như vậy hiện nay Công ty chưa chủ động được nguyên liệu cho
người sản xuất. Mặt khác, Công ty chưa nắm chắc được thị hiếu của từng thị
trường do đó không dám chủ động mua nguyên liệu để sản xuất vì có thể khách
hàng gia công khâng chấp nhận và khó bán trực tiếp được. Từ đó ta có thể thấy
rằng nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ
của Công ty. Muốn tiêu thụ được sản phảm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn
nguyên liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường khác nhau.
Để thấy được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty hiện
nay. Chúng ta hãy xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong những
năm gần (từ năm 2001 đến năm 2004):


99
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Thị trường

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Trị giá
( USD )
Tỉ lệ % Trị giá
( USD )
Tỉ lệ % Trị giá
( USD )
Tỉ lệ % Trị giá
( USD )
Hàn Quốc 10.164.389 71,03 10.064.574 59,31 8.306.752 59,94 5.509.797
Đài Loan 1.747.084 12,21 1.030.404 6,07 932.663 6,73 225.998
Nhật 955.921 6,68 1.932.594 11,39 1.774.174 12,8 1.889.348
Hồng Kông 844.915 5,9 1.199.540 7,06 1.103.788 7,96 507.355
Trung Quốc 74.670 0,005 250.745
ASEAN 149.763 1,05 636.494 4,6 424.189
92.971
61.022
1.870.801 11,02 1.029.802 7,97 1.685.295


1010
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
448.363 3,13 1.987 0,0001
Thái Lan 66.552 0,0039
Inđônêxia 66.851 0,004
CH Séc 18.893 0,001
Malaixia 717.300 5,141
Việt Nam ( XNK tại chỗ) 167.276
Tổng cộng 14.310.435 100 16.969.496 100 13.858.343 100 10.813.996
Bảng số 2: Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty May Chiến

Thắng


1111
Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được
nhập từ Hàn Quốc. Năm 2001 chiếm 71, 03% tổng giá trị nguyên liệu nhập, năm
2002 chiếm 59, 31%, năm 2003 chiếm 59, 94% và năm 2004 chiếm 50, 95% tổng giá
trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang thị trường
Châu Âu ( chủ yếu là Anh ) chiếm 11, 02% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm
2002, 7, 97% vào năm 2003 và 17, 01% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm
2004. Lượng nguyên liệu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông giảm xuống,
nhập từ Trung Quốc, Nhật tăng lên. Đặc biệt trong năm 2004 Công ty còn phát triển
thêm được 3 thị trường mới cung cấp nguồn nguyên liệu cho mình đó là Mỹ, Đức và
xuất nhập khẩu tại chỗ ở Việt Nam.
iii. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
MAY CHIẾN THẮNG.
1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty là
yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế bao cấp, kế hoạch
hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà nước giao xuống. Do
vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu là so
sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho.
Hiện nay trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
sản xuất kinh doanh nên việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch là nhiệm vụ chủ yếu
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc phân tích kết quả
sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan trọng. Nó giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu biết, nắm bắt được thực trạng của quá trình sản
xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết quả sản xuất sẽ giúp cho họ
lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó.

Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở sau:
- Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao.
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước.
- Khả năng huy động năng lực thiết bị, lao động.
12

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
- Tình hình khách hàng: khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế của
Công ty với các khách hàng.
- Nguồn vật tư nguyên liệu của Công ty có khả năng khai thác.
Sau đây là tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty từ năm 2002 đến năm 2004 (bảng số 5).
13

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Bảng 5: một số chỉ tiêu đã thực hiện trong giai đoạn 2002 –
2004 của Công ty may Chiến Thắng.
Đơn vị: 1.000.000đồng
Chỉ
tiêu
2002 2003 2004
TH
%so
KH200
2
%so
TH200
1
TH
%so

KH200
3
%so
TH200
2
TH
%so
KH200
4
%so
TH200
3
1. Giá
trị
sản
xuất
3740
0
113,4 115,1 4260
0
100 113,9 4010
0
98,7 94,13
2.
Doan
h thu
5591
0
126 132,2 6315
4

123 112,9 5706
7
96,3 90,3
3.
Nộp
ngân
sách
1430 89,4 83,8 1480 118,6 103,4 123,5 94,2 83,4
4.
Xuất
khẩu
5306
6
174,6 135,3 6105
1
119,2 115 5408
1
92,5 88,58
5. Lợi
nhuậ
n
2015 113,5 112,3 2632 110,2 130,6 2286 83,12 86,85
Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2002:
Năm 2002 là một năm rất thành công của Công ty may Chiến Thắng.
Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc dù mặt
bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song donah thu đạt tương đói cao 55,91 tỉ
đồng, đạt 132,2% so với thực hiện 2001 về giá trị sản xuất tăng 115,1% so với năm
2001 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ đồng .
Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2003:
14


Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Năm 2003 là năm có nhiều tiến bộ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Hầu hết các chỉ tiêu Công ty đều hoàn thành vượt mức so với kế
haọch đề ra. Trong năm 2003 do có nhiều cố gằng trong việc tìm kiếm và mở rộng thị
trường tiêu thụ nên Công ty đã nâng cao kim ngạch xuất khẩu bằng việc xuất khẩu
sang các thị trường mới và củng cố phát triển các thị trường truyền thống. Đặc biệt
Công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp (dạng FOB) là hình thức mang lại giá trị
xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với gia công, vì thế doanh thu xuất khẩu của Công ty
đã tăng lên đáng kế, doanh thu tăng 112,9% so với năm 2002 trong đó xuất khẩu đã
tăng 115% so với năm 2002. Qua đó đem lại lợi nhuận cho Công ty đạt mức 2,632 tỉ
đồng.
Như vậy năm 2003, kinh doanh của Công ty có sự tăng trưởng vững
chắc và hiệu quả. sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới,
trong đó nhiều thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm Công ty
cũng đã gia tăng số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với các nă mtrước. Điều này chứng
tỏ sản phẩm của Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã được thị
trường chấp nhận. Vị trí và hình ảnh của Công ty đã được tạo dựng và người tiêu
dùng quốc tế. Đạt được những thành tựu này, nguyên nhân quan trọng nhất là Công
ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường bằng cách đa
dạng dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của
khách hàng, uy tín của cty tiếp tục tăng lên và thị trường của Công ty được mở rộng,
cả chiều rộng và chiều sâu gây dựng được sự tín nhiệm đối với người tiêu dùng.
Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2004:
Năm 2004 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các chỉ
tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn cụ thể là
doanh thu của Công ty chỉ đạt 57,067 tỉ động đạt 96,3% so với kế hoạch và đạt 90,3%
so với thực hiện của năm 2003. Đây là giai đoạn mà Công ty phải đối mặt với nhiều
đối thủ có tiềm lực mạnh và lợi thế cạnh tranh nên số khách hàng tìm đến Công ty đã
giảm sút, xuất khẩu của Công ty chỉ bằng 88,58% so với năm 2003. Các chỉ tiêu còn

lại như giá trị sản xuất cũng chỉ đạt 98,7% so với kế hoạch và giảm so với năm trước
(94,13% so với năm 2003). Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty vẫn đạt 2,286 tỉ đồng.
15

Luận văn tốt nghiệp Sinh viên thực hiện Trần Mỹ Anh
Sơ đồ 1: một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 2002 –
2004 của Công ty.
7000
6500
6000
5500
5000
4500
4000
3500
Ghi chú:
GTSL
DT
2002 2003 2004
16

×