Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp phát hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

NGƠ ANH TÍN

GIẢI PHÁP PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN THANH TUYỀN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008


MỤC LỤC

Trang phụ bìa ............................................................................................... Trang
Lời cam đoan................................................................................................
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU ĐƠ THỊ........................................................................................................ 5

1.1 Khái lược về sự hình thành thị trường trái phiếu đô thị.............................. 5


1.2 Một số khái niệm cơ bản về trái phiếu đô thị ............................................. 7
1.2.1 Khái niệm . .............................................................................................. 7
1.2.2 Các loại trái phiếu đô thị .......................................................................... 7
a) Trái phiếu nhận nợ chung (GOs: General Obligation bonds) thuật ngữ tiếng
Việt còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: trái phiếu cơng ích, trái phiếu
tổng hợp, trái phiếu nghĩa vụ,… ............................................................................ 8
b) Trái phiếu công quản (Authority Bond) ....................................................... 9
c) Trái phiếu lợi tức (Revenue Bonds) hay trái phiếu doanh thu...................... 10
1.2.3 Đặc điểm trái phiếu đô thị........................................................................ 11
1.2.4 Một số ưu điểm chủ yếu của trái phiếu đô thị..................................... 12
a) Miễn thuế ...................................................................................................... 12
b) Đa kỳ hạn ...................................................................................................... 12
c) Điều khoản hoàn trái và lãi suất biến đổi...................................................... 12
1.3 Các chủ thể liên quan và quy trình phát hành trái phiếu đơ thị .................. 12
1.3.1 Đối tượng tham gia và trách nhiệm.......................................................... 13
a) Cố vấn tài chính (Financial Advisors) ......................................................... 13


b) Tư vấn về kỹ thuật (Consultants) ................................................................. 14
c) Nhà tư vấn pháp lý (Bond Counsel) ............................................................ 14
d) Tổ chức bảo lãnh phát hành hay bao tiêu (Underwriters) ............................ 15
e) Cơng ty chứng khốn hay các Ngân hàng thương mại ................................. 16
f) Các Quỹ đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư bán lẻ (investment and retail
investor)............................................................................................................. 16
g) Đại diện ủy thác (Trustess and Paying Agents)............................................ 17
h) Công ty Bảo hiểm trái phiếu (Bond Insurers)............................................... 17
i) Tổ chức xếp hạng tín nhiệm (Rating Agencies) ............................................ 18
1.3.2 Những giai đoạn chính của q trình phát hành trái phiếu ...................... 18
a) Các quyết định sơ bộ (Preliminary Decisions) ............................................. 19
b) Một số tiến trình tổ chức đấu thầu và bán trái phiếu .................................... 19

c) Cơ cấu của việc phát hành trái phiếu đô thị ................................................. 21
d) Các tài liệu pháp lý có liên quan................................................................... 22
1.4 Vai trị của trái phiếu đơ thị với chính sách của chính quyền địa phương và
trung ương ......................................................................................................... 23
1.4.1 Đối với chính sách của chính quyền địa phương..................................... 24
1.4.2 Đối với chính sách của Trung ương......................................................... 24
1.5 Thị trường trái phiếu đô thị ở các nước; bài học kinh nghiệm của thành phố
Hồ Chí Minh...................................................................................................... 24
1.5.1 Thị trường trái phiếu đô thị ở các nước ................................................... 24
1.5.2 Bài học kinh nghiệm về phát hành của thành phố Hồ Chí Minh và của các
nước................................................................................................................... 26
Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 28


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƠ THỊ TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ........................................................................................................ 30

2.1 Vai trị của đầu tư cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại thành phố
Cần Thơ ............................................................................................................. 30
2.2 Áp lực phát triển kinh tế lên cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển đô thị tại
thành phố Cần Thơ ............................................................................................ 31
2.3.1 Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 31
2.3.2 Lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch .................................................. 32
2.3.3 Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ............................ 34
2.3.4 Về nông nghiệp ........................................................................................ 36
2.3.5 Về thuỷ sản............................................................................................... 36
2.3.6 Đánh giá chung ........................................................................................ 36
2.3 Thực trạng hạ tầng giao thông tại thành phố Cần Thơ ............................... 37
2.4 Áp lực vốn cho đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố

Cần Thơ ............................................................................................................. 39
2.4.1 Thu ngân sách .......................................................................................... 39
2.4.2 Chi ngân sách địa phương........................................................................ 41
2.5 Sự cần thiết phát hành trái phiếu đô thị tại thành phố Cần Thơ ................. 43
2.5.1 Sức ép của tình trạng đơ thị hóa............................................................... 46
2.5.2 Các mục tiêu để phát triển kinh tế xã hội của thành phố Cần Thơ .......... 48
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 49
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHỤC VỤ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ....................................................................... 51


3.1 Định hướng và mục tiêu sử dụng trái phiếu đơ thị ..................................... 51
3.1.1 Tính hiệu quả của trái phiếu đô thị ......................................................... 51
3.1.2 Thách thức từ việc sử dụng trái phiếu đô thị ........................................... 52
3.2 Các giải pháp từ Trung ương ...................................................................... 52
3.2.1. Hồn chỉnh khn khổ pháp lý và thị trường chứng khoán.................... 52
3.2.2. Tăng cường các nguồn tài chính cho đơ thị ............................................ 55
a) Mở rộng quyền tự chủ cho các địa phương .................................................. 54
b) Thay đổi cơ chế bao cấp tín dụng và phân bổ chỉ tiêu ................................. 55
3.2.3 Phát triển thị trường trái phiếu đô thị....................................................... 55
a) Đối với thị trường phát hành......................................................................... 57
b) Đối với thị trường thứ cấp ............................................................................ 59
3.2.4 Đẩy nhanh việc hình thành cơ quan xếp hạng tín nhiệm......................... 60
3.2.5 Hồn thiện hoạt động của các Cơng ty kiểm tốn độc lập....................... 61
3.3 Các giải pháp từ chính quyền địa phương .................................................. 62
3.3.1 Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với tiến trình
phát triển của đất nước và bảo đảm phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập
........................................................................................................................... 62
3.3.2 Nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính và chi tiêu cơng.................... 63
3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm triển khai các chiến lược đạt

hiệu quả cao....................................................................................................... 65
3.3.4 Xây dựng một chính sách quản lý nợ địa phương phù hợp ..................... 64
3.3.5 Nâng cao uy tín vay nợ của địa phương................................................... 67
3.3.6 Hình thành Quỹ đầu tư phát triển đơ thị .................................................. 69
3.3.7 Các giải pháp hỗ trợ khác tại thành phố Cần Thơ ................................... 70


a) Tăng thu ngân sách địa phương bằng cách tăng cường hiệu quả thu thuế ... 70
b) Huy động các nguồn lực khác....................................................................... 71
3.3.7.3 Hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng đúng tiến độ ................................. 72
Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 75
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75
II. KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 76

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BIỂU BẢNG
ZY

Trang
Bảng 2.1: Quá trình phát triển dân số thành phố Cần Thơ ............................... 30
Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP thành phố giai đoạn 2005 - 2007 ........................ 32
Bảng 2.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Cần Thơ qua các năm 2005
- 2007..................................................................................................................32
Bảng 2.4: Mạng lưới Quốc lộ qua địa bàn thành phố Cần Thơ .........................38
Bảng 2.5: Mạng lưới đường thành phố Cần Thơ ...............................................38
Bảng 2.6: Dự báo thu ngân sách của thành phố Cần Thơ qua các năm 2010,

2015, 2020 .........................................................................................................39
Bảng 2.7: Dự báo chi ngân sách của thành phố Cần Thơ qua các năm 2010,
2015, 2020..........................................................................................................41
Bảng 2.8: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô thị tại thành phố Cần Thơ giai đoạn
2005 đến năm 2010 ............................................................................................43
Bảng 2.9: Cơ cấu giá trị tăng thêm GDP qua các thời kỳ của giai đoạn 1991 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%).................................................43
Bảng 2.10: Tốc độ phát triển giá trị tăng thêm GDP theo khu vực kinh tế của
giai đoạn 1991 - 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%) Giá so sánh năm
1994 ....................................................................................................................44
Bảng 2.11: Tốc độ phát triển giá trị tăng thêm GDP theo thành phần kinh tế của
giai đoạn 1991 - 2004 và dự tính của giai đoạn 2005 - 2010 (%) lấy giá so sánh
năm 1994 ...........................................................................................................44
Bảng 2.12: Mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực của Cần Thơ giai đoạn 2006 2010 ....................................................................................................................48


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
YZ

Tên

Giải thích các từ ngữ viết trong luận văn

FDI

Foreign Direct Invessment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm trong nước


GNP

Gross Nation Product: Tổng sản phẩm quốc gia

ĐTTTNN

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

ĐBSCL

đồng bằng sơng Cửu Long

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

WTO

Word Trade Organization: Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

YZ

Tên

Giải thích các từ ngữ viết trong luận văn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

WB

Ngân hàng thế giới

OTC

Thị trường phi tập trung

FDI

Đầu tư nước ngoài


KBNN

Kho bạc Nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐBSCL

đồng bằng sông Cửu Long

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

TTCK

Thị trường chứng khoán

USD


Dollar Mỹ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương



LỜI MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay, các thành phố lớn trong cả nước, nhất là thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh hằng năm đều dành phần lớn ngân sách để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng và chính quyền địa phương xem đây là vấn đề trọng
tâm hàng đầu để phát triển đô thị bền vững, hiện đại. Việc đầu tư này, nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, người có thu nhập thấp sẽ được
hưởng các phúc lợi xã hội, giảm bớt thiệt thòi cho người nghèo do áp lực của
q trình đơ thị hóa,… Tuy nhiên, nhu cầu đầu tư là vơ hạn nhưng nguồn tài
chính hằng năm thì có hạn. Bên cạnh đó Trung ương đang thực hiện chính
sách phi tập trung hóa ngân sách nhà nước, Trung ương sẽ giảm dần các
khoản hỗ trợ ngân sách từ Trung ương cho ngân sách các địa phương, theo cơ
chế này các địa phương muốn đầu tư phát triển nhanh hạ tầng thì việc vay nợ
của chính quyền địa phương trở thành một vấn đề quan trọng trong chiến lược
của mỗi địa phương. Do vậy, việc phải huy động nhiều nguồn lực tài chính
cho ngân sách là vấn đề khơng thể tránh. Có nhiều cách để chính quyền địa
phương huy đông vốn, nhưng trên thực tế các địa phương thường sử dụng 2

cách là: vay từ các ngân hàng thương mại và vay thơng qua thị trường tài
chính bằng cách phát hành trái phiếu. Trong quá trình đúc kết kinh nghiệm và
xu hướng phát triển thị trường tài chính hiện đại thì huy động vốn qua phát
hành trái phiếu được lựa chọn vì những lợi ích thiết thực nó mang lại. Trái
phiếu địa phương ngồi mục đích huy động vốn, nó cịn tạo áp lực buộc chính
quyền địa phương phải cải tiến trong quản lý, tăng cường tính minh bạch,
nâng cao uy tín và nhất là phải cơng khai trong việc chi tiêu ngân sách địa
phương, ngoài ra còn giúp địa phương nâng cao hiệu các dự án đầu tư công
cộng, phát triển sản phẩm cho thị trường tài chính,… tạo chủ động trong
chiến lược hoạch định chính sách phát triển ở các địa phương.

-Trang 1-


Sau khi trở thành đô thị loại một, trực thuộc Trung ương thành phố Cần
Thơ càng có điều kiện hơn trong việc phát triển đơ thị, song song đó việc xây
dựng cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm xứng tầm với thành phố trung tâm là việc
bắt buộc phải tiến hành. Với áp lực nhu cầu vốn rất lớn, đòi hỏi thành phố
Cần Thơ phải xây dựng một chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn hiệu
quả. Để giải quyết nhu cầu vốn nhanh, thành phố Cần Thơ cần mạnh dạn triển
khai giải pháp huy động vốn qua thị trường trái phiếu sau khi đã tham khảo
bài học kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh, nhằm thúc đẩy xây dựng
thành phố Cần Thơ phát triển nhanh, toàn diện và là trung tâm phát triển của
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên. Tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát
hành trái phiếu đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ” để làm luận văn
thạc sĩ. Trên cơ sở đó nhằm đề ra các giải pháp từ phía nhà nước để góp phần
phát triển thị trường trái phiếu tại thành phố Cần Thơ.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Phát hành trái phiếu đơ thị đối với các nước trên thế giới nói chung và
các thành phố lớn trong cả nước nói riêng khơng phải là vấn đề xa lạ. Nhưng
đến nay đề án phát hành trái phiếu đô thị cho thành phố Cần Thơ vẫn chưa
được thực hiện, dù có nhiều tranh cãi khác nhau, song hình thức tài trợ này
vẫn phải được thực hiện trong thời gian tới.
Việc đề án phát hành trái phiếu đô thị tại thành phố Cần Thơ đang rất
được quan tâm của chính quyền địa phương. Để thực hiện thành công đề án
này chúng ta cần làm rõ thêm vấn đề lý luận và thực tiễn về trái phiếu đô thị,
nguồn vốn cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ. Trên cơ
sở nhận thức và thực tiễn của vấn đề tác giả đưa ra phương hướng, các giải
pháp để phát hành trái phiếu đô thị nhằm huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
cho thành phố Cần Thơ.
III- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

-Trang 2-


Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về
trái phiếu đô thị, thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng tại thành phố Cần Thơ qua
đó đưa ra các giải pháp huy động vốn bằng trái phiếu đô thị.
IV- PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Huy động vốn qua phát hành trái phiếu đơ thị chính quyền địa phương
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư tại địa phương đặc biệt là cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực nghiên cứu rộng, phức tạp và cần rất nhiều
thời gian. Do đó, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về hiện trạng đầu tư cơ sở
hạ tầng tại thành phố Cần Thơ để huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng cho thành phố Cần Thơ qua phát hành trái phiếu đô thị.
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương
pháp chuẩn tắc để đánh giá giá trị lý luận và thực tiễn. Đồng thời, số liệu
nghiên cứu được lấy từ nguồn thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với các phương
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và
các nhà chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế,… để hoàn thành luận văn này.
VI- BỐ CỤC CHUNG CỦA LUẬN VĂN

Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của luận văn gồm có
03 chương:
• Chương 1: Tổng quan về trái phiếu đô thị và thị trường trái
phiếu đơ thị.
• Chương 2: Thực trạng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sự
cần thiết phải phát hành trái phiếu đô thị tại thành phố Cần Thơ.
• Chương 3: Các giải pháp phục vụ phát hành trái phiếu đô thị tại
thành phố Cần Thơ.

-Trang 3-


Ngồi ra, khơng kể phần mở đầu, kết luận luận văn cịn có các phần:
Lời cam đoan; lời cảm ơn; danh mục các từ viết tắt; danh mục các bảng biểu;
mục lục; các phụ lục kèm theo và tài liệu tham khảo.

-Trang 4-


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU ĐƠ THỊ
1.1 Khái lược về sự hình thành thị trường trái phiếu đơ thị

Trái phiếu đơ thị có vị trí quan trọng trong hệ thống các cơng cụ tài sản
tài chính của đất nước. Để trái phiếu đơ thị phát huy hết tác dụng, người phát
hành và người đầu tư cần hiểu rõ các đặc tính của nó.
Đơ thị hóa là một q trình thay đổi tất yếu khi xã hội ngày càng phát
triển, với các nước đang phát triển và có nền kinh tế thị trường mới nổi như
Việt Nam chúng ta thì tốc độ đơ thị hóa diễn ra với tốc độ càng nhanh chóng.
Tại các đơ thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội... ngày càng khẳng
định được tầm quan trọng về tốc độ tăng trưởng kinh tế, xã hội.... Ngày 07
tháng 12 năm 2007 sau khi kết thúc Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho
Việt Nam (CG) các đối tác phát triển cam kết hỗ trợ tài chính cho Việt Nam
con số hơn 5,4 tỉ USD cho năm 2008, cao hơn nhiều so với 4,4 tỉ USD của
năm 2007. Giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) Ajay Chhibber nói rằng đây
là thơng điệp mạnh mẽ về sự tin tưởng của cộng đồng quốc tế vào sự phát
triển vững chắc của Việt Nam. Giám đốc Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) Ayumi Konishi tại Việt Nam đánh giá con số đó thể hiện năng lực sử
dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam còn lớn và năng lực hấp thụ nguồn vốn
này đã tỏ ra rất hiệu quả. Từ đó cho thấy tìm nguồn tài trợ và sử dụng các
nguồn tài trợ một cách hiệu quả luôn là vấn đề quan tâm của mỗi địa phương
và là tầm chiến lược của mỗi quốc gia.
Hiện nay, thế giới thường sử dụng hai mơ hình để xây dựng thị trường
tín dụng đơ thị. Trước hết là mơ hình sử dụng tín nhiệm ngân hàng để tài trợ
cho các dự án đầu tư tại đô thị, dạng này các nước Tây Âu đã và đang áp

-Trang 5-


dụng và hiện nay là nguồn ưu tiên cho tín dụng địa phương. Mơ hình thứ hai
là sử dụng trái phiếu đơ thị, hình thức này phổ biến ở khu vực Bắc Mỹ.
Đối với mơ hình tín dụng địa phương thì dựa vào các ngân hàng, các
ngân hàng được xây dựng chuyên doanh để cung cấp tín dụng và các dịch vụ

liên quan cho chính quyền địa phương. Ngân hàng đô thị lớn và lâu đời lớn
nhất trên thế giới là Quỹ tín dụng địa phương Pháp (Credit Local dè France).
Tương tự như các ngân hàng đô thị là mô hình các quỹ chuyên cho vay và các
hình thức này được gọi chung là quỹ phát triển đô thị cũng được triển tại
nhiều nước trên thế giới như: Đức, Bỉ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kì...
Đối với mơ hình sử dụng trái phiếu địa phương (local bond) hay trái
phiếu đô thị (municipal bond) chính quyền địa phương khơng vay tiền từ ngân
hàng để tài trợ cho các dự án của mình mà phát hành các công cụ nợ khác
nhau trên thị trường nhằm thu hút vốn đầu tư. Theo một số chuyên gia kinh
tế, việc sử dụng công cụ nợ thay thế thay cho việc vay tiền từ các ngân hàng
thương mại có ưu điểm như: Thời hạn vay dài hơn, điều này giúp làm giảm
các rủi ro trong ngân sách và góp phần vào sự ổn định tài chính ở địa phương,
thu hút được vốn từ nhiều nguồn quỹ khác nhau từ quỹ lương hưu, quỹ hỗ
trợ,… vào việc phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn này thường có giá rẻ hơn
so với nguồn vay từ các ngân hàng. Đặc biệt khi trái phiếu phát hành có độ tin
cậy cao, sẽ tạo sức ép và động lực lên chính quyền địa phương để chính
quyền cải tiến cơng tác quản lý ngân sách, kiểm tốn, cơng khai thơng tin,…
Tuy nhiên, một thị trường tín dụng địa phương dựa trên trái phiếu cũng
có những hạn chế nhất định, nếu được sử dụng tại một số quốc gia có hệ
thống tài chính chưa phát triển, hạ tầng cơng nghệ cịn kém thì việc phát hành
trái phiếu có thể rất khó khăn cho các địa phương nhỏ, hệ số tín nhiệm thấp.
Nếu chỉ phát hành với số lượng nhỏ thì các chi phí cố định của việc phát hành
trên tổng số tiền thu được sẽ rất cao vơ tình làm giảm hiểu quả và ý nghĩa
mang lại của trái phiếu. Tiếp theo là việc xếp hạng tín nhiệm ở một số quốc
gia khi công khai chưa được thỏa đáng. Dù rằng một số quốc gia đang phát
-Trang 6-


triển sử dụng trái phiếu đơ thị đều có các cơ quan xếp hạng tín nhiệm, nhưng
hoạt động này hiện nay rất khó khăn vì thiếu sự cơng khai thơng tin tài chính

khiến việc xếp hạng khơng chính xác cũng như niềm tin vào việc xếp hạng
cũng bị hạn chế. Một số nước đang phát triển do đặc thù kinh tế nên việc tiếp
cận với nguồn vốn dài hạn cũng là một hạn chế của hình thức tài trợ này.
1.2 Một số khái niệm cơ bản về trái phiếu đô thị
1.2.1 Khái niệm
Trái phiếu đô thị (municipal bonds) là những loại trái phiếu do Chính
phủ hay chính quyền địa phương (cấp tỉnh, thành phố) phát hành nhằm huy
động vốn tài trợ cho các dự án đầu tư hạ tầng như xây dựng trường học, tu bổ
phát triển đường sá, xử lý nước, cầu cảng, sân bay,… Kỳ hạn trái phiếu này là
từ 10 đến 30 năm. Các trái phiếu này thường được các ngân hàng mua khi
phát hành, sau đó các ngân hàng tổ chức bán lại trên thị trường chứng khốn
cho các Cơng ty Bảo hiểm, Cơng ty Tài chính, các người có tài sản lớn, thu
nhập cao. Nếu xem xét từ gốc độ kinh doanh tài chính, trái phiếu đơ thị là một
loại chứng khốn có giá trị đầu tư tương đối cao. Đối với các nước có thị
trường tài chính phát triển ở trình độ cao, chẳng hạn như Mỹ và các nước
Châu Âu thì hình thức phát hành trái phiếu đô thị phát triển mạnh và rất đa
dạng.
Tóm lại, trái phiếu đơ thị có vị trí quan trọng trong hệ thống các công cụ
tài sản tài chính của đất nước. Để trái phiếu đơ thị phát huy hết tác dụng.
người phát hành và người đầu tư cần hiểu rõ các đặc tính của nó.
1.2.2 Các loại trái phiếu đô thị
Tại các các nước phát triển (đặt biệt là Mỹ) chính quyền có thể phát
hành các loại giấy nợ dưới dạng ngắn hạn (thời gian đáo hạn từ 1 đến 2 năm)
hay dài hạn (thời gian đáo hạn từ 10 đến 30 năm).
Loại ngắn hạn (notes) chủ yếu dùng để bù đắp nhưng thiếu hụt tạm thời
ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương. Nó có thể được phát hành
để duy trùy dòng tiền mặt của chính quyền cho đến khi có các nguồn thu mới
-Trang 7-



từ thuế, từ các nguồn thu khác hoặc từ các nguồn hỗ trợ từ Trung ương. Loại
ngắn hạn thường được sử dụng gồm:
- TANs (Tax Anticipation Notes): Công khố bù đắp thuế là loại giấy nợ
được đảm bảo bằng nguồn thu từ thuế trong tương lai. Khoản ngân khố dự
kiến (Revernue Anticipation Notes) được chính quyền đảm bảo bằng nguồn
thu trong tương lai. Hầu hết loại này được phát hành là những ngân hàng
thương mại địa phương.
- BANs (Bond Anticipation Notes bonds) là loại được sử dụng tài trợ
tạm thời cho dự án dài hạn trước khi phát hành trái phiếu dài hạn. BANs được
phát hành để có nguồn tài chính tạm thời giúp cho dự án có thể bắt đầu trước
khi trái phiếu dài hạn chính thức được phát hành.
- TECP (Tac Exempt Commercial Paper) tương tự như hối phiếu
thương mại của cơng ty có lãi suất cố định, kỳ hạn thanh tốn trong vịng 270
ngày.
- GANs (Grant Anticipation Notes) là loại giấy nợ đảm bảo bằng trợ
cấp trong tương lai chúng được phát hành trên thị trường trái phiếu Mỹ,
GANs được phát hành khi địa phương biết trước chuẩn bị có nguồn hổ trợ từ
Trung ương nhằm có ngay nguồn tài trợ vốn cho các dự án.
Trái phiếu đơ thị dài hạn hiện nay cũng có rất nhiều loại, nhưng nhìn
chung có thể chia làm 3 loại chính dựa vào các hình thức đảm bảo trả nợ.
a) Trái phiếu nhận nợ chung (GOs: General Obligation bonds) thuật ngữ
tiếng Việt còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: trái phiếu cơng
ích, trái phiếu tổng hợp, trái phiếu nghĩa vụ,…
Đây là loại trái phiếu nợ do chính quyền địa phương phát hành để huy
động tiền phục vụ cho các chi tiêu xây dựng và cũng cố địa phương nằm
trong chương trình phát triển chung của quốc gia. Do vậy, trái phiếu này
thường được Cục thuế hay Kho bạc Nhà nước đảm bảo về thời gian hoàn vốn
và tiền lãi. Nó là loại trái phiếu mà nhân dân có nghĩa vụ và bổn phận phải
mua để hỗ trợ Nhà nước vì những lợi ích cơng cộng. Cịn số lượng mua nhiều
-Trang 8-



hay ít là tùy thuộc vào mỗi người, tùy theo thời gian đáo hạn là trung hạn hay
dài hạn (loại trái phiếu này khơng có ngắn hạn) mà lãi suất của nó được cố
định cao hay thấp. Thơng thường, lãi suất được trả là thấp hơn một chút so
với các loại trái phiếu cùng thời gian khác trên thị trường trái phiếu vì thu
nhập từ nó khơng bị đánh thuế và hơn nữa, nó được Kho bạc đảm bảo về lãi
suất thực dương trong bất kỳ tình huống nào của lạm phát. Trái phiếu nghĩa
vụ cịn có thể được thanh toán trở lại bằng cách khấu trừ vào tiền thuế thu
nhập phải đóng của người sở hữu.
Tại một số quốc gia, việc phát hành trái phiếu GOs phải được thông qua
chưng cầu ý dân nếu được chấp hành mới được phát hành. Điều này làm cho
trái phiếu GOs phần nào mất đi tính hấp dẫn, nhưng đối với chính quyền địa
phương và nhà đầu tư thì quan điểm nó mang lại sự an toàn cho những người
nắm giữ trái phiếu vì có sự ủng hộ về mặt chính trị cho việc phát hành trả nợ.
Một số quốc gia khác lại giới hạn việc phát hành trái phiếu GOs bằng cách ấn
định một tỉ lệ nợ nhất định (tỉ lệ này có thể ấn định trên đầu người hoặc so
sánh tổng lượng nợ tồn với tổng thu nhập…)
b) Trái phiếu công quản (Authority Bond)
Chính quyền địa phương có thể lập ra tổ chức trực thuộc chuyên trách
một lĩnh vực kinh tế để phục vụ cho một cơng trình cơng cộng nào đó. Chẳng
hạn để khuyến khich phát triển một huyện duyên hải hay vùng núi nao đó,
chính quyền địa phương có thể giao hay lập ra một số đơn vị đặc trách cung
cấp điện giá thấp cho dân cư tại chổ. Cơ quan này sẽ được cho phép và có
chức năng huy động nợ bằng trái phiếu (theo các điều kiện đã được quy định)
để xây dựng nhà máy sản xuất điện và điều hành việc phân phối điện giá hạ
cho tồn vùng dự án đó. Loại trái phiếu này được phát hành huy động tiền sử
dụng vào một mục đích nhất định và trong bối cảnh hiện tại tạm gọi là trái
phiếu công quản (Authority Bond), do một cơ quan hay sở trực thuộc thành
phố (hoặc tỉnh) đứng ra đảm nhận việc huy động và điều hành.


-Trang 9-


Vì mang danh nghĩa là “cơ quan sở tại” nên chi phí về nhân sự và điều
hành có thể được tài trợ, được giảm thuế,… do đó giá bán chỉ cần ngang với
giá thành (trong đó bao gồm cả chi phí vốn). Đồng thời, trong thực tế, các cơ
quan này có rộng đường phát huy năng lực và có thể xoay sở tốt hơn. Ví dụ
họ có thể bán lại sản lượng điện thừa với giá cao hơn cho các vùng lân cận.
Như vậy, loại trái phiếu này được chính quyền địa phương bảo trợ có thể tự
nâng cao “chất lượng” nếu cơ quan điều hành tỏ ra tháo vát, nhất là khả năng
điều hành và khai thác hiệu quả. Khi phát hanh trái phiếu công quản cần quan
tâm đến một số vấn đề sau:
- Phải xác định được rằng nguồn thu nhập của dự án sẽ đủ để đáp ứng
nhu cầu trả nợ và sẽ duy trùy được mức độ đó cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc chấp hành cam kết đưa khoản thu vượt
của dự án (như trình bày ở trên) vào nguồn quỹ dùng để trả nợ trái phiếu.
Mức độ tin cậy của thị trường vào việc chính quyền địa phương sử dụng
nguồn thu vượt của dự án để trả nợ trái phiếu và tỉ lệ nợ như thế nào sẽ ảnh
hưởng đến lãi suất của thị trường trái phiếu đó.
c) Trái phiếu lợi tức (Revenue Bonds) hay trái phiếu doanh thu
Trái phiếu loại này khi phát hành mang nhiều tính chất đầu tư hơn. Phát
hành nhằm tài trợ cho các dự án có sinh lời. Những loại trái phiếu này không
hưởng lãi suất cố định mà theo hiệu quả của lợi nhuận thu được từ cơng trình
do nhà chức trách huy động để thực hiện. Chính quyền địa phương thường
thiết lập thời hạn của trái phiếu trùng khớp với thời hạn của dự án. Do trái
phiếu lợi tức được tài trợ bởi nguồn thu của các dự án nên cơ sở để các nhà
đầu tư quyết định mua trái phiếu là những nghiên cứu tính khả thi kinh tế của
dự án bao gồm: chi phí xây dựng và các hoạt động sửa chữa bảo trì; dự tốn
nguồn thu; phương án trả nợ;… Thí dụ như khi chính quyền địa phương phát

hành loại trái phiếu này để huy động tài chính xây dựng một chiếc cầu mới,
lợi tức những người mua trái phiếu được hưởng cao hay thấp sẽ phụ thuộc
vào tiền lãi từ việc thu lệ phí qua cầu của các phương tiện giao thông. Ở các
-Trang 10-


nước phát triển (Mỹ hay các nước phương Tây), tình trạng này diễn ra như
sau: chính quyền địa phương thơng báo việc phát hành trái phiếu 7 năm để
xây dựng cầu. Lợi tức được trả cho trái phiếu là phụ thuộc vào lợi tức thu
được từ năm thứ 3 đến năm thứ 7 (5 năm) bằng lệ phí cầu đường. Trong hai
năm đầu thời gian cầu được xây dựng, những người chủ trái phiếu khơng
được hưởng lãi, bởi vì trương trình chưa tạo ra lãi. Lãi từ năm thứ 3 đến năm
thứ 7 sẽ tính vào thời gian đáo hạn chung với việc thanh tốn lại vốn. Nếu lệ
phí qua cầu khơng những đủ hồn vốn trong thời gian đó, mà còn tạo ra lãi
nhiều, người sở hữu trái phiếu sẽ được chia lãi rất cao. Mọi việc đều được
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngược lại, nếu
trong khoảng thời gian nói trên, từ năn thứ 3 đến năm thứ 7, lợi nhuận thu
được chưa đủ trả vốn và hồn tồn chưa có đồng lãi , cơ quan phát hành chỉ
có trách nhiệm thanh tốn vốn mà khơng bị ràng buộc phải trả lãi cho vốn nói
trên. Loại trái phiếu này thường có lợi suất rất hấp dẫn, nhưng có thể bị rủi ro
vì chúng thường không được bảo trợ hay bảo kê bằng bất cứ nguồn nào khác
ngồi chính thu nhập từng cơng trình mà chúng góp phần làm ra một cách độc
lập theo cách tính đủ trên cơ sở kinh doanh có điều kiện.
1.2.3 Đặc điểm của trái phiếu đô thị
Trái phiếu đơ thị là cơng cụ nợ của chính quyền địa phương. Trái phiếu
này có tính linh hoạt, tính khả mại cao và thường được kinh doanh rộng rãi
trên thị trường phi tập trung (OTC), phần lớn trái phiếu đô thị là loại đa thời
hạn và được niêm yết theo lợi tức chứ không theo đơn vị tiền tệ. Giá của trái
phiếu sẽ biến động thường xuyên theo giá chứng khoán; trái phiếu chính
quyền địa phương được phát hành dưới dạng vô danh, kèm theo phiếu lãi suất

hoặc dưới dạng ký danh (trái phiếu có ghi tên người sở hữu trái phiếu).
Những trái phiếu chính quyền địa phương cũng có thể phát hành dưới dạng
đăng ký gốc và kèm phiếu lãi suất, nghĩa là chứng chỉ trái phiếu có ghi tên
chủ sở hữu trái phiếu, phần lãi suất tách khỏi phần gốc và người sở hữu trái
phiếu chỉ cần xuất trình phiếu lãi suất để thanh toán tiền lãi.
-Trang 11-


1.2.4 Một số ưu điểm chủ yếu của trái phiếu đô thị
a) Miễn thuế
Ưu điểm nổi bật của trái phiếu đô thị là được miễn thuế thu nhập đối
với các khoản lợi tức mang lại nhưng vốn thặng dư từ trái phiếu đơ thị thì
khơng được miễn thuế. Tuy nhiên, nếu chứng khốn đơ thị được phát hành
thấp hơn mệnh giá thì bất cứ sự tăng giá gần bằng mệnh giá được xem như
phần lãi trái phiếu và được miễn thuế. Nếu chứng khốn tiếp tục tăng giá thì
phần thặng dư tăng thêm không được miễn thuế.
b) Đa kỳ hạn
Trái phiếu đơ thị có tính linh hoạt, tính thương mại cao và thông thường
chúng được kinh doanh rộng rãi trên thị trường phi tập trung (OTC). Phần lớn
những trái phiếu này là trái phiếu có nhiều ngày đáo hạn khác nhau và được
niêm yết theo lợi tức chứ không theo đơn vị tiền. Tuy nhiên, nhiều ngày đáo
hạn khác nhau cũng có những nhược điểm chia nhỏ sẽ làm giảm tính thanh
khoản và tính thị trường của trái phiếu đơ thị. Mặc khác, những quỹ đầu tư
thường muốn mua những lơ trái phiếu lớn và thích đầu tư vào những trái
phiếu có kỳ hạn dài, cố định.
c) Điều khoản hồn trái và lãi suất biến đổi
Khi phát hành trái phiếu chính quyền địa phương cần cân nhắc xem có
nên đưa điều khoản hoàn trái vào trái phiếu khi phát hành hay khơng. Nhà
phát hành thơng thường muốn giữ cho mình quyền mua lại trái phiếu trước
khi đáo hạn và tất nhiên phải trả mức lãi suất cao, lúc đó nhà phát hành phải

trả cho người nắm giữ trái phiếu cả gốc, lãi tích lũy và thường thì họ phải mua
lại trái phiếu với giá cao hơn lúc phát hành.
Các điều khoản hồn trái giúp các nhà phát hành có thể thu hồi trái
phiếu trước khi chúng đến hạn. Trong điều kiện hiện nay có thể được xếp
thành 2 loại:
- Điều khoản bắt buộc: Nhà phát hành phải hoàn trái theo kế hoạch
trong bản cáo bạch chính thức trước khi phát hành.
-Trang 12-


- Điều khoản lựa chọn: Nhà phát hành có thể mua lại trái phiếu tại bất
kỳ thời điểm nào.
Ngoài ra, một số trái phiếu đơ thị có lãi suất biến đổi, cho phép lãi suất
được điều chỉnh trong một khoảng thời gian nhất định. Lợi ích của trái phiếu
có lãi suất biến đổi là chi phí trả lãi ban đầu sẽ thấp hơn vì nhà đầu tư biết
rằng họ sẽ khơng phải gặp rủi ro như trái phiếu có lãi suất cố định, vì các điều
kiện kinh tế thay đổi nên sẽ sẵng lòng nhận mức lãi suất thấp. Tuy nhiên,
trong trường hợp này mức lãi suất trong tương lai tăng cao thì chi phí trả nợ
cũng tăng rất lớn.
1.3 Các chủ thể liên quan và quy trình phát hành trái phiếu đô thị
Đa số quốc gia trên thế giới khi phát hành trái phiếu đô thị đều chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ cách phát hành của Mỹ. Cho nên, đề tài lựa chọn cách thức
phát hành trái phiếu đô thị của Mỹ để mô tả và xem như là một chuẩn mực
chung cho việc phát hành.
1.3.1 Đối tượng tham gia và trách nhiệm
a) Cố vấn tài chính (Financial Advisors)
Chính quyền địa phương khi phát hành trái phiếu đô thị thường chọn cố
vấn tài chính để tư vấn trong quá trình phát hành, đặc biệt các địa phương mới
tham gia vào thị trường họ chưa có đủ kinh nghiệm. Cố vấn tài chính tham gia
rất sớm vào q trình phát hành, họ hỗ trợ lập kế hoạch vốn và kế toán, đánh

giá khả năng vay nợ và lập dự án dịng thu của dự án, phát triển chính sách
vay nợ dài hạn, xây dựng chính sách quản lý nợ, quản lý tiền, tình hình tín
dụng và các chiến lược về xếp hạng tín nhiệm,… Vì thế, cố vấn tài chính phải
am hiểu khuôn khổ pháp luật liên quan như: loại trái phiếu nào được phép
phát hành, quyền đánh thuế, các khn khổ quy định chung cho việc phát
hành…
Vai trị cố vấn tài chính đặc biệt quan trọng khi trái phiếu được phát
hành thông qua đấu thầu giá cạnh tranh. Trường hợp này cố vấn tài chính hỗ
trợ tổ chức phát hành, cố vấn về số lượng, mức lãi suất, ngày phát hành, ngày
-Trang 13-


đáo hạn, ngày trả lãi,… Ngoài ra, cố vấn tài chính cịn giúp thiết lập và duy trì
mối quan hệ với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, thiết lập kế hoạch vốn của
nhà phát hành với các tổ chức này trước khi phát hành trái phiếu.
Đối với trái phiếu phát hành theo hình hức thỏa thuận, vai trị cố vấn tài
chính giới hạn hơn. Trong trường hợp này, nhà bảo lãnh phát hành tham gia
rất sớm vào quá trình phát hành. Tuy nhiên, cố vấn tài chính độc lập có thể sẽ
hỗ trợ phát hành thương lượng với nhà bảo lãnh phát hành để lợi ích của nhà
phát hành được đảm bảo về giá và phương cách phát hành.
b) Tư vấn về kỹ thuật (Consultants)
Nhà tư vấn kỹ thuật được thuê từ giai đoạn đầu của quá trình phát hành
trái phiếu thu nhập hay trái phiếu công quản. Họ tư vấn về mặt chun mơn,
tính khả thi của dự án được tài trợ bởi nhà phát hành trái phiếu. Ví dụ chính
quyền địa phương muốn vay tiền để xây dựng một trung tâm xử lý nước thải
cho thành phố, chính quyền có thể th tư vấn đánh giá tính khả thi của dự án
(bao gồm tác động về môi trường). Tư vấn kỹ thuật ước tính chi phí hoạt
động, kế hoạch nguồn thu, kế hoạch trả nợ khi đến thời hạn hoàn trái,…
c) Nhà tư vấn pháp lý (Bond Counsel)
Vai trị chính của nhà tư vấn pháp lý là tham mưu các quy định về định

chế pháp luật cho chính quyền về việc phát hành trái phiếu đơ thị. Ngồi ra,
nhà tư vấn pháp lý cịn phải dự thảo hợp đồng giữa nhà phát hành và nhà đầu
tư và dự báo những biến cố có thể xảy ra trong q trình phát hành.
Dưới góc độ là nhà đầu tư, nhà tư vấn sẽ tạo được niềm tin và giảm rủi
ro cho nhà đầu tư. Nhà phát hành thuê tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền lợi của
họ trong việc đàm phán với tổ chức bảo lãnh phát hành. Đối với người bảo
lãnh phát hành, tư vấn pháp lý được thuê để chuẩn bị các tài liệu có liên quan
đến việc chào bán và tiến hành đàm phán những điều khoản trong văn bản
pháp lý liên quan đến nhà bảo lãnh và lợi ích nhà đầu tư.

-Trang 14-


Tại Mỹ, các Cơng ty Luật có uy tín và có kinh nghiệm mới được xem là
cố vấn pháp lý. Các luật sư hoặc các cơng ty luật ích uy tín và kinh nghiệm
trên thị trường hiếm khi được thuê làm tư vấn pháp lý.
d) Tổ chức bảo lãnh phát hành hay bao tiêu (Underwriters)
Chức năng của nhà tổ chức bảo lãnh phát hành làm mua trái phiếu từ
nhà phát hành và bán lại chúng cho các nhà đầu tư. Đa phần tổ chức bảo lãnh
phát hành đảm nhận mua trái phiếu và có thể bán lại hoặc khơng thể bán trên
tịh trường. Rủi ro này buộc các tổ chức bảo lãnh phải thẩm định giá trái phiếu
cẩn thận và liên kết với các công ty khác để chia sẽ rủi ro.
Các tổ chức bảo lãnh thường là các ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư,
cơng ty chứng khốn,… Bất kể là hình thức chào bán nào thì tổ chức bảo lãnh
sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành cơng cuối cùng của đợt phát hành.
Hình thức chào bán khác nhau thì vai trị của tổ chức bảo lãnh sẽ khác
nhau. Trong đấu thầu cạnh tranh, nhà phát hành thông báo chào bán và những
tổ chức bảo lãnh đưa ra giá thầu thấp nhất để mua. Trong trường hợp thương
lượng, tổ chức bảo lãnh tham gia sớm hơn vào quá trình phát hành, hỗ trợ nhà
phát hành tổ chức chào bán và thoả thuận trực tiếp với nhà phát hành về hoa

hồng mà tổ chức bảo lãnh được hưởng. Ngồi ra, tổ chức bảo lãnh có thể cố
vấn những quyết định về giá cả, liên hệ với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm,
quảng bá rộng rãi hoặc mối quan hệ có sẵn với nhà đầu tư.
Chi phí chi trả bao nhiêu cho tổ chức bảo lãnh phần lớn theo hình thức
hoa hồng bảo lãnh là phần chênh lệnh giữa mức giá bao tiêu trả cho tổ chức
phát hành và mức giá chào bán cho nhà đầu tư. Trong trường hợp đấu thầu,
hoa hồng và những chi phí bảo lãnh khác sẽ được tính vào giá mà nhà bao
tiêu đề nghị với nhà phát hành tại thời điểm đấu thầu. Trong trường hợp phát
hành qua thương lượng, chi phí bảo lãnh sẽ phải được thoả thuận giữa các
bên. Chi phí bảo lãnh bao gồm chi phí phát hành, tư vấn tài chính, rủi ro đối
với nhà bao tiêu và chi phí hoạt động chung. Thị trường trái phiếu Châu Âu
có những mức phí chuẩn cho những đợt phát hành tiêu biểu dao động từ 1 đến
-Trang 15-


×