Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

''Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.89 KB, 62 trang )

Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính

Lời mở đầu:
Kết cấu hạ tầng của đô thị có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình
thành và phát triển đô thị cũng nh trong quá trình phát triển kinh tế đô thị nói
riêng và kinh tế cả nớc nói chung. Kết cấu hạ tầng đô thị hợp lý, hiện đại góp
phần tạo ra môi trờng đầu t tốt, hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện đầu
t tại Việt Nam. Dựa vào kết cấu hạ tầng, chính quyền có thể thực hiện tốt chức
năng quản lý đô thị.
Nói tới vai trò của kết cấu hạ tầng đô thị trớc hết phải nói tới cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tạo nên bộ mặt văn minh cho
đô thị, đồng thời đây là yếu tố quan trọng nhất góp phần phát triển kinh tế xã
hội, ngợc lại bộ mặt đô thị cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một
quốc gia. Đặc biệt với vị trí của Hà nội- thủ đô của nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của cả nớc, là đầu mối
giao thông quan trọng nhất của phía bắc cũng nh của cả nớc thì cơ sở hạ tầng
giao thông phải đợc quan tâm hàng đầu để có thể đáp ứng nhu cầu đi lại giao lu
kinh tế của nhân dân thủ đô và nhu cầu giao lu của thủ đô với khu vực. Chính
vì tầm quan trọng của việc phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phát triển
kinh tế đô thị cũng nh nền kinh tế quốc gia hằng năm chính phủ dành một phần
đáng kể của ngân sách nhà nớc để đầu t sửa chữa, nâng cấp, xây mới cơ sở hạ
tầng, giao thông đô thị.
Tuy nhiên phải nói rằng mặc dù vấn đề giao thông đô thị đã đợc chính
phủ quan tâm đầu t xứng đáng với vai trò của nó và thời gian gần đây chính
phủ, các ban nghành có liên quan đã đa ra nhiều giải pháp, biện pháp giải
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
1
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
quyết những vấn đề bất hợp lý trong hoạt động giao thông đô thị.Vấn đề giao
thông đô thị có thể coi là chủ đề nóng hổi đợc d luận quan tâm trong thời gian
gần đây bởi những bất cập của nó. Nhà nớc đang rất nỗ lực trong việc thúc đẩy


mạng lới giao thông thủ đô phát triển mạnh mẽ xứng đáng với vị thế của thủ
đô, vốn ngân sách đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tăng nhanh mỗi
năm,nhiều tuyến đờng mới đợc mở ra theo tiêu chuẩn quốc tế song vẫn cha
đáp ứng đợc nhu cầu đi lại của ngơì dân và yêu cầu phát triển kinh tế. Có thể
kể đến những nguyên nhân chính nh sau:
+ Số lợng các phơng tiện tham gia giao thông tăng nhanh mỗi năm.
+ Công tác quản lý giao thông đô thị còn yếu kém, bất hợp lý
+ Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị lạc hậu và xuống cấp trầm trọng
+ Quá trình quản lý các khoản chi của Nhà nớc cho cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị cha hợp lý gây lãng phí, thất thoát lớn nguồn vốn ngân sách đầu t cho cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị.
Nh vậy có thể nói rằng vấn đề quản lý chi ngân sách cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị là vấn đề rất quan trọng. Quản lý chặt chẽ đựơc nguồn vốn đầu t
cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị sẽ giúp cho nguồn vốn ngân sách thực hiện
đúng mục đích và mục tiêu nhà nớc đề ra, tránh thất thoát và tiết kiệm đợc
nguồn vốn đầu t của ngân sách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị cùng với những tồn tại trong quản lý chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị, trong quá trình thực tập tại phòng QL Ngân Sách-Sở Tài chính,
vật giá Hà Nội em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: ''Một số giải pháp
nhằm tăng cờng quản lý chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội"
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
2
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
đánh giá quá trình quản lý việc sử dụng các khoản chi NSNN cho cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị, từ đó rút ra u nhợc điểm của công tác quản lý, trên cơ sở đó,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của các
khoản chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị.

Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là quá trình quản lý các khoản chi NSNN
cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nội dung chính của đề tài đợc trình bày trong ba chơng:
Ch ơng 1 : Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và sự cần thiết phải tăng cờng
công tác quản lý chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị.
Ch ơng 2 : Thực trạng đầu t và quản lý chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi NSNN cho phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội
Trong quá trình thực hiện và nghiên cứu đề tài này em đã nhận đợc sự hớng
dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Tiến Hanh cùng các thầy cô trong khoa Tài chính
công- Học viện Tài chính cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng
quản lý ngân sách - Sở Tài chính vật giá Hà Nội đã giúp em hoàn thành đề tài
này. Nhng với lợng thời gian, kiến thức còn hạn chế, vì vậy chuyên đề không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy,
cô, cùng toàn thể các bạn đọc để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
3
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Chơng 1
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và sự cần thiết phải
tăng cờng công tác quản lý chi ngân sách nhà nớc
cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị
1.1.Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và vai trò của nó trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội.
1.1.1.Vài nét về cơ sở hạ tầng giao thông đô thị :
Để có đợc cách nhìn đúng đắn, toàn diện về cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, trớc
hết cần phải hiểu rõ về cơ sở hạ tầng nói chung.
''Hạ tầng kinh tế- xã hội là tập hợp tất cả các phơng tiện, thiết bị và các thể chế đ-

ợc trang bị những yếu tố vật chất nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất và phi
vật chất cần thiết cho các hoạt động của xã hội trên quy mô cả nớc hay từng
vùng, lãnh thổ nhất đinh''( Trích trong cuốn ''Quản lý khu vực công'').
Cơ sở hạ tầng có thể đợc hiểu theo hình thái thể hiện:
Phần cứng là những công trình đợc nhìn thấy dới hình thái vật chất cụ thể nh : hệ
thống giao thông, hệ thống điện, nớc
Phần mềm là các điều kiện về môi trờng sản xuất kinh doanh nh hệ thống chính
sách, cơ chế, luật pháp, thủ tục hành chính, môi trờng an ninh, trật tự xã hội
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là một bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội, do vậy xét về bản chất nó cũng mang những nét đặc trng của cơ sở hạ
tầng, bên cạnh đó nó cũng có những đặc điểm riêng có khác.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
4
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Đô thị là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của một vùng, miền hoặc của cả n-
ớc (tp Hà Nội, tp Hồ Chí Minh ), để thực hiện chức năng của mình, cơ sở hạ
tầng giao thông đô thị có những đặc trng của đô thị và khác biệt với cơ sở hạ tầng
của các vùng miền khác về quy mô, chất lợng
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là bộ mặt của đô thị, phản ánh trình độ phát
triển kinh tế, xã hội của đô thị. Bởi giữa trình độ phát triển kinh tế -xã hội và quy
mô, chất lợng, hình thức của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị có mối quan hệ chặt
chẽ, qua lại với nhau: Kinh tế có phát triển mới tạo đợc nguồn vốn đầu t vào cơ sở
hạ tầng giao thông đô thị, mới có đợc những công trình chất lợng cao Và ng ợc
lại khi cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đợc quy hoạch phát triển mạnh mẽ sẽ là
tiền đề, là cơ sở quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá, hịên đại hoá, đáp ứng
nhu cầu giao lu đi lại của ngời dân đô thị và giữa đô thị với các vùng miền khác
từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ.
- Đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị:
Ngoài những nét đặc trng giống nh cơ sở hạ tầng nói chung, cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị mang những đặc điểm khác biệt sau:

+ Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là hàng hoá công cộng do nhà nớc đầu t,vốn
đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là rất lớn, không có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp hoặc có nhng rất chậm .Vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông đô
thị la vốn từ ngân sách là chủ yếu.
+ Các công trình cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đòi hỏi thời gian xây dựng dài,
giá trị công trình lớn , vốn đầu t lớn, dàn trải trong một thời gian dài, khả năng
thất thoát vốn, ứ đọng vốn trong quá trình sử dụng là rất lớn. Do đó trong quá
trình sử dụng, cấp phát vốn phải chú trọng tới công tác quản lý chi để tránh thất
thoát, ứ đọng vốn NSNN.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
5
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
+ Sản phẩm của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị có có thời gian sử dụng lau dài,
đòi hỏi công tác duy tu, bảo dỡng phải đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục để
đảm bảo cho các công trình không chỉ phục vụ nhu cầu trớc mắt mà còn đáp ứng
nhu cầu trong tơng lai lâu dài.
1.1.2. Vai trò của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đối với quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của đô thị.
Có ngời nói ''Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị có thể đợc so sánh nh la bộ phận
quan trọng nhất trong cơ thể con ngời- Giao thông vận tải trong nền kinh tế quốc
dân đợc xem nh là mạch máu trong cơ thể con ngời.Một con ngời muốn tồn tại và
phát triển đợc thì những mạch máu phải lu thông và hoạt động tốt''.
Xét về tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đối với quá trình phát
triển kinh tế xã hội của một đô thị ta có thể xét trên những khía cạnh sau:
1.1.2.1.Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là điều kiện tiền đề vật chất trong quá
trình phát triển kinh tế của đô thị :
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị bao gồm: Hệ thống đờng bộ, hệ thống chiếu
sáng,hệ thống thoát nớc Đó là những yếu tố quan trọng nhất cấu thành cơ thể
vật chất của đô thị.
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị trớc hết là bộ mặt của một đô thị , nó thể

hiện trình độ phát triển kinh tế xã hội của một đô thị và rộng hơn là của một quốc
gia. Kinh tế của một quốc gia có mạnh thì nhà nớc mới có khả năng đầu t cơ sở
hạ tầng kỹ thuật hiện đại cho các đô thị- những nơi đợc coi là trung tâm kinh tế,
văn hoá của một quốc gia.
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị cũng là những yếu tố để phân biệt giữa đô thị và
nông thôn bởi đô thị không chỉ thực hiện những nhiệm vụ thuần tuý nh ở các
vùng miền khác mà nó phải thực hiện những vai trò tổng hợp về kinh tế, văn hoá,
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
6
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
chính trị Do đặc thù ấy đòi hỏi điều kiện tiền đề đô thị phải có là cơ sở hạ tầng
giao thông cơ bản đủ mạnh thì mới đáp ứng đợc nhu cầu giao lu kinh tế giữa đô
thị và các vùng khác, từ đó thúc đẩy kinh tế đô thị phát triển mạnh mẽ.
Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị còn là yếu tố quan trọng nhất thu hút vốn đầu
t trong và ngoài nớc.
Khi chọn địa điểm đầu t các nhà đầu t thờng xem xét môi trờng đầu t trong đó cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị đợc coi là yếu tố quan trọng nhất bởi đây là yếu tố
quyết định tới chi phí và lợi nhuận thu đợc của nhà đầu t.Nếu cơ sở hạ tầng giao
thông tốt , các doanh nghiệp sẽ sử dụng đợc hàng hoá công cộng có chất lợng tốt,
giảm đợc các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh và tăng lợi nhuận. Đồng thời việc tiêu thụ sản phẩm cũng trở nên dễ dàng
hơn.
Do đó có thể coi cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là một trong những yếu tố tiên
quyết thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, giúp chúng ta thực hiện tốt công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.1.2.2.Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị với sự phát triển văn hoá- xã hội
Điều dễ thấy là ở các đô thị, văn hoá xã hội phát triển mạnh hơn và trình độ
dân trí cũng cao hơn so với ở các vùng nông thôn.Điều này có thể giải thích một
phần do sự tác động của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị:
Sự tác động thứ nhất là tác động về mặt xã hội. nh đã nêu ở trên, cơ sở hạ tầng

giao thông đô thị là tiền đề thị thúc đẩy kinh tế đô thị phát triển mạnh, kinh tế
phát triển đồng thời thúc đẩy dân trí phát triển đòi hỏi của công việc đối với vấn
đề nhân lực ngày càng cao.Tỉ lệ thất nghiệp từ đó giảm,các tệ nạn xã hội đợc đẩy
lùi. Thu nhập của ngời dân ngày càng cao vì thế nhu cầu giải trí, y tế, giáo dục
cũng đợc cải thiện đáng kể.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
7
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Mức sống của nhiều vùng khác nhau đợc cải thiện nhờ sự giao lu kinh tế, từ đó
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong một quốc gia, điều này rất có ý nghĩa về
mặt xã hội.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị giúp cho việc đi lại, giao lu của
ngời dân các vùng trở nên dễ dàng và thuận tiện, giúp cho việc giao lu văn hoá
giữa các khu vực, giữa các nớc đợc mở rộng.
Nh vậy có thể thấy rõ sự tác động của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tới sự phát
triển văn hoá xã hội là rất cần thiết.
1.2.Vai trò chi ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị:
Xây dựng cơ sở hạ tầng đi đôi với phát triển kinh tế là nhiệm vụ mà Đảng và
nhà nớc ta xác định theo phơng châm ''Nhà nớc và nhân dân cùng làm ''.Vì thế để
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị bên cạnh vốn NSNN giữ vai trò chủ
đạo, nhà nớc huy động và khai thác triệt để tiềm năng trong dân và các tổ chức
kinh tế khác.Chúng ta đã huy động đợc nhiều nguồn vốn khác nhau bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nớc là nguồn vốn cơ bản, chủ yếu : Bao gồm nguồn vốn từ
ngân sách địa phơng và ngân sách trung ơng.
+ Vốn huy động trong dân( nhân dân đóng góp xây dựng đờng làng ngõ xóm )
+ Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
+ Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài(FDI)
Tuy nhiên, dù ở cơ chế kế hoạch hoá hay ở cơ chế thị trờng, khi mà NSNN
không còn bao cấp 100% về vốn cho các hoạt động kinh tế-xã hội thi chi NSNN
cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây là

nguồn vốn chủ đạo và có tính chất quyết định tới việc duy tu và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ, điều này là do tính chất của cơ sở hạ
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
8
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
tầng giao thông đờng bộ là loại hàng hoá công cộng, có tính chất tiêu dùng
chung, t nhân không có khả năng hoặc không muốn đầu t vào lĩnh vực này bởi
vốn đầu t là quá lớn hơn nữa khả năng thu hồi vốn trực tiếp là không có hoặc rất
thấp. Vai trò của NSNN đợc thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
+ NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn nhất để phát triển và duy trì hệ thống
cơ sở hạ tầng trên cả nớc theo đúng đờng lối, chủ trơng của Đảng và Nhà n-
ớc.Đảng và Nhà nớc đặt ra cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phải đi trớc một bớc
so với các nghành khác cho nên đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải cũng
phải đợc u tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, nền kinh tế nhiền thành phần của nớc ta
mới bắt đầu hình thành cha phát triển cho nên sự đóng góp của các thành phần
này cha đáng kể. Do đó cha vận động đợc các nguồn khác đầu t cho hệ thống cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị.
+ Đầu t NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ theo phơng châm ''Nhà nớc
và nhân dân cùng làm'' sẽ huy động đợc sự đóng góp của nhân dân, các tổ chức
kinh tế- xã hội và các thành phần kinh tế trong việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị(VD nh việc nhân dân tự đóng góp tiền để làm đ-
ờng trong các ngõ, xóm, tu sửa hệ thống thoát nớc trong các đô thị ).
+NSNN có vai trò quan trọng trong việc điều phối mạng lới giao thông đô thị,
thông qua định mức chi và cơ cấu chi, mạng lới các tuyến đờng phân bổ hợp lý
theo quy hoạch phát triển các khu đô thị mới, hình thành bộ mặt đô thị khang
trang và hợp lý, từ đó giãn dân số ở các khu trung tâm ra các khu ven đô có mật
độ dân số.Bởi ở đâu có cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và đẹp đẽ sẽ thu hút đợc
ngời dân tới đó sinh sống. Tạo đợc bộ mặt văn minh cho đô thị.
+ Đầu t NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông hiệu quả và thích hợp cũng chính là
tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho các nghành khác cùng phát triển nh công

nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ thơng mại, tăng cờng về lu thông hàng hoá. Giảm
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
9
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
chi phí sản xuất cho các nghành nhờ hệ thống các hàng hoá công cộng sẵn có( hệ
thống điện, đờng hiện đaị và đáp ứng đợc nhu cầu đi lại, giao lu giữa các nghành,
các vùng miền với đô thị.)
Nh vậy có thể thấy rằng, chi ngân sách có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị, nó không những giúp đô thị có bộ mặt khang trang,
hiện đại hơn mà nó còn thúc đẩy các nghành kinh tế khác cùng phát triển.
NSNN ta vốn rất hạn hẹp trong khi nhu cầu chi tiêu là vô hạn, tuy vậy so với các
lĩnh vực khác nhà nớc vẫn u tiên đầu t chi cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị bởi tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng giao thông đô thị chính là điều kiện
tiền đề vật chất trong quá trình hình thành và phát triển các đô thị- Khu trung tâm
văn hoá, kinh tế, chính trị của các địa phơng cũng nh cả nớc.
1.3. Nội dung chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị.
Chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đợc hiểu là quá
trình đầu t kinh phí từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc nhằm duy trì và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đô thị theo định hớng chung của nhà n-
ớc, để cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thích hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
của từng vùng cũng nh quá trình đi lên của đất nớc.
Chi NSNN cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là khoản chi đầu t phát triển.
Nh đã nói ở trên, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là điều kiện tiền đề về vật chất
thúc đẩy các nghành kinh tế phát triển, làm tăng thu nhập GDP trên đầu ngời, thu
NSNN tăng, từ đó nguồn vốn NSNN dành cho đàu t cơ sở hạ tầng giao thông đô
thị cũng tăng. Giữa cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và sự phát triển kinh tế đô thị
có tính chất tác động hai chiều. Nh vậy có thể kết luận chi cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị là khoản chi đầu t phát triển.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
10

Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị .
Nếu xét theo tính chất phát sinh về mặt thời gian thì nội dung chi NSNN cho
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đợc chia thành chi đầu t xây dựng cơ bản và chi
thờng xuyên :
+ Chi đầu t xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng giao thông đô thị .
''Chi đầu t XDCB của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã đợc
tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định, từng bớc tăng cờng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế. Chi đầu t XDCB là khoản chi chủ yếu và lớn nhất trong chi đầu
t phát triển của ngân sách nhà nớc''.
Nh vậy chi đầu t XDCB cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là khoản chi để tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng nh chi để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi
phục và sửa chữa lớn các công trình hạ tầng giao thông đô thị. Đây là nội dung
chiếm phần lớn trong các khoản chi ngân sách cho cơ sở hạ tầng giao thông đô
thị. Do đó cần hết sức chú trọng đến khoản chi về cơ cấu, kế hoạch và công tác
quản lý việc sử dụng khoản chi này một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
+ Chi thờng xuyên cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị :
Đây là khoản chi cho các đơn vị, cơ quan làm công tác quản lý và bảo dỡng các
công trình hạ tầng giao thông đô thị . Đứng trên góc độ tài chính thì các khoản
chi thờng xuyên cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị đợc chia làm bốn nhóm chi
chính nh sau:
Nhóm 1: Chi cho con ngời
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
11
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Đây là các khoản chi thờng xuyên bao gồm các khoản chi lơng, chi phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Các khoản
chi này đảm bảo duy trì đội ngũ cán bộ quản lý hành chính , các kỹ s, công nhân

làm nhiệm vụ xây dựng và duy trì, bảo dỡng các công trình cơ sở hạ tầng giao
thông đo thị.
Nhóm 2 :Chi quản lý hành chính:
Bao gồm các khoản : Chi thanh toán dịch vụ công cộng( tiền điện, nớc, nhiên
liệu, vệ sinh môi trờng và các dịch vụ công cộng khác), chi vật t văn phòng (gồm
văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ và vật t văn phòng ),chi thông tin liên lạc, chi
công tác phí, hội nghị phí
Nhóm 3 : Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động đến chất lợng của các công trình mạng
lới cơ sở hạ tầng giao thông đô thị. Khoản chi này gồm: Chi vật t dùng cho
chuyên môn, chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài, trang thiết bị chuyên dụng,
bảo hộ lao động
Nhóm 4: Các khoản chi khác :
Nh mua sắm trang thiết bị sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ Mức độ của khoản
chi này phụ thuộc trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện có.
1.3.2.Yêu cầu trong quản lý các khoản chi cho phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị:
Quản lý ngân sách là việc làm cần thiết gắn liền với việc chi ngân sách nhằm
đảm bảo các khoản chi sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. Do đó thực
hiện quản lý chi NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Quản lý theo dự toán:
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
12
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu bắt buộc của chu trình quản lý tài chính
Nhà nớc. Mặt khác do phạm vi chi tiêu đầu t phát triển nói chung và chi cho cơ sở
hạ tầng giao thông đô thị là rất rộng, đồng thời lại đa dạng phức tạp vì thế cần
phải dự toán các khoản chi trong quá trình lập dự toán để trên cơ sở đó lên cân
đối chung.
+ Chi tiêu đảm bảo tính tính tiết kiệm hiệu quả :

Một là,tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc cần đợc quán triệt trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Lý do là nhu cầu chi tiêu thì vô
hạn trong khi quỹ tài chính thì hữu hạn và không phải lúc nào cũng đủ đáp ứng tất
cả các nhu cầu đặt ra cùng một lúc vì thế cần phải xem xét tính hiệu quả cần
thiết của dự án đầu t trớc khi quyết định đầu t. Trong quá trình đầu t phải tiết
kiệm triệt để, tránh lãng phí nguồn vốn bỏ ra.
Hai là, các khoản chi đầu t cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là các khoản chi
cho hàng hoá công cộng,lợi ích của các khoản chi thờng ít gắn liền với lợi ích cụ
thể, cục bộ.Do đó, sự quan tâm của ngời sử dụng ngân sách nhà nớc phần nào bị
hạn chế.
Ba là,Nh trên đã phân tích,các khoản chi đầu t XDCB nói chung cũng nh chi
XDCB cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị nói riêng có tỷ trọng lớn, quy mô rộng,
phức tạp và có ảnh hởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của một đô thị.Vì
vậy , nếu các khoản chi không đúng mục đích, không tiết kiệm, hiệu quả sẽ gây
lãng phí nguồn vốn ngân sách trong khi cơ sở hạ tầng giao thông đô thị vẫn
không thể đảm nhiệm đợc vai trò là cơ sở vật chất, là mạch máu lu thông thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Do đó,nhằm đạt đợc tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản
chi đầu t cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ, cần thiết phải quản lý các khoản chi
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
13
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
XDCB từ khâu lập kế hoạch, xây dựng định mức, thờng xuyên phân tích, đánh giá
tổng kết rut kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi.Trên cơ sở đó, đổi mới các
biện pháp chi và cơ cấu chi, tiến tới chuyển dần các khoản chi mang tính chất bao
cấp sang các khoản chi mang tính chất kinh doanh.
1.4. Nội dung công tác quản lý chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị
Chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị cũng giống nh một quá
trình thu chi NSNN khác đều có ba giai đoạn: Lập dự toán, Chấp hành dự toán và

quyết toán ngân sách.
Cụ thể Chi NSNN cho cơ cở hạ tầng giao thông đô thị là một quá trình thực hiện
các công tác sau:
Công tác lập kế hoạch, Công tác điều hành thực hiện cấp phát vốn đầu t, Công tác
quyết toán.
1.4.1.Công tác lập kế hoạch vốn:
Lập và kiểm tra kế hoạch năm:
Theo quy định của Luật Ngân sách hàng năm, trong thời gian lập dự toán của
năm sau, chủ đầu t căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và số kiểm tra do các
bộ( đối với dự án thuộc Trung ơng) và Uỷ ban nhân dân các cấp( đối với dự án do
các cấp chính quyền địa phơng quản lý) và Bộ( Đối với dự án do Trung ơng quản
lý)
- Các Bộ và uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu t xây dựng cơ
bản gửi Bộ tài chính và Bộ kế hoạch đầu t.
-Trên cơ sở phát triển kinh tế, xã hội của cả nớc, các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân,Bộ tài chính chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu t phân bổ
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
14
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
kế hoạch cấp phát vốn đầu t cho từng Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án
quan trọng của nhà nớc.
-Sau khi đợc Chính phủ giao ngân sách các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp tiến
hành phân bổ vốn dàu t cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm khớp
đúng với chỉ tiêu đợc giao về tổng mức đầu t, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vốn
đầu t, mức vốn và cơ cấu vốn các dự án quan trọng của nhà nớc.
Cơ quan Tài chính và cơ quan cấp vốn ở địa phơng chủ động phối hợp với cơ
quan kế hoạch và các cấp chính quyền địa phơng trong việc phân bổ vốn đầu t
cho từng dự án, đảm bảo đúng với chỉ tiêu nhà nớc giao và điều kiện ghi kế hoạch
của Nhà nớc.
-Kết thúc việc phân bổ vốn đầu t cho từng dự án, UBNN cấp huyện( huyện, quan,

thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) và cấp xã( Xã, phờng, thị trấn) phải gửi kế
haọch vốn đầu t cho cơ quan cấp vốn địa phơng.Các Bộ,UBND tỉnh phải gửi kế
hoạch vốn đầu t cho Bộ tài chính để kiểm tra sự khớp đúng với chỉ tiêu chính phủ
giao và các đièu kiện ghi kế hoạch của các dự án đợc ghi kế hoạch..
Sau khi đã kiểm tra, Bộ tào chính và cơ quan cấp vốn địa phơng phải có ý kiến
bằng văn bản gửi các Bộ,UBND tỉnh, UBND huyện, xã.Trờng hợp kế hoạch đã
triển khai cha đảm bảo các yếu tố trên đây thì yêu cầu điều chỉnh lại.
-Trên kế hoạch đã phân bổ(hoặc sau khi điều chỉnh)phù hợp với chỉ tiêu nhà nớc
giao và các dự án đầu t có đủ điều kiện ghi kế hoạc, Bộ tài chính thông báo cho
cơ quan cấp phát vốn địa phơng trực tiếp cấp vốn.Các Bộ, UBND các cấp giao chỉ
tiêu kế hoạch khối lợng cho các chủ đầu t, đồng gửi cơ quan cấp phát vốn để làm
căn cứ cấp phát vốn.
* Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu t hàng quý
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
15
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Trên cơ sở kế hoạch vốn đàu t hàng năm, các chủ đầu t phải lập kế hoạch vốn đầu
t hàng quý theo tiến độ thực hiện dự án của mình để làm căn cứ cấp phát vì vốn
đầu t đợc phân phối và cấp theo quý.
Nội dung kế hoạch vốn đầu t xây dựng cơ bản hàng quý phải đợc phản ánh đợc
giá trị khối lợng công trình đã thực hiện từ cuối quý trớc và luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý trớc, vốn đã đợc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán của quý tr-
ớc và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trớc,.dự kiến giá trị khối lợng thực hiện
trong quý, nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
-Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu t đợc giao và tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu t lập
kế hoạch vốn đầu t hàng quý theo các nội dung trên đây gửi KBNN nơi chủ đầu t
trực tiếp giao dịch, đồng gửi Bộ hoặc UBND tỉnh.
-Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu t năm và khả năng ngân sách, cơ quan tài chính có
trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho KBNN, căn cứ vào nhu
cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời cho KBNN để thanh toán cho các dự án.

-Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu t và xây dựng, căn cứ vào dự toán ngân
sách năm đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch chi hàng quý gửi KBNN nơi chủ
đầu t trực tiếp giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
1.4.2.Công tác điều hành, thực hiện cấp phát vốn đầu t:
* Điều kiện cấp phát vốn đầu t:
+ Phải có đủ thủ tục đầu t và xây dựng.
+ Dự án đầu t phải đợc ghi vào kế hoạch vốn đầu t năm.
+ Phải có quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu t, thành lập ban quản lý dự án, bổ
nhiệm trởng ban, kế toán trởng phụ trách hoặc phụ trách kế toán.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
16
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
+ Đã tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu tuyển chọn t vấn, mua sắm thiết bị theo
quy định của chế độ đấu thầu.
+ Các dự án chỉ đợc cấp phát khi có khối lợng xây dựng hoàn thành đủ điều kiện
đợc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lợng hoàn thành.
Nội dung cấp phát vốn đầu t:
Bao gồm 2 khâu: Cấp tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lợng hoàn thành.
+ Tạm ứng:
Đối tợng đợc tạm ứng vốn : Bao gồm dự án đầu t tổ chức đấu thầu theo hợp đồng
chìa khoá trao tay, mua sắm thiết bị, các hợp đồng t vấn, công việc đền bù giải
phóng mặt bằng
Điều kiện đợc tạm ứng vốn: Phải có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của các
cấp có thẩm quyền, có hợp đồng kinh tế giữa chủ đàu t và nhà thầu, có giấy bảo
lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
+ Thanh toán khối lợng hoàn thành:
Cấp phát khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội dung chính của cấp phát
vốn đầu t xây dựng cơ bản, vì lúc này tiền vốn mới thực sự đợc cấp ra cho việc
thực hiện đầu t xây dựng dự án, đồng thời đay là khâu có tác dụng quyết định
đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kế hoạch và đúng dự toán đợc duyệt. Nội

dung cấp phát khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành gồm : Cấp phát thanh toán
khối lợng công tác quy hoạch hoàn thành, cấp phát vốn thanh toán khối lợng
chuẩn bị đầu t hoàn thành và cấp phát cho khối lợng thực hiện dự án đầu t hoàn
thành.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
17
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Cấp phát vốn XDCB hoàn thành bao gồm: Cấp phát vốn thanh toán khối lợng
chuẩn bị đầu t hoàn thành, cấp phát cho khối lợngt hực hiện dự án hoàn thành,
cấp phát thanh toán khối lợng công tác quy hoạch hoàn thành.
Căn cứ vào đề nghị của chủ đầu t và hồ sơ thanh toán do chủ đầu t gửi lên, trong
vòng 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra, thanh toán cho các
nhà thầu và thu hồi tạm ứng.
1.4.3. Công tác quyết toán :
Công tác quyết toán vốn đầu t thực hiện hàng năm và khi dự án hoàn thành
nhằm xác định số vố đầu t đợc cấp phát trong năm.
Hàng năm, chủ đầu t phải báo cáo vốn đầu t thực hiện với cơ quan cấp phát và cơ
quan quyết định đầu t. Đó là báo cáo quyết toán năm.
Khi dự án hoàn thành, chủ đầu t phải đối chiếu khối lợng hoàn thành đợc cấp phát
với số cấp phát cho dự án tại cơ quan cấp phát đảm bảo số liệu khớp đúng của
đơn vị và cơ quan cấp phát để xác định số vốn đàu t thực sử dụng cho dự án.Trên
cơ sở đó lập báo cáo quyết toán vốn đầu t của dự án và gửi chô cơ quan cấp phát
và cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu t.
Các dự án đầu t từ nhiều nguồn thì trong báo cáo phải phân tích rõ từng nguồn
vốn. Các dự án đầu t kéo dài nhiều năm thì khi quyết toán, chủ đầu t phải quy đổi
số vốn đầu t đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đa vào thực
hành để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và tài sản bàn giao.
Về mặt thời gian:
Chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu t phải hoàn
thành báo cáo vốn đầu t thực hiện của năm trớc gửi cơ quan cấp phát và Bộ hoặc

UBND tỉnh,thành phố trực thuộc trung ơng(Cơ quan quyết định đầu t).
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
18
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án đầu t hoàn thành đa vào vận hành, chủ đầu t
phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu t gửi cơ quan cấp phát vốn, các cơ
quan có chức năng thẩm tra quyết toán của Bộ hoặc tỉnh và cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán.
Trớc khi phê duyệt quyết toán vốn đầu t phải tiến hành thẩm tra. Cơ quan tại
chức có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến nhận xét bằng văn bản trớc khi cấp có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Đối với vốn thực hiện hằng năm, cơ quan cấp
phát vốn tiến hành kiểm tra số vốn đã sử dụng theo kế hoạch đợc duyệt.
Trên đây là phần lý luận và nhận định chung của cá nhân em về cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi cho cơ sở hạ tầng
giao thông đô thị nói chung.
Chơng 2
Thực trạng chi và quản lý chi NSNN cho phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian qua.
2.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng giao thông thành
phố Hà Nội.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hà Nội
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
19
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Hà Nội là thủ đô nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có diện tích 920,97
km2 với dân số hơn 2,8 triệu ngời. Đây là vùng đất có truyền thống nghìn năm
văn hiến đồng thời là trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
cả nớc. Hà nội cũng là trung tâm lớn về giao dịch quốc tế. Hà Nội luôn đi đầu về
tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong cả nớc với thu nhập GDP trên đầu ngời tăng

nhanh mỗi năm. Hà Nội hiện nay bao gồm 15 quận huyện trong đó có 9 quận
( Đống Đa, Ba Đình, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm,Tây Hồ, Hai Bà trng,
Long Biên, Hoàng Mai). Hà Nội có tốc độ đô thị hoá khá nhanh, cùng với tốc độ
đô thị hoá các làng nghề sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cơ sở hạ
tầng của thủ đô cũng đợc phát triển và nâng cấp kịp thời ( các tuyến đờng, cầu
cống, hệ thống chiếu sáng đô thị đợc làm mới ở nhiều nơi(đặc biệt là các khu đô
thị mới) của thành phố .
2.1.2.Đặc điểm cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thành phố Hà Nội
Trong thời gian qua , cơ sở hạ tầng giao thông của thủ đô đã phát triển vợt bậc,
đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại, giao lu kinh tế của ngời dân thủ đô.
Theo thống kê năm 2003 có khoảng 900.000.000 lợt ngời đi lại mỗi năm. Dự
báo đến năm 2010 có khoảng1.400.000.000 lợt ngời đi lại mỗi năm. Có thể thấy
nhu cầu đi lại của ngời dân thủ đô ngày càng cao, đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao
thông của thủ đô phải phát triển và theo kịp nhu cầu đi lại, là cơ sở vật chất để
phát triển kinh tế thủ đô.
Do nhu cầu đi lại trong thành phố có diện tích nhỏ hẹp này là rất cao vì vậy
việc tập trung đầu t phát triển và xây dựng mới các tuyến đờng là vấn đề rất cần
thiết và cấp bách đặt ra với chính quyền thành phố.Thời gian vừa qua Hà Nội đã
tập trung đầu t liên tục cho hệ thống này với nguồn vốn khá lớn. Đi đôi với việc
đầu t hình thành các khu đô thị mới( Khu đô thị Bắc Linh Đàm, khu Định Công)
các tuyến đờng mới, hiện đại cũng đợc hình thành.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
20
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Ngành giao thông công chính đã tiến hành nâng cấp, chỉnh trang đồng bộ 332
đờng phố nội thành(hơn 210 km đờng), thực hiện khối lợng duy tu đờng
2.341.000m2 và 41.600m2 vỉa hè với tổng kinh phí là 160.316 triệu đồng, hệ
thống đèn chiếu sáng công cộng đợc thay thế, lắp đặt đẹp, hiện đại
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng giao thông tại Hà Nội cũng nh các thành phố lớn vẫn
là một vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Hà Nội là trung tâm giao lu về kinh tế,

do đó nhu cầu đi lại của nhân dân là rất lớn, ngoài dân số của thành phố còn có
dân vãng lai qua lại làm ăn, nhu cầu đi lại là rất lớn.Trong khi đó, cơ sở hạ tầng
giao thông của Hà Nội mặc dù đã đợc quan tâm đầu t nhng cha đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển kinh tế, cha tơng xứng với vị thế của thủ đô, nhiều nơi trên địa bàn
thành phố cơ sở hạ tầng còn lạc hậu và xuống cấp, nhiều tuyến phố chính nhng đ-
ờng lại quá nhỏ gây ra tắc nghẽn giao thông thờng xuyên( Ngã T Sở,Tôn Thất
Tùng,Hàng Ngang ).
Mật độ đờng phân bố không đồng đều giữa các quận, giữa trung tâm thành
phố với những vùng ven đô.
Toàn bộ mạng lới đô thị có tỷ lệ diện tích và mật độ đờng thấp, tỷ lệ mật độ đ-
ờng giữa các quận còn mất cân đối, do đó cha phát huy đợc hiệu quả của mạng l-
ới đờng. Diện tích đất dành cho mạng lới đờng giao thông tới đầu năm 2004 chỉ
chiếm hơn 7% trên tổng diện tích đất của thành phố, tỉ lệ nay còn quá thấp so với
chỉ tiêu đặt ra đến năm 2010: Quỹ đất dành cho giao thông là 16%.
Về mô hình mạng lới đờng, mạng lới đờng phố đô thị có chiều dài 343km,hè
có diện tích 2.427.000 m2.
Mạng l ới đ ờng ngoại thành:
Mạng lới đờng ngoại thành Hà Nội có tổng chiều dài 304 km bao phủ trên 4
huyện (Thanh Trì, Sóc Sơn,Văn Điển, Gia Lâm).ở các huyện ngoại thành tỉ lệ
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
21
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
đờng rất thấp chỉ là 0,88 km/km2.Bớc đầu mạng lới đờng ngoại thành có thể đ-
ợc phân theo cơ quan quản lý, các đờng quốc lộ thuộc bộ giao thông vận tải
quản lý,đờng tỉnh và thành phố do sở giao thông công chính quản lý, còn đờng
huyện do phòng giao thông huyện quản lý.
Tình trạng mặt đờng của các đờng quốc lộ ngoại thành nói chung là rất tốt vì
đây là hệ thống đờng quan trọng, thờng xuyên đợc duy tu, xây mới.Tất cả các
tuyến đờng quốc lộ đều đợc thảm bê tông, các đờng tỉnh lộ thành phố đã đợc
thảm và đang trong tình trang tốt(đờng Phạm Văn Đồng, đờng Quốc lộ 1A ).

Tuy nhiên, một số tuyến đờng kết cấu không hợp lý, cha đáp ứng nhu cầu đi
lại và giao lu kinh tế giữa các huyện ngoại thành với các qụân nội thành, các đ-
ờng do huyện quản lý có nhiều đờng chất lợng còn xấu nh đờng đất hoặc đờng
rải đá cha phục vụ đợc nhu cầu đi lại của nhân dân .
Nói chung, quỹ đất dành cho giao thông ở Hà Nội còn quá thấp, ở các quận
nội thành diện tích đờng chỉ chiếm 8%.Trong đó, mức độ trung bình về tỉ lệ đất
dành cho giao thông đô thị ở các nuớc phát triển là 20-25%.Đờng nội thành thờng
hẹp và ngắn, 80% đờng phố có mặt cắt nhỏ. Đờng ngoại tnàh thì còn thiếu về số
lợng, chất lợng cha đồng bộ, cha phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
Thành phố đã và đang thực hiện nhiều dự án làm đờng, mở rộng đờng, hầu hết
các dự án đều đòi hỏi phải có vốn để đền bù giải toả mặt bằng cho ngời dân đang
sống tại nơi thực hiện dự án. Nhà nớc rất cố gắng trong việc thực hiện đền bù thoả
đáng nh việc xây dựng các khu chung c tái định c hoặc dền bù bằng tiền. Đây là
công việc nhạy cảm liên quan tới việc thành công cuả các dự án và lợi ích của ng-
ời dân đòi hỏi một lợng vốn ngân sách rất lớn và công tác quản lý chi phải chặt
chẽ và thận trọng. Nếu không vấn đề thất thoát vốn sẽ rất dễ xảy ra.
Mạng l ới các cầu của Hà Nội:
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
22
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Tổng số cầu trên đờng giao thông của Sở và Bộ Giao thông vận tải uỷ thác
quản lý trên địa bàn Hà Nội là 49 cái.Trong đó cầu trên đờng trung ơng là 6
cái, trên đờng địa phơng là 43 cái.Các cầu thuộc huyện Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia
Lâm có chiều dài cầu trên 20m, các cầu thuộc huyện Thanh trì và Đông Anh
có chiều dài cầu dới 20m.
Hầu hết các cầu này xây dựng đã lâu, đồng thời bị ảnh hởng bởi nớc thải
của các con sông gây ô nhiễm môi trờng nh sông Tô Lịch nên đã xuống cấp
nhanh chóng, hiện nay có nhiều cầu đang trong tình trạng xấu về cả hình thức
và chất lợng.
Qua các số liệu do Sở giao thông công chính kiểm định và kiểm tra cho

thấy các cầu đều có các mặt cắt ngang nhỏ. Bất kể là cầu tốt hay xấu đều có
hiện tợng này báo hiệu tình trang xuống cấp trầm trọng và nhanh chóng của
các cầu.Theo thống kê hiện nay Hà Nội chỉ còn 12 cái cầu đạt chất lợng
tốt( chiếm 25% tổng số cầu), Cầu yếu là 8 cái (chiếm 16% tổng số cầu),Còn lại
là cầu trung bình 29 cái( chiếm 59% tổng số cầu).
Mạng l ới tổ chức giao thông :
Hà Nội đã áp dụng hệ thống báo hiệu giao thông và cách thức tổ chức giao
thông hợp lý hơn trớc nhờ vậy mà đạt hiệu quả về quản lý mạng lới giao thông
ở một chừng mức nhất định.Hệ thống biển báo giao thông với số lợng 12.200
biển, hệ thống đèn tín hiệu giao thông đợc lắp đặt tại 156/380 nút giao thông.
Các vạch sơn đợc sử dụng bao gồm: các vạch tâm đứt đoạn và các vạch tâm
liên tục, tổng diện tích các sơn kẻ vạch là 25.000m2.
Tuy nhiên hệ thống đờng nút giao thông vừa thiếu về số lợng, vừa kém về
chất lợng,vừa mất cân đối do không bảo dỡng và thay thế thờng xuyên và việc
lắp đặt không đồng bộ.Do đó cha phục vụ tốt công việc quản lý mạng lới giao
thông.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
23
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
Tốc độ phát triển về số lợng và các chủng loại giao thông tại Hà nội rất
nhanh.Theo thống kê của phòng cảnh sát giao thông thành phố đến tháng 6
năm 2002 toàn thành phố có trên 109.280 ô tô các loại, 1.063.027 xe máy,
trung bình có 600-700 xe máy đợc cấp giấy phép lu hành
Mặc dù đã đạt đợc nhiều tiến bộ trong quản lý mạng lới giao thông song
vấn đề giao thông ở Hà Nội vẫn tồn tại nhiều bất cập đòi hỏi các phơng pháp
quản lý mới chặt chẽ hơn, hợp lý hơn .Cũng nh việc đầu t vốn ngân sách cho
giao thông phải đợc thực hiện hợp lý và đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Mạng l ới các bến bãi đỗ xe:
Hiện tại Hà Nội có 3 bến xe liên tỉnh là Giáp Bát, Gia Lâm, Kim Mã Với tổng
diện tích là 6 ha,Dự kiến vaò tháng 4 năm nay (2004), toàn bộ bến xe Kim Mã sẽ

chuyển về Mỹ Đình với diện tích rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của hành
khách. Các điểm đỗ xe công cộng tăng hơn nhiều, khoảng hơn 50 điểm đỗ xe
công cộng và bãi đỗ xe công cộng có diện tích lớn nh Ngọc Khánh, Trần Quang
Khải.Diện tích đất dành cho các bến bãi đỗ xe còn quá hẹp, có 33 điểm đỗ xe sử
dụng vỉa hè lòng đờng. So với nhu cầu đỗ xe cua thành phố mới chỉ đảm bảo đợc
khoảng hơn 4%.Nhà nớc đã dự tính phải dành 4%-7% diện tích đất toàn thành
phố dành cho việc xây dựng các bến bãi đỗ xe. Đây cũng là vấn đề đòi hỏi lợng
vốn lớn để thực hiện dự án và giải phóng mặt bằng.
Từ phân tích trên có thể thấy cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại Hà Nội mặc
dù đã đợc nhà nớc quan tâm đầu t song vẫn còn tồn tài rất nhiều bất cập. Đầu t
vốn ngân sách nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị để Hà Nội
xứng đáng với tầm vóc của một thủ đô là vấn đề rất cấp thiết.
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
24
Chuyên đề cuối khoá Học viện Tài Chính
2.2. Thực trạng chi và quản lý chi NSNN đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội:
2.2.1. Khối lợng và mức độ chi NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua:
Ngân sách nhà nớc là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, ngân
sách đảm nhiệm vai trò chi cho các lĩnh vực hàng hoá công cộng trong đó có chi
cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị bởi đây là loại hàng hoá có tính chất tiêu
dùng chung, t nhân không đủ khả năng hoặc không muốn đầu t( vì đặc điểm của
cơ sở hạ tầng giao thông đô thị là vốn đàu t lớn, thời gian xây dựng dài, khả năng
thu hồi vốn chậm). Mặt khác NSNN đảm nhiệm vai trò chi cho cơ sở hạ tầng giao
thông đô thị xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc, các khoản chi của nhà
nớc góp phần định hớng phát triển các khu đô thị, là ''vốn mồi'' thu hút đầu t bởi
vì cơ sở hạ tầng giao thông đô thị chính là tiền đề cơ sở vật chất để phát triển kinh
tế đô thị.
Khoản chi từ ngân sách nhà nớc đầu t cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị

nói riêng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị nói chung là khoản chi chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi đầu t phát triển. Đặc biệt là những năm gần đây Hà Nội đặc
biệt chú ý chi cho lĩnh vực này do đó tỉ trọng chi cho cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị ngày càng tăng. Điều này đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Đầu t vốn NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thành
phố Hà Nội giai đoạn 2000-2003
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi đầu t-
XDCB(1)
Tổng chi đầu t cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị(2)
(%) so với tổng chi
XDCB(3)
Nguyễn Thị Kim Dung Lớp K38-01.02
25

×