Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt NamNgân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.26 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------

PHAN THỊ HỒNG LÝ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trương Thị Hồng. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác
giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham
khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.



Tác giả

Phan Thị Hồng Lyù

MỤC LỤC
Trang


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH
TOÁN
1.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới ---------------------- 1
1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán ----------------------------------------------------- 2
1.1.2

Phân loại thẻ thanh toán ---------------------------------------------------- 3

1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất ------------------------------------------------- 3
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ --------------------------------------- 3
1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ ---------------------------------------------------- 4
1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành --------------------------------------------------- 4
1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành ------------------------------------------------ 4
1.2 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán ---------------------- 5
1.2.1 Những lợi ích -------------------------------------------------------------------- 5

1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ ----------------------------------------------- 5
1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ -------------------------------------------- 7
1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước -------------------------------------- 8
1.2.1.4 Đối với ngân hàng --------------------------------------------------------- 9
1.2.2 Những rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán------------------------- 11
1.2.2.1 Về phía người sử dụng---------------------------------------------------- 11
1.2.2.2 Về phía đơn vị chấp nhận thẻ -------------------------------------------- 12
1.2.2.3 Về phía ngân hàng--------------------------------------------------------- 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán ----------------------- 16
1.3.1 Sự cần thiết của việc phát triển thẻ thanh toán -------------------------- 16
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán ----------------- 17


1.3.2.1 Nhân tố khách quan ------------------------------------------------------- 17
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan ---------------------------------------------------------- 18
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán ---------------------------- 19
1.4.1 Chỉ tiêu định tính --------------------------------------------------------------- 19
1.4.1.1 Tính thuận lợi -------------------------------------------------------------- 20
1.4.1.2 Tính nhanh chóng --------------------------------------------------------- 20
1.4.1.3 Tính an toàn ---------------------------------------------------------------- 20
1.4.2 Chỉ tiêu định lượng ------------------------------------------------------------ 20
1.4.2.1 Mạng lưới thanh toán ----------------------------------------------------- 20
1.4.2.2 Số lượng thẻ phát hành -------------------------------------------------- 21
1.4.2.3 Doanh số sử dụng và thanh toán ---------------------------------------- 21
1.4.2.4 Lợi nhuận từ hoạt động thẻ ---------------------------------------------- 21
1.5 Kinh nghiệm trong việc phát triển thẻ thanh toán của các nước và bài học
một số ngân hàng trong nước ----------------------------------------------------------- 22
1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ------------------------------------------ 22
1.5.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ---------------------------------- 23
1.5.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn --------------------------- 23

1.5.4 Thị trường thẻ thanh toán của Trung Quốc ---------------------------------- 24
1.5.5 Thị trường thẻ thanh toán của Hàn Quốc ------------------------------------- 25
1.5.6 Thị trường thẻ thanh toán của Châu Âu -------------------------------------- 26
Kết Luận chương 1------------------------------------------------------------------------ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu tổng quan về thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------- 29
2.1.1 Sự ra đời và phát triển thẻ thanh toán tại NH TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam -------------------------------------------------------------------------------- 29
2.1.2 Các loại thẻ phát hành hiện nay tại ngân hàng -------------------------- 30
2.1.2.1 Thẻ V-Top ------------------------------------------------------------------ 30


2.1.2.2 Thẻ V-Top Vip ------------------------------------------------------------ 30
2.1.2.3 Thẻ Visa Debit ------------------------------------------------------------- 31
2.1.2.4 Thẻ Visa Business --------------------------------------------------------- 32
2.1.2.5 Thẻ tín dụng Visa Platium ----------------------------------------------- 33
2.1.2.6 Thẻ tín dụng Visa, Master Card ----------------------------------------- 33
2.1.2.7 Thẻ tích hợp, thẻ đồng thương hiệu ------------------------------------- 35
2.1.2.8 Thẻ Teacher Card --------------------------------------------------------- 35
2.1.2.9 Thẻ trả trước nội địa ------------------------------------------------------ 36
2.2 Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam ------------------------------------------------------------------------------------------ 36
2.2.1 Các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam ------------------------------------------------------------------------------------------- 36
2.2.2 Mạng lưới ATM, POS trên thị trường ---------------------------------------- 38
2.2.3 Hoạt động phát hành ------------------------------------------------------------ 40
2.2.4 Hoạt động thanh toán ----------------------------------------------------------- 42
2.2.4.1 Hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank so với một số ngân hàng

khác----------------------------------------------------------------------------------- 42
2.2.4.2 So sánh thẻ nội địa của Eximbank với các ngân hàng---------------- 47
2.2.4.3 So sánh thẻ quốc tế của Eximbank với các ngân hàng -------------- 47
2.2.5 Lợi nhuận hoạt động ------------------------------------------------------------ 47
2.2.6 Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ ------------------------------------------- 49
2.2.7 Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong công tác phát hành và
thanh toán thẻ tại Eximbank ---------------------------------------------------------- 50
2.2.7.1 Những thuận lợi ----------------------------------------------------------- 51
2.2.7.2 Những khó khăn và nguyên nhân --------------------------------------- 56
Kết luận chương 2 ------------------------------------------------------------------------- 60
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM---------------------------------- 61
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển thẻ thanh toán của Eximbank--------- 61


3.2 Một số giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam--------------------------------------------------------------------- 63
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu ------------------------- 63
3.2.2 Tăng cường tuyên truyền về lợi ích thẻ thanh toán ---------------------------- 64
3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường thẻ
ngân hàng. ------------------------------------------------------------------------------- 66
3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ thẻ thanh toán ----------------------- 66

3.2.5 Áp dụng những chính sách ưu đãi để khuyến khích người sử dụng ----- 67
3.2.6 Nâng cấp hệ thống mạng và đường truyền để tạo sự an tâm cho người
sử dụng dịch vụ ------------------------------------------------------------------------- 68
3.2.7 Tăng cường phòng chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ ----- 69
3.2.8 Kết hợp bán chéo sản phẩm ---------------------------------------------------------- 70

3.3 Những giải pháp hỗ trợ phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ------------------------------------------------------------- 71
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ------------------------------------- 71
3.3.1.1 Cần ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động
thẻ------------------------------------------------------------------------------------- 71
3.3.1.2 Áp dụng các chính sách bắt buộc thanh toán bằng thẻ --------------- 71
3.3.1.3 Tiếp tục khuyến khích thanh toán lương thông qua thẻ -------------- 72
3.3.1.4 Xây dựng hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, chuẩn hóa hoạt động
thanh toán của các ngân hàng ----------------------------------------------------- 72
3.3.1.5 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ -------------------------- 73
3.3.1.6 Hợp tác với các tổ chức thẻ, hiệp hội ngân hàng trên thế giới ------- 74

3.3.1.7 Phối hợp với các ngân hàng trong việc triển khai các biện pháp an
ninh, an toàn cho hoạt động thẻ ------------------------------------------------------- 74
3.3.1.8 Định hướng các công ty trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ --- 75
3.3.1.9 Tạo môi trường kinh tế ổn định và bền vững -------------------------- 76
3.3.2 Đối với hội thẻ ngân hàng Việt Nam---------------------------------------- 76
3.3.2.1 Liên kết, hợp tác với các ngân hàng thành viên ----------------------- 76


3.3.2.2 Đầu mối cung cấp thông tin, đào tạo nghiệp vụ, xử lý rủi ro chung
đối với các hoạt động về thẻ ------------------------------------------------------ 76
3.3.2.3 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về
thẻ------------------------------------------------------------------------------------- 77
3.3.2.4 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hoạt động thẻ77
3.3.2.5 Xây dựng các quy định cho các thành viên tham gia ----------------- 77
Kết luận chương 3 ---------------------------------------------------------------- 78
Kết luận ---------------------------------------------------------------------------- 79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu


Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ATM

: Máy rút tiền tự động

Bảng SS

: Bảng so sánh

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

DongA Bank : Ngân hàng Đông Á
ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

EIB


: Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GD

: Giao dịch

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

MB

: Ngân hàng Quân Đội

MHB

: Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long

NH

: Ngân hàng

NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTTT

: Ngân hàng thanh toán thẻ

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

PG Bank

: Ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex

POS

: Máy cà thẻ

Sacombank : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Saigon Bank : Ngân hàng Sài Gòn Công thương
TCB

:

Ngân hàng Kỹ Thương

Thẻ TD


: Thẻ tín dụng

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VIB

: Ngân hàng Quốc tế

VietinBank : Ngân hàng Công thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục

Trang


Bảng 1.1: Tổng hợp các kết quả hồi đáp qua thiết bị đọc thẻ

13

Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của Eximbank

37

Bảng 2.2: Tổng số lượng thẻ phát hành của Eximbank

41


Bảng 2.3: Số lượng thẻ hoạt động của Eximbank

41

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của Eximbank

43

Bảng 2.5: Doanh số máy ATM, POS của Eximbank phân theo khu vực

45

Bảng 2.6: Doanh số sử dụng thẻ của Eximbank

46

Bảng 2.7: Tỷ trọng đóng góp hoạt động kinh doanh thẻ

48

Bảng 2.8: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam

53

Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh 4 chi nhánh thực hiện triển khai mô hình

55

thúc đẩy bán hàng
Bảng 2.10: Số lượng điểm giao dịch và ngân hàng đại lý của các ngân


58

hàng
Bảng 2.11: Tỷ trọng và cơ cấu thu nhập của KHCN và KHDN của

59

Eximbank

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Danh mục
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của một giao dịch thẻ

Trang
32


Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát qui trình xử lý tranh chấp giữa Ngân hàng

34

phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ
Hình 2.3: Số lượng máy ATM, POS của cả nước qua các năm

40

Hình 2.4: Lợi nhuận hoạt động thẻ Eximbank


47

Hình 2.5: Dân số Việt Nam theo giới tính và độ tuổi

51

Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet Việt Nam năm 2003-2010

52

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:


Theo xu hướng hội nhập và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, các
ngân hàng hiện nay đang dần dần hướng đến xu hướng chung của các ngân hàng
trên thế giới đó là tổng thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận
của ngân hàng, trong đó mảng hoạt động về thẻ chiếm tỷ lệ không nhỏ. Theo báo
cáo đánh giá của các chuyên gia thuộc công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu của
Mỹ Research and Markets thì thị trường thẻ Việt Nam vẫn là thị trường thẻ thanh
toán năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trưởng khoảng 18,5% trong giai
đoạn từ nay đến năm 2014, chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam hiện nay không
ngừng gia tăng, phát triển mảng dịch vụ thẻ nhằm tận dụng chiếm lĩnh thị phần còn
bỏ ngỏ này, Eximbank cũng không là một ngoại lệ.
Đặc biệt khi chỉ thị số 20/2007-CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương qua ngân sách nhà nước, cũng như mục tiêu của đề án
không dùng tiền mặt của thủ tướng chính phủ đề ra từ đây đến năm 2015 đã góp
phần hỗ trợ đáng kể trong việc trả lương qua tài khoản ngân hàng, đây cũng là cơ
hội để các ngân hàng tăng cường tiếp thị, phát triển mảng dịch vụ thẻ thanh toán
trong thị trường còn nhiều cơ hội phát triển.

Tuy nhiên, hoạt động thẻ thanh toán của các ngân hàng hiện nay cũng không
tránh khỏi những khó khăn, bất cập. Trong khi các ngân hàng đã có một thời gian
dài chiếm lĩnh thị trường trong hoạt động thẻ thanh toán thì Eximbank hiện nay vẫn
còn là ngân hàng sinh sau đẻ muộn. Eximbank đang chịu những cơ hội và thách
thức chung của toàn ngành và có những ưu thế, hạn chế riêng của đơn vị.
Chính vì lý do đó mà luận văn ra đời nhằm giúp tìm hiểu về mảng dịch vụ
thẻ, đưa ra thực trạng và những giải pháp nhằm phát triển mảng thẻ thanh toán của
Eximbank trên thị trường Việt Nam, giúp thương hiệu của Eximbank phát triển
không chỉ trong lĩnh vực bán buôn mà còn mở rộng sang lĩnh vực bán lẻ xứng đáng
với khẩu hiệu “dẫn đầu xu thế” được đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống lại lý luận cơ bản về thẻ thanh toán.


-

Phân tích thực trạng về hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng xuất nhập

khẩu Việt Nam, so sánh thẻ thanh toán của Eximbank với các ngân hàng khác, phân
tích những cơ hội, thách thức, cũng như những ưu điểm hạn chế của dịch vụ thẻ
hiện nay của Eximbank.
-

Đề xuất một số giải pháp đối với Eximbank và đưa ra những giải pháp, kiến

nghị đối với Nhà nước và Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Nghiên cứu lý thuyết về thẻ thanh toán và lịch sử phát triển của thẻ thanh

toán
-

Thực trạng thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, phân

tích số liệu về phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
qua các năm.
-

Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, đề

tài chỉ thống kê thực trạng hoạt động thẻ của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng Eximbank.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực hiện sau:
-

Đánh giá được thực trạng hiện nay dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Qua đó có những chính sách phù hợp để phát triển
mảng dịch vụ này một cách có hiệu quả.
-

Nghiên cứu giúp khách hàng hiểu rõ được các tính năng, tiện ích của thẻ

thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ đó giúp việc sử dụng thẻ
thanh toán của khách hàng hiệu quả hơn.

-

Các ngân hàng thương mại khác có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này làm

nguồn tham khảo trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ của mình.

5. Phương pháp nghiên cứu


-

Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận thực tế, phương pháp thống kê, tổng

hợp, phân tích số liệu của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam.
-

Dựa vào kết quả phân tích, kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đưa ra nhận

định, đánh giá về tình hình phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn: Luận văn này gồm 3 chương
-

Chương 1: Những lý luận cơ bản về thẻ thanh toán

-

Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập


Khẩu Việt Nam
-

Chương 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
1.3 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới


Thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Năm 1914, tổng
công ty xăng dầu California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng nhằm mục
tiêu khuyến khích việc bán các sản phẩm. Loại hình đầu tiên của thẻ thanh toán ra
đời năm 1945, ngân hàng John Biggins tại Mỹ đã sản xuất ra một loại thẻ cho phép
khách hàng dùng nó để mua hàng ở những nơi bán lẻ, ngân hàng có nhiệm vụ thu
tiền thanh toán của khách hàng để trả vào tài khoản của những nơi này. Vào năm
1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ đã đồng
thành lập ra thẻ Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem theo tiền
mặt. Loại thẻ này giúp người sở hữu thẻ có thể ghi nợ sau khi ăn hay nghỉ tại một
nhà hàng, khách sạn nào đó tại New York mà không cần mang tiền mặt, số tiền ghi
nợ thanh toán định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Loại hình thẻ thanh toán của ngân hàng John Biggins tại Mỹ là tiền đề cho việc phát
hành thẻ tín dụng của ngân hàng Franklink National năm 1951. Khách hàng sẽ đệ
trình đơn xin vay và thẩm định khả năng thanh toán, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp
thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở chấp nhận thẻ khi nhận được giao dịch
sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi
tiền sau đối với ngân hàng.

Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện tại Mỹ như Trip Charge, Golden
Key, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card Balancher, American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1960, ngân hàng lớn nhất của Mỹ
Bank of America phát hành loại thẻ mang tên hiệu của họ. Ngân hàng này cũng cấp
phép cho các định chế tài chính trong khu vực với những quy định và tiêu chuẩn
riêng để phát hành thẻ mang tên thương hiệu Bank of America. Năm 1966, mười
bốn ngân hàng lớn của Mỹ thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế và phát
hành thẻ Master Charge. Năm 1977, thẻ Bank America đổi tên thành Visa USA, sau
đó đổi tên thành Visa. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card. Ngày
nay, Visa và Master là hai loại thẻ được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, có bốn tổ
chức thẻ lớn nhất được nhiều người biết đến như Visa, Master Card, Amex, JCB và
nhiều loại thẻ liên kết giữa công ty và ngân hàng.


1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán

Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ thanh toán, cụ thể như:
1. Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng
chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp
nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM.
2. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các
máy rút tiền tự động.
3. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
4. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
5. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức

tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.

Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng kèm theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 thì
thẻ thanh toán là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận

1.1.2

Phân loại thẻ thanh toán:

1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất


Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Loại thẻ này là loại thẻ đầu tiên được
sản xuất, dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tuy nhiên hiện nay người ta không còn
sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20
năm qua, được sử dụng dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng
sau mặt thẻ. Tuy nhiên thẻ loại này không tự mã hoá, thẻ chỉ mang thông tin cố
định, không gian chứa dữ liệu ít, bảo mật thông tin thấp.
Thẻ thông minh (Smart Card hay Chip Card): Đây là thế hệ mới nhất của
thẻ thanh toán, thẻ có tích hợp chip xử lý vi mạch chứa thông tin ví tiền điện tử, loại
thẻ này có thủ tục thanh toán nhanh chỉ là thao tát quẹt thẻ mà không cần nhập
password, vân tay hay chữ ký, thông tin tài chính của thẻ này được mã hóa, không
cần phải kết nối với hệ thống quản lý dữ liệu Smartcard. Thẻ Smartcard rất bền, có
cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính, có khả năng lưu trữ, bảo mật an toàn thông
tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho thẻ.


1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): loại thẻ này thể hiện mối quan hệ vay mượn
giữa chủ thẻ và ngân hàng, theo đó chủ thẻ có thể rút tiền mặt hoặc được phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này, cũng từ đặc điểm trên mà người ta
còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Hạn
mức tín dụng này có thể là tín chấp hoặc thế chấp.
Thẻ ghi nợ (Debit card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi, loại thẻ này không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số
dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước,
chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu
trong phạm vi số tiền đã nộp. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.


+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi giá trị tiền nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước có hai loại:thẻ trả trước định danh và thẻ
trả trước vô danh.

1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.

1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành

Thẻ do các ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho
phép chủ thẻ sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi hoặc có thể được ngân hàng cấp
một hạn mức tín dụng để rút tiền, mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ…
Thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành: Loại thẻ này do các
tập đoàn, các công ty cung ứng hàng hóa, dịch vụ, du lịch, giải trí,… phát hành
nhằm tạo thêm những tiện ích cho khách hàng, kích thích người dùng sử dụng mua
sắm.
1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành
Thẻ cá nhân: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng cá nhân
và cá nhân đó chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, phí theo quy định bằng
nguồn tài chính của cá nhân.
Thẻ công ty: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng là tổ chức.
Công ty là người sở hữu, chịu trách nhiệm về việc sử dụng của thẻ và có quyền


quyết định người nào được quyền sử dụng thẻ cho mục đích công việc trong công
ty. Nhiều ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho công ty, công ty được quyền
phân bổ hạn mức tín dụng này cho những cá nhân sử dụng.

1.4 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán
1.2.1 Những lợi ích
1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ
• Rút, nộp tiền mặt
Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút hoặc nộp tiền mặt tại các máy
ATM, máy cà thẻ của ngân hàng mở thẻ hoặc ngân hàng có liên kết với ngân hàng
phát hành vào bất cứ thời gian nào trong ngày.
Ở các nước mà việc sử dụng thẻ chưa được phổ biến, đây là lợi ích được xem
là cơ bản đối với người sử dụng thẻ. Đối với các quốc gia mà việc thanh toán được
xem là thông dụng thì chức năng này ít được dùng đến.


Dễ dàng, thuận tiện trong việc thanh toán
Chủ thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và
ngoài nước. Khi đi các quốc gia khác, khách hàng không cần mất công đổi sang
đồng tiền bản tệ của quốc gia đó để mang theo mà có thể dùng thẻ để thanh toán.
Mặt khác, ở một số nước đồng tiền bản tệ của quốc gia đó không phổ biến ở Việt
Nam, vì vậy khách hàng rất khó để tìm mua ngoại tệ mặt để đem theo, khách hàng
phải mất công đổi VND sang USD và đổi tiếp từ USD sang bản tệ hay đổi lại VND
khi về Việt Nam. Trong khi đó chỉ cần mang theo một chiếc thẻ, khách hàng có thể
giải quyết được hết những vấn đề này mà không cần mang theo ngoại tệ mặt.
Việc sử dụng thẻ hiện nay ngoài tiện ích rút tiền mặt, chiếc thẻ ngân hàng giờ
đã mang lại khá nhiều tiện ích khác như chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa
dịch vụ tại POS, trả phí định kỳ với các khoản thanh toán thường xuyên (tiền điện,
tiền nước, điện thoại, internet,…), mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online,...giúp
tiết kiệm được thời gian mua sắm cho chủ thẻ.


An toàn cho chủ thẻ, kiểm soát được chi tiêu, quản lý việc sử dụng thẻ
Khi sử dụng thẻ, bên cạnh việc phải có chiếc thẻ, tổ chức thanh toán thẻ còn
phải so sánh những yếu tố khác (như so sánh chữ ký trên thẻ, xem xét các yếu tố để
xem có phải thẻ giả không..) khi chủ thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, nếu
chủ thẻ vô tình bị lấy cắp thẻ trường hợp chưa phát hiện được thì kẻ gian cũng khó
sử dụng thẻ để đi thanh toán ở những nơi này; Trường hợp phát hiện thẻ bị mất cắp,
chủ thẻ cũng có thể gọi điện thoại đến trung tâm thẻ đề nghị khóa thẻ.
Chủ thẻ cũng có thể theo dõi sao kê thẻ thông qua giao dịch truy vấn số dư,
kiểm tra sao kê trên ATM, quản lý giao dịch thẻ trên internet banking hoặc qua tin
nhắn dịch vụ SMS banking. Khi phát hiện những trường hợp kẻ gian sử dụng thẻ
giả để mua hàng hóa, dịch vụ, lúc này chủ thẻ có thể kiện đến tổ chức thẻ nhờ giải
quyết trong vòng 120 ngày từ ngày thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, sao kê thẻ
cũng giúp cho người sử dụng có thể kiểm soát được chi tiêu trong tháng của mình,

từ đó có hướng chi tiêu phù hợp hơn.
Tận dụng được nguồn tín dụng từ hạn mức tín dụng
Đối với các thẻ tín dụng được ngân hàng cấp hạn mức, chủ thẻ được tận
nguồn tiền này trong thanh toán xài trước trả sau. Trong trường hợp khách hành
thanh toán 100% trị giá tiền hàng đúng ngày thanh toán của thẻ thì chủ thẻ không
phải chịu bất cứ khoản phí nào khi sử dụng. Trường hợp khách hàng thanh toán
thấp hơn trị giá thanh toán thì phần còn lại được xem là khoản vay của chủ thẻ với
ngân hàng, chủ thẻ phải chịu thêm khoản phí tài chính đối với khoản tiền này,
khoản vay này tạo sự tiện lợi cho khách hàng do thủ tục phát hành loại thẻ này
nhanh chóng, dễ thực hiện.
Ngoài ra, khách hàng có thể ký quỹ hoặc không ký quỹ đủ phần hạn mức tín
dụng của mình, phần tiền ký quỹ được tính bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng. Đối với
loại thẻ tín chấp, tùy từng ngân hàng phải bổ sung những giấy tờ như chứng minh
thu nhập trong vòng 12 tháng, sổ hộ khẩu…


1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Tiết kiệm được chi phí giao dịch
Chiếc thẻ không những mang lại lợi ích cho chủ thẻ mà còn mang lại lợi ích
cho đơn vị chấp nhận thẻ. Nhờ có chiếc thẻ mà nơi bán hàng đã tiết kiệm được thời
gian cũng như tiền bạc để thuê mướn lao động thực hiện việc bảo quản, kiểm đếm
tiền khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
Đa dạng hóa được hình thức thanh toán
Các đơn vị chấp nhận thẻ mặc dù tốn chi phí khi chủ thẻ cà thẻ để thanh toán
mua hàng hóa, dịch vụ nhưng bù lại các đơn vị này đa dạng hóa được hình thức
thanh toán. Nhờ vậy mà khách hàng thấy được sự tiện lợi trong thanh toán khi mua
hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị, làm tăng doanh số bán hàng, thu hút thêm nhiều khách
hàng hơn.

An toàn trong thanh toán, nhanh chóng thu hồi vốn

Việc thanh toán bằng thẻ giúp đơn vị chấp nhận thẻ tránh được rủi ro do việc
thanh toán bằng tiền mặt đem lại. Khi thanh toán bằng tiền mặt, nhân viên kiểm
đếm có thể gặp phải sai sót như không phát hiện được tiền giả, tiền mặt mất khả
năng sử dụng, hạn chế được tình trạng mất cắp hay tình trạng gian lận của nhân viên
bán hàng.
Khi lắp đặt máy cà thẻ với ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ có thể thỏa thuận
trong hợp đồng với ngân hàng về việc báo có ngay khi có giao dịch phát sinh, các
biên lai cà thẻ sẽ được lấy sau vài ngày, nhờ đó mà đơn vị chấp nhận thẻ có thể thu
hồi nhanh chóng được tiền hàng, đảm bảo được khả năng xoay vòng vốn.

1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Thuận tiện trong việc quản lý


Nhờ có giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ giúp cơ quan nhà
nước có thể dễ dàng trong việc quản lý khối lượng tiền luân chuyển trong nền kinh
tế. Khi minh bạch hóa một phần thu nhập của cán bộ công chức cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế tăng dần việc quản lý nguồn thu thuế từ cá nhân,
tổ chức. Đối với lĩnh vực điều tra tội phạm, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm
soát được chi tiêu tiền của các đối tượng kinh tế thông qua sao kê tài khoản nhờ đó
giúp gia tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ tăng
cường ổn định an ninh trật tự xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn và điều kiện của các
định chế tài chính quốc tế, giảm được hoạt động kinh tế ngầm đang đe dọa đến an
ninh quốc gia, chống tham nhũng, rửa tiền, trốn thuế và các hoạt động phi pháp
khác.

Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp phát triển hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt
Bên cạnh những lợi ích từ phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng, nhà nước đã
từng bước giúp phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

Chiếc thẻ không những giúp ích cho người sử dụng trong việc rút tiền, thanh toán
tiền hàng mà còn góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, thanh
toán điện tử và giúp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối
với các dịch vụ cung ứng điện, nước, điện thoại, viễn thông, truyền hình... góp phần
từng bước nâng cao chất lượng đời sống người dân.
Việc sử dụng thẻ thanh toán để mua hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt
cũng làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu gánh nặng chi tiền
mặt cho kho bạc nhà nước, từ đó giảm bớt được khối lượng đáng kể công việc, thời
gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt trong các khâu vận chuyển, kiểm đếm,
bảo quản tiền mặt... giúp xã hội tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể, không cần
thiết, đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước và công dân, phù hợp với mục tiêu của
Đảng và nhà nước đã đặt ra.


Giúp cho hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy
hội nhập quốc tế
Ở các nước trên thế giới người dân đều sử dụng thẻ thanh toán trong hầu hết
các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ. Việc khuyến khích người dân sử
dụng thẻ thanh toán là một điều hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi trở
thành thành viên của tổ chức thẻ Visa, MasterCard…. giúp cho ngân hàng tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cải thiện được môi trường văn minh
thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài nhờ đó tạo điều kiện cho
các ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động ở các nước phát triển.

Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh c kiểm soát và thực hiện nghiêm minh. Các ngân
hàng hiện nay khó có khả năng quản lý các khoản thanh toán này vì vậy việc thanh


tra, kiểm tra việc chấp hành này nên giao cho cơ quan thanh tra các cấp từ huyện trở
lên hoặc cơ quan thanh tra thuế tạo điều kiện minh bạch hóa dần dần hoạt động kinh

doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.

3.3.1.3 Tiếp tục khuyến khích thanh toán lương thông qua thẻ
Ngân hàng Nhà nước cần kết hợp với cơ quan báo, đài tuyên truyền kiến
thức về thẻ thanh toán, giúp người dân hiểu được những lợi ích từ chiếc thẻ từ đó
mới tiếp tục khuyến khích được người sử dụng. Các định hướng và quyết định của
thủ tướng chính phủ về khuyến khích không dùng tiền mặt trong nền kinh tế được
đưa ra nhưng để thực thi và để người dân sử dụng lại là một vấn đề. Ngân hàng Nhà
nước cần tiếp tục khuyến khích khu vực công, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thanh toán trả lương thông qua thẻ, tiếp tục đẩy mạnh sang các khu vực
khác như các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp tư nhân,….Ngoài ra, cần tiếp tục triển khai các đề án trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, nhóm đề án thanh toán không dùng tiền
mặt trong khu vực dân cư, khu vực doanh nghiệp. Từ đó, dần dần từng bước ban
hành quy định mọi cơ quan, tổ chức đều phải trả lương thông qua thẻ. Muốn vậy,
Ngân hàng Nhà nước cần đáp ứng yêu cầu của các ngân hàng thương mại về mệnh
giá của các loại tiền khi nạp tiền nhằm đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của người dùng
thẻ.

3.3.1.4 Xây dựng hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, chuẩn hóa hoạt
động thanh toán của các ngân hàng
Nhiều nước trên thế giới, trong thanh toán thẻ trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên
các ngân hàng xây dựng hệ thống thanh toán thẻ riêng, sau đó hình thành các nhóm
ngân hàng dùng chung, cuối cùng là xây dựng một hệ thống duy nhất. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cần đi tắt, đón đầu, tận dụng cơ hội và lợi thế của các nước đi
sau, bỏ qua các giai đoạn không cần thiết, xây dựng hệ thống trung tâm thanh toán
thẻ, hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, trung tâm xử lý quốc gia và khu vực. Sử


dụng thành tựu công nghệ của các nước trong khu vực để trang bị cho Việt Nam,

đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, chuyên nghiệp, giúp quá trình vận hành của hệ
thống được thông suốt.
Ngân hàng Nhà nước phải là đầu mối kết nối giữa các ngân hàng với nhau để
xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần
đứng ra hợp nhất, kết nối hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng với nhau, trực
tiếp là người tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động mảng thanh toán thẻ để
người dùng thẻ có thể sử dụng ở bất kỳ máy nào của các ngân hàng, giúp tiết kiệm
chi phí cho xã hội và gia tăng tiện ích cho người dùng thẻ.
Ngân hàng Nhà nước cần chuẩn hóa các khâu, mẫu biểu, đơn giản hóa, cải
tiến các thủ tục hành chính, quy trình xử lý chứng từ trong thanh toán và hạch toán
kế toán của các ngân hàng nhằm tạo sự thống nhất chung cho toàn hệ thống thẻ, tạo
nền tảng cho việc ứng dụng cơ chế thanh toán tự động toàn hệ thống thẻ của Việt
Nam, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng đến giao dịch.
3.3.1.5 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ
Về việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán Ngân hàng Nhà nước cần ban
hành rõ quy chế quản lý nghiệp vụ thẻ ngân hàng, các điều kiện để ngân hàng
thương mại phát hành thẻ. Xây dựng khung pháp lý đồng bộ, nhất quán đảm bảo
các thông lệ quốc tế, tạo khả năng tiếp cận thị trường thế giới, phân rõ được quyền
hạn và trách nhiệm của bên phát hành và bên sử dụng thẻ để đủ giải quyết khi có
tranh chấp giữa các bên, ban hành rõ các quy định, đưa ra mức phạt thật nặng đối
với các tội phạm về thẻ.
Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với hiệp hội ngân hàng để áp dụng biện
pháp mạnh đối với các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, áp dụng các khoản
phí không hợp lý (phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ, phí phát hành….)
gây rối loạn thị trường. Mức phí chiết khấu của tổ chức thẻ Visa Card, MasterCard
áp dụng đối với các ngân hàng hiện nay là 1,74%, JCB là 1,5%, liên minh thẻ là
0,1% do đó để có thể có lời sau khi tính chi phí khấu hao, chi phí nhân viên thì các


ngân hàng phải đưa ra mức phí cho đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 1,9% trở lên, tuy

nhiên nhiều ngân hàng để kéo đơn vị chấp nhận thẻ lắp đặt máy của mình sẵn sàng
áp dụng mức phí thấp hơn, gây lũng loạn thị trường thẻ, tạo thị trường cạnh tranh
không lành mạnh.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần áp dụng biên độ thu phí (phí thường
niên, phí tài chính, phí chiết khấu,….) với các ngân hàng, áp dụng hạn mức thấu chi
của chủ thẻ cho các ngành nghề, các tỉnh thành khác nhau nhằm tạo sự ưu đãi,
khuyến khích việc sử dụng thẻ tại các lĩnh vực cần đẩy mạnh dịch vụ thẻ, các vùng,
miền mà nghiệp vụ thẻ chưa phát triển nhiều.
Riêng đối với phí rút tiền, các ngân hàng hiện nay có nơi thu có nơi không
thu, cần áp dụng thống nhất mức phí rút tiền khi sử dụng ở trong thành phố hay
ngoài thành phố, quy định rõ từng khoản mục phí ngân hàng có máy được hưởng,
có như vậy môi trường thẻ giữa các ngân hàng mới rõ ràng, minh bạch, dễ dàng cho
nhà nước quản lý.

3.3.1.6 Hợp tác với các tổ chức thẻ, hiệp hội ngân hàng trên thế giới
Trong tương lai, thẻ ngân hàng không thể chỉ hoạt động trong phạm vi nội
địa nữa, mà sẽ tiến ra thị trường quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cần là đầu mối để
hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế, các hiệp hội ngân hàng của các nước
trong khối ASEAN và các nước trên thế giới nhằm tận dụng kinh nghiệm, trình độ
của các nước này để áp dụng vào Việt Nam. Gắn kết giữa tổ chức thẻ, hiệp hội ngân
hàng của các nước với hiệp hội thẻ của Việt Nam để dễ dàng cho việc xử lý các
giao dịch phát sinh từ thẻ nhằm đảm bảo lợi ích cho chủ thẻ và cho các ngân hàng
trong nước.
3.3.1.7 Phối hợp với các ngân hàng trong việc triển khai các biện pháp
an ninh, an toàn cho hoạt động thẻ


×