Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.96 KB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----o0o------

BẠCH TRẦN QUÝ NHI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ
TẠI VIETCOMBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---

BẠCH TRẦN QUÝ NHI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ
TẠI VIETCOMBANK

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số
: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


3

CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ VÀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ4

1.1.Cơ sở lý luận về mua bán nợ ................................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa hoạt động mua bán nợ................................................................. 4
1.1.2 Đặc điểm mua bán nợ ..................................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận về thị trường mua bán nợ ................................................................ 6
1.2.1 Thị trường mua bán nợ ................................................................................... 6
1.2.2 Các bên tham gia mua bán nợ trên thị trường ................................................ 6
1.2.3 Vai trò của hoạt động mua bán nợ đối với thị trường vốn ............................. 7
1.2.4. Xác định giá trong các giao dịch mua bán nợ trên thị trường ....................... 8
1.2.5 Các phương thức thực hiện mua bán nợ trên thị trường............................... 10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ trên thị trường ....................................... 11
1.3.1 Nguồn vốn..................................................................................................... 11
1.3.2 Trình độ năng lực các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán nợ............ 11
1.3.3 Khung pháp lý............................................................................................... 11

1.3.4 Tâm lý của các chủ thể tham gia mua bán nợ............................................... 12
1.3.5 Chính sách định hướng của chính phủ.......................................................... 12
1.4 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng và các rủi ro............................ 12
1.4.1 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng.......................................... 12
1.4.2 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng............... 13
1.5. Hiệu quả của việc mua bán nợ ........................................................................... 15
1.5.1 Hiệu quả theo thành phần kinh tế ................................................................. 15
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mua bán nợ của các tổ chức tín dụng.......... 16
1.6 Hệ thống pháp luật về hoạt động mua bán nợ ..................................................... 18
16.1 Khái quát chung quy định pháp lý về hoạt động mua bán nợ trên thế giới... 18
16.2 Khái quát về khung pháp lý cho hoạt động mua bán nợ của Việt nam ......... 19
1.7 Hoạt động mua bán nợ tại một số nước trên thế giới .......................................... 19


4

1.7.1 Hoạt động mua bán nợ trên thế giới nói chung ........................................... 19
1.7.2 Kinh nghiệm mua bán nợ các nước .............................................................. 21
1.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................. 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ TẠI
VIETCOMBANK.........................................................................................................27
2.1 Thực trạng hoạt động mua bán nợ và thị trường mua bán nợ tại Việt Nam ....... 27
2.1.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam ............................... 27
2.1.2 Sự hình thành hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam: .................................... 28
2.1.3 Thực trạng thị trường mua bán nợ tại Việt Nam. ......................................... 30
2.1.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam trong thời gian qua37
2.1.5 Những khó khăn trong việc mua bán, xử lý nợ ............................................ 40
2.2 Thực trạng mua, bán nợ tại Vietcombank ........................................................... 42
2.2.1. Khái quát về tình hình dư nợ tín dụng, nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ tại
Vietcombank.......................................................................................................... 42

2.2.2 Thực trạng hoạt động mua bán nợ của Vietcombank trên thị trường........... 46
2.2.3 Đối tác thực hiện tham gia mua bán nợ Vietcombank ................................. 47
2.2.4 Xác định giá trong giao dịch mua bán nợ của Vietcombank....................... 48
2.2.5. Phương thức thực hiện giao dịch mua bán nợ của Vietcombank ................ 49
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ của Vietcombank .......................... 51
2.2.7 Các rủi ro trong mua bán nợ của Vietcombank ........................................... 54
2.2.8.Hiệu quả mua bán nợ của Vietcombank ....................................................... 55
2.3 Đánh giá quy trình mua, bán nợ của VCB .......................................................... 55
2.3.1 Nguyên tắc mua bán nợ ................................................................................ 55
2.3.2 Đối tượngkhoản nợ được mua bán ............................................................... 56
2.3.3 Thẩm quyền xem xét, quyết định mua bán nợ.............................................. 56
2.3.4 Quy trình thủ tục bán nợ, mua nợ ................................................................. 58
2.4 Một số nghiệp vụ mua bán nợ tại Vietcombank ................................................. 61
2.4.1 Một số trường hợp bán nợ ............................................................................ 61
2.4.2 Một số trường hợp mua nợ ........................................................................... 63


5

2.5 Đánh giá thực trạng mua, bán nợ tại Vietcombank............................................ 65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MUA BÁN NỢ TẠI
VIETCOMBANK.........................................................................................................69
3.1. Định hướng hoạt động mua bán nợ tại Vietcombank ........................................ 69
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank.......................... 69
3.2.1 Nhóm giải pháp thuộc về bộ ngành có liên quan ......................................... 69
3.2.2 Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng nhà nước. ........................................... 74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................83
1. Giới thiệu sơ lược về hoạt động của Vietcombank ............................................... 88
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 88

1.2 Sơ lược hoạt động kinh doanh của Vietcombank ............................................ 89
1.3 Định hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của Vietcombank .................... 92
2. Phụ lục quy trình mua bán nợ................................................................................ 94


6

CHỮ VIẾT TẮT
AMC

: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc tổ chức tín dụng

BTC

: Bộ tài chính

CPH

: Cổ phần hóa

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DATC


: Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

HĐTDTW

: Hội đồng tín dụng trung ương

M&A

: Mua bán sát nhập doanh nghiệp

MBN

: Mua bán nợ

LBOs

: Mua lại doanh nghiệp bằng vốn vay

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh


NHTƯ

: Ngân hàng Trung ương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHLD

: Ngân hàng liên doanh

NHNNVN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TSTC


: Tài sản thế chấp

TS

: Tài sản

VCB (Vietcombank): Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1 : “Ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường vốn”
Biểu đồ 2.1 : “Số lượng AMC được thành lập theo thời gian và quy mô vốn điều lệ”
Bảng 2.2

: “Số liệu tổng hợp mua bán nợ và tái cơ cấu DN của DATC”

Bảng 2. 3

: “Bảng số liệu mua bán nợ của DATC qua các thời kỳ”

Bảng 2.4

: “Số liệu mua bán nợ giữa DATC và các TCTD”

Bảng 2. 5

: “Bảng số liệu nhóm nợ Vietcombank năm 2009-2011”


Bảng 2. 6

: “Số liệu nhóm nợ Vietcombank theo loại hỉnh DN năn 2009-2011”

Biểu đồ 2.7 : “Dư nợ tín dụng ngắn, trung và dài hạn năm 2009-2011”
Bảng 2.8

: “Kết quả xử lý, thu hồi nợ có vấn đề năm 2009-2011”

Bảng 2.9

: “So sánh biện pháp thu nợ với các biện pháp khác”

Bảng 2.10

: “So sánh giữa quy trình mua nợ và cho vay”


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động xấu đến hầu hết các doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ và không có khả năng thanh toán nợ
vay ngân hàng. Điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng, làm tỷ
lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng cao và Vietcombank cũng không phải là một ngoại
lệ.
Là một trong các biện pháp xử lý nợ có vấn đề, mua bán nợ được xem là một biện
pháp khá hữu hiệu để xử lý nợ tồn đọng do ưu thế về thời gian xử lý nhanh và xử lý nợ
được dứt điểm, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, làm lành mạnh tình hình tài chính của

ngân hàng. Thông qua biện pháp này, ngân hàng cũng có thể cơ cấu lại danh mục đầu
tư và/hoặc danh mục cấp tín dụng. Mặt khác, biện pháp này cũng có tác động tích cực
về mặt kinh tế - xã hội.
Mặc dù hoạt động mua bán nợ trên thế giới đã tồn tại hàng chục năm nay và phát
triển rất mạnh ở các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Hàn Quốc…. Hầu hết các ngân
hàng nước ngoài đều hoạt động trong lĩnh vực này và mang lại hiệu quả cho việc tái cơ
cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên thị trường nợ và mua bán nợ ở
Việt Nam đến nay vẫn còn rất hạn chế. Hiện nay những vướng mắc về cơ chế, chính
sách là những khó khăn chủ yếu làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua bán nợ, tái cấu
trúc doanh nghiệp.
Trong tình hình nợ của doanh nghiệp tại ngân hàng ngày càng gia tăng, việc tạo
dựng thị trường mua bán nợ là xu hướng tất yếu. Việt Nam không thể không phát triển
thị trường mua bán nợ, bởi đó là một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, một trong
những giải pháp giúp lành mạnh hóa tài chính cho các doanh nghiệp và ngân hàng
thương mại.
Trước nhu cầu cấp thiết đó, Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán
nợ tại Vietcombank” sẽ nghiên cứu thực trạng tình thị trường mua bán nợ tại Việt
nam nói chung và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ trong hệ thống
Vietcombank nói riêng.


2

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu bản chất của hoạt động mua bán nợ, đánh giá
khách quan thực trạng các quy định điều chỉnh hoạt động mua bán nợ, xác định điều
kiện cụ thể của Vietcombank khi thực hiện hoạt động này. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất
phương hướng và những giải pháp phát triển tình thị trường mua bán nợ tại Việt nam
nói chung và hệ thống Vietcombank nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn
đề về bản chất hoạt động mua bán nợ, nguyên tắc, phạm vi, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục mua bán nợ…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động mua bán nợ trong thực tiễn rất đa dạng với các mục đích khác nhau.
Trong phạm vi đề tài này, chỉ nghiên cứu hoạt động mua bán nợ dưới góc độ là một
biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng. Chủ thể chính của hoạt động bán nợ trong
nghiên cứu này là tình hình mua bán nợ tại Vietcombank từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu và cơ sở nghiên cứu


Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình mua bán nợ tại
các nước trên thế giới và Việt Nam.



Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm
hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.



Phương pháp phân tích : phân tích kết quả xử lý thông tin thu thập được



Phương pháp tổng hợp thông tin: tập hợp các dữ liệu thông tin thu thập để tổng
hợp kết quả nghiên cứu.

* Các vấn đề cần nghiên cứu



Phản ánh thực trạng tình hình mua bán nợ tại Việt Nam



Những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong quá trình thực hiện mua bán nợ
tại Việt Nam



Phân tích thực trạng tình hình mua bán nợ trong hệ thống Vietcombank.


3

5. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Là đề tài nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động mua bán nợ.



Góp phần làm sáng tỏ sự cần thiết khách quan của hoạt động mua bán nợ tại
Việt Nam và việc hoàn thiện nghiệp vụ bán nợ tại Vietcombank.



Đề tài phân tích khách quan, khoa học về thực tiễn hoạt động bán nợ của

Vietcombank trong thời gian qua.



Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể để hoàn thiện hoạt động bán nợ tại
Vietcombank.

6. Nguồn thông tin dữ liệu : được lấy từ các nguồn trong và ngoài nước như:


Tài liệu mua bán nợ trong và nước ngoài



Tài liệu văn bản quy định về hoạt động mua bán nợ trong nước



Dữ liệu tình hình mua bán nợ của Vietcombank.

7. Những điểm mới của luận văn:
Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về mua bán nợ tại Việt
Nam. Hoạt động mua bán nợ vẫn còn là một khái niệm dường như lạ lẫm với rất nhiều
người, nhưng thực tế nó lại rất phổ biến trên thế giới, nhất là tại các nước có nền kinh
tế phát triển như Mỹ, Anh, Hàn Quốc,...
Điểm mới của luận văn là nêu ra được những lợi ích và sự cần thiết phát triển
nghiệp vụ mua bán nợ nhất là trong tình hình hiện nay, khi Việt nam gia nhập vào thị
trường thương mại quốc tế. Luận văn cũng trình bày được các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả mua bán nợ trong hệ thống của Vietcombank.
8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
trình bày theo 3 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mua bán nợ và thị trường mua bán nợ
Chương 2: Thực trạng hoạt động mua bán nợ tại Vietcombank
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả mua bán nợ tại Vietcombank


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ VÀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ
1.1.Cơ sở lý luận về mua bán nợ
1.1.1. Định nghĩa hoạt động mua bán nợ
* Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic–Christopher Pass & Bryan Lones):
Mua bán nợ là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính chuyên
nghiệp (công ty mua nợ) mua lại các khoản nợ của một công ty với số tiền ít hơn giá trị
của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã
mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền
ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được những phiền toái
và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả.
* Theo Từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus:
Mua bán nợ là một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một
công ty chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên
nghiệp (công ty mua nợ, thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty
này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng thủ tục
phí và có lúc ứng trước các khoản nợ.
* Tiến sĩ kinh tế Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng:
Mua bán nợ là việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản nợ
của khách hàng trên cơ sở không truy đòi và tiến hành một số các dịch vụ khác ngoài
việc ứng trước các khoản nợ. Công ty mua nợ đánh giá mức tín dụng trong hiện tại và

tương lai của khách hàng (người bán) và xác lập các hạn mức tín dụng ứng trước. Các
khách hàng được yêu cầu gửi trực tiếp cho công ty mua nợ bản sao hoá đơn. Khoản
ứng trước thường từ 80% - 90% trị giá hoá đơn.
* Định nghĩa về hoạt động mua bán nợ theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN
ngày21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định như sau:
Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao
quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.


5

Nói cách khác, hoạt động mua bán nợ là quan hệ hợp đồng mua bán gồm hai chủ
thể chính, là bên mua nợ và bên bán nợ. Đối tượng của Hợp đồng mua bán nợ là các
khoản nợ Tổ chức tín dụng đã cho khách hàng vay nay được chuyển quyền chủ nợ từ
bên bán nợ sang bên mua nợ. Bên bán nợ nhận thanh toán từ bên mua nợ. Việc bán nợ
có thể theo nguyên tắc có truy đòi hoặc không có truy đòi. Quyền đòi nợ sau khi
chuyển giao có thể tiếp tục mua đi bán lại trên thị trường hoặc có thể chuyển thành tài
sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hoặc làm tài sản bảo đảm khi thực hiện nghĩa
vụ. Đối với nợ có tài sản bảo đảm, việc chuyển nhượng quyền đòi nợ bao gồm cả
chuyển nhượng các quyền, lợi ích gắn với bảo đảm của khoản nợ như quyền phát mại
tài sản thế chấp, cầm cố, quyền yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay…
1.1.2 Đặc điểm mua bán nợ
 Các khoản nợ được mua, bán: là khoản nợ ngân hàng hoặc các khoản nợ thương
mại, có thể là khoản nợ trong chuẩn hoặc khoản nợ dưới chuẩn.
 Bên bán nợ là tất cả các cá nhân, tổ chức có nhu cầu bán nợ
 Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để
trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ.
 Bên nợ là các tổ chức, cá nhân có khoản nợ được mua, bán.
 Bên môi giới là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm chức năng trung gian,
dàn xếp việc mua, bán nợ giữa các bên mua, bán nợ và được hưởng phí dịch vụ

môi giới theo thỏa thuận;
 Giá trị khoản nợ được mua, bán là tổng giá trị nợ gốc, nợ lãi (kể cả lãi phạt) và các
chi phí khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) tại thời điểm mua, bán nợ.
 Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp
đồng mua, bán nợ.
 Bán nợ có truy đòi là việc mua, bán nợ mà bên bán nợ cam kết bảo đảm khả năng
thanh toán khoản nợ của bên nợ và thỏa thuận với bên mua nợ trong thường hợp
bên nợ không trả nợ khi đến hạn thanh toán, thì bên mua nợ có quyền truy đòi
thanh toán khoản nợ đối với bên bán nợ, bên bán nợ phải chịu trách nhiệm thanh
toán khoản nợ đó cho bên mua nợ.


6

 Hợp đồng mua, bán nợ là văn bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các
bên có liên quan (nếu có) về việc mua bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ
sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan.
1.2 Cơ sở lý luận về thị trường mua bán nợ
1.2.1 Thị trường mua bán nợ
Thị trường mua bán nợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các khoản nợ trên
thị trường tài chính và được phân ra thành 2 loại như sau:
* Thị trường mua bán nợ sơ cấp: là hoạt động mua bán nợ giữa chủ nợ và các nhà
đầu tư mua nợ; các bên tham gia gồm có bên bán nợ, khách nợ và bên mua nợ.
* Thị trường mua bán nợ thứ cấp: là hoạt động mua bán các khoản nợ giữa các nhà
đầu tư trên thị trường; các bên tham gia trên thị trường bao gồm có bên bán nợ, khách
nợ, bên mua nợ và các nhà đầu tư mua bán nợ.
1.2.2 Các bên tham gia mua bán nợ trên thị trường
Mua bán nợ là việc chuyển quyền đòi nợ từ chủ thể bán nợ (chủ nợ cũ) sang chủ
thể mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro về
không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của khách nợ. Từ đó hình thành một quan

hệ tài chính liên quan tới ba bên gồm bên mua nợ, bên bán nợ và khách nợ. Chi tiết các
bên tham gia vào hoạt động mua bán nợ gồm:
1.2.2.1 Tổ chức tín dụng và Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
*Các tổ chức tín dụng và ngân hàng đầu tư:
Hầu hết các Ngân hàng thương mại tham gia bán nợ và một phần mua nợ nhằm
tái cơ cấu danh mục đầu tư, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, khi hoạt
động tín dụng của các ngân hàng mang nhiều rủi ro cao, tỷ lệ nợ xấu lớn thì việc phát
triển nghiệp vụ mua bán nợ của Ngân hàng thương mại nhằm thu hồi vốn ngay tăng
tính thanh khoản, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong khi đó, các ngân hàng đầu tư lại là
những người mua nợ chủ yếu trên thị trường do có kinh nghiệm và kỹ năng trong
ngành tài chính.
* Các công ty mua quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc TCTD:


7

Nhằm tái cơ cấu các Ngân hàng, tránh sự sụp đổ của hệ thống Ngân hàng, chính
phủ các nước đều cho phép thành lập thêm các công ty mua bán nợ, xử lý nợ nhằm
mua lại các khoản nợ xấu của Ngân hàng. Các công ty này có thể trực thuộc Ngân
hàng thương mại (tiếp nhận, mua bán nợ từ chính các Ngân hàng thương mại này) hoặc
trực thuộc Chính phủ (tiếp nhận, mua bán nợ từ tất cả các Ngân hàng). Việc tạo ra các
công ty này nhằm mua bán, xử lý nợ để Ngân hàng có thể tập trung vào hoạt động kinh
doanh nòng cốt của mình. Còn các công ty sau khi mua nợ của Ngân hàng sẽ tập trung
vào xử lý khoản nợ thông qua hoàn thiện hồ sơ khoản nợ, bán tài sản bảo đảm, cơ cấu
lại nợ hoặc chuyển nợ thành vốn góp hoặc tiếp tục bán lại nợ.
1.2.2.2 Các công ty đầu tư, quản lý quỹ
Các Công ty này tham gia mua nợ nhằm tái cơ cấu, đánh bóng khoản nợ và tiếp
tục bán lại các khoản nợ này một lần nữa. Mặt khác, các công ty đầu tư mua nợ nhằm
chuyển thành chủ nợ lớn nhất có tính chi phối tại doanh nghiệp hoặc chuyển nợ thành
vốn góp doanh nghiệp.

1.2.2.3 Các cá nhân, tổ chức mua nợ
Đối với các chủ thể này, việc mua nợ với giá chiết khấu và thu đòi đủ toàn bộ
khoản nợ từ khách nợ là hoạt động kinh doanh chính. Đối với các cá nhân tổ chức này,
lợi nhuận được hình thành từ phần chênh lệch giữa giá mua nợ và giá trị thu đòi từ
khoản nợ. Đây là các công ty có nghiệp vụ thu nợ tốt, có thông tin khách hàng, có kỹ
thuật đánh giá khách hàng và đánh giá khoản nợ. Từ đó, họ có thể đưa ra giá mua
khoản nợ đảm bảo khoản nợ có khả năng thu hồi và thu nợ có lợi nhuận.
1.2.3 Vai trò của hoạt động mua bán nợ đối với thị trường vốn
Theo Giáo Sư Peter S.Rose (Mỹ), ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường
vốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ngân hàng thương mại
Tổng
dư nợ tín dụng trên sổ
tệ
sách giảm xuống khi bán nợ các
HĐTD. Ngân hàng có thể có
thu nhập từ việc bán các khoản
vay.

Thị trường vốn, thị trường tiền
Thu nhập bán nợ
Bán các khoản nợ
hoặc khoản phải thu

Các cá nhân và tổ chức đầu tư
mua khoản nợ hay khoản phải
thu từ khoản nợ.

Biểu đồ 1.1. “Ảnh hưởng của mua bán nợ đối với thị trường vốn”



8

Như vậy, việc mua bán nợ làm luân chuyển vốn trên thị trường. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ thị trường thông qua việc bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức
mua nợ thì mua các khoản nợ này và coi đó là các khoản đầu tư mới của mình. Nhiều
ngân hàng phát triển mảng kinh doanh các khoản nợ thậm chí còn hơn nghiệp vụ cho
vay truyền thống. Từ chứng khoán hóa các khoản nợ, các nhà đầu tư chuyển sang mua
bán các khoản nợ quốc gia của các nước đang phát triển. Người mua các khoản nợ này
là những công ty, tổ chức đầu tư có kinh nghiệm, am hiểu tình hình phát triển, kinh tế
của các nước này. Việc mua các khoản nợ này đều đem lại lợi nhuận lớn do tình hình
kinh tế của các nước này hồi phục hoặc do chính phủ các nước này mua lại khoản nợ
của họ.
Tuy nhiên, tại Mỹ những năm qua, chứng kiến sự sụp đổ của thị trường tài chính
do việc mua bán các khoản nợ có kèm tài sản bảo đảm là bất động sản. Các Ngân hàng
bán nợ khi bán thường là bán những khoản nợ có vấn đề hoặc thậm chí không nắm
được tình trạng khoản nợ đó. Các tổ chức mua nợ thì ngược lại, do tin tưởng vào khả
năng thu nợ từ tài sản bảo đảm là bất động sản nên cũng không chú trọng đến khả năng
thu nợ từ khách hàng. Khi xảy ra bong bóng bất động sản những năm 2007-2009 tại
Mỹ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Các tổ chức tín dụng cho vay mua
nhà không thu được nợ. Điều này đã gây ra khủng hoảng thị trường tín dụng thứ cấp
(thị trường mua bán nợ) tại Mỹ. Tác động của nó làm cho hàng loạt ngân hàng bị phá
sản, mua lại, sáp nhập. Các thị trường chính có quan hệ mật thiết với Mỹ cũng bị ảnh
hưởng theo gây ra suy thoái kinh tế, giảm tăng trưởng và khủng hoảng nợ
1.2.4. Xác định giá trong các giao dịch mua bán nợ trên thị trường
Cùng với quá trình phát triển của hoạt động mua bán nợ, các nhà nghiên cứu về
kinh tế và tài chính đã cố gắng đưa ra rất nhiều các mô hình khác nhau về định giá
khoản nợ. Bản thân các ngân hàng thương mại, các công ty tham gia mua bán nợ cũng
xây dựng cho mình những nguyên tắc riêng để xác định giá trị khoản nợ giao dịch. Tuy
nhiên, việc xác định giá trị khoản nợ được mua bán cần được phân chia làm 2 loại cơ

bản là khoản nợ đạt chuẩn và khoản nợ dưới tiêu chuẩn.


9

+ Đối với khoản vay nằm trong diện đạt chuẩn: bên mua và bán xác định giá trị theo
nguyên tắc thẩm định cấp tín dụng thông thường. Mặc dù vậy, vẫn có những khoản
khác biệt nhất định so với thẩm định cấp tín dụng thông thường vì điều khoản về lãi
suất đã được quy định sẵn trong hợp đồng vay vốn được giao dịch. Thông thường, tùy
theo các yếu tố thuận lợi hay không thuận lợi về mức lãi suất trong hợp đồng so với
mức lãi suất thị trường tại thời điểm giao dịch cũng như kỳ vọng về lãi suất cho đến
khi khoản vay đáo hạn mà giá trị giao dịch có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị sổ sách
của khoản vay.
+ Đối với các khoản nợ dưới tiêu chuẩn: việc xác định giá trị là một thách thức lớn cho
cả bên mua và bên bán. Thông thường, các phương pháp thẩm định cấp tín dụng rất
khó áp dụng thành công trong trường hợp này. Vì vậy, đa số các bên sẽ sử dụng
phương pháp xác định giá trị hiện tại của dòng tiền có khả năng thu hồi nợ trong tương
lai kết hợp với việc định giá tài sản đảm bảo và đánh giá khả năng thu hồi phát mãi tài
sản nếu cần.
Việc xác định dòng tiền thu hồi nợ trong tương lai đòi hỏi phải có khả năng thẩm
định tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, tình
hình công nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính cũng cần được
thẩm tra như thái độ hợp tác của khách hàng trong việc trả nợ, tình hình lãnh đạo của
doanh nghiệp, các dự án có thể tác động xấu đến hoạt sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản, việc xác định hiện trạng, hồ sơ
pháp lý, giá trị sử dụng cũng như tính thanh khoản của tài sản rất quan trọng. Nếu tình
hình tài chính của khách hàng xấu thì tài sản đảm bảo chính là cơ sở quan trọng nhất
trong việc định giá khoản nợ được mua bán cho phù hợp.
Có thể nói việc định giá tài sản là cơ sở quan trọng để các bên mua bán nợ có thể

tham gia giao dịch và giao dịch thành công. Tuy nhiên, giá trị giao dịch thực tế còn
phụ thuộc vào kỹ năng đàm phán và tình hình của các bên tại thời điểm diễn ra giao
dịch.


10

1.2.5 Các phương thức thực hiện mua bán nợ trên thị trường
* Bán đấu giá thông qua Trung tâm bán đấu giá
Trường hợp này Trung tâm bán đấu giá tiếp nhận hồ sơ khoản nợ bao gồm hồ sơ
tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm, thông tin khách nợ... và tổ chức bán đấu giá. Thông tin
bán nợ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các khách hàng có nhu
cầu mua nợ nộp hồ sơ mua nợ tại Trung tâm bán đấu giá và bỏ giá mua. Khoản nợ sẽ
bán cho bên trả giá cao nhất.
* Chủ nợ tự bán đấu giá
Chủ nợ có khoản nợ cần bán có thể tự thực hiện việc bán nợ, không cần qua
Trung tâm bán đấu giá. Tổ chức bán nợ có thể thông báo trên báo, đài, website về việc
bán nợ của mình. Các khách hàng mua nợ có thể liên lạc với bên bán nợ để tìm hiểu
thông tin về khoản nợ định bán. Trình tự, thủ tục bán nợ thực hiện như bán nợ thông
qua Trung tâm bán đấu giá.
* Các bên mua, bán nợ thông qua môi giới
Các bên có nhu cầu mua bán nợ có thể thông qua bên môi giới để tìm kiếm người
mua, người bán các khoản nợ phù hợp với yêu cầu của mình đề ra. Bên môi giới sẽ là
người trung gian nhằm thực hiện hoàn thiện yêu cầu của các bên đưa ra nhằm đảm bảo
việc mua bán nợ thành công.
* Các bên mua, bán nợ tự thỏa thuận việc mua bán nợ
Trong một số trường hợp đặc biệt, các khoản nợ của các công ty mang tính chất
đặc thù chỉ có các công ty cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh mới quan tâm đến việc mua nợ của các công ty này nhằm mở rộng phát triển sản
xuất hoặc sử dụng tài sản bảo đảm từ khoản nợ phục vụ mục đích riêng của họ. Chỉ các

công ty này có nhu cầu mua nợ và khoản nợ chỉ có thể bán cho các công ty này. Do
vậy, các bên mua, bán nợ tự làm việc, tự thỏa thuận với nhau để thực hiện việc mua,
bán nợ.
Như vậy, hoạt động mua bán nợ đã trải qua thời gian dài, dưới nhiều hình thái
khác nhau để phát triển hoàn thiện cho đến ngày nay. Hoạt động mua bán nợ đã hỗ trợ
rất nhiều trong hoạt động kinh doanh tài chính ngân hàng với những ưu điểm vượt trội


11

của nó. Chính từ những lợi ích này mà các chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ rất
đa dạng từ các ngân hàng, tổ chức tài chính đầu tư, quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ
đầu tư đến các công ty kinh doanh mua bán nợ, các công ty thực hiện nghiệp vụ thu đòi
nợ. Nghiệp vụ mua bán nợ còn được chia thành nhiều hình thức mua bán nợ khác nhau
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giao dịch mua bán nợ. Tuy nhiên, ngoài những lợi
ích hoạt động mua bán nợ đem lại, hoạt động này cũng phát sinh những rủi ro cho các
bên tham gia. Do vậy, việc xác định giá mua bán nợ phải căn cứ trên giá trị vật chất
của khoản nợ cũng như các lợi ích và rủi ro tiềm năng của giao dịch để xác định.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mua bán nợ trên thị trường
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường này gồm có thể xem xét đến các yếu tố
vốn, trình độ nhân viên năng lực của các chủ thể tham gia mua bán nợ, khung pháp lý,
các chính sách định hướng phát triển của thị trường mua bán nợ của quốc gia.
1.3.1 Nguồn vốn
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng hoạt động mua bán nợ là nguồn vốn. Việc có
nguồn vốn đủ mạnh sẽ giúp cho các công ty tham gia mua bán nợ chủ động hơn trong
các giao dịch.
1.3.2 Trình độ năng lực các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán nợ
Trình độ năng lực chuyên môn của các chủ thể tham gia trên thị trường mua bán
nợ sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua bán nợ. Trên thực tế, mặc dù xác định khoản
nợ là một loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường nhưng pháp luật về thẩm định

giá lại không có quy định cụ thể nào về việc định giá khoản nợ. Vì vậy, trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm của các nhân viên cán bộ chuyên trách thực hiện định giá
các khoản nợ sẽ đóng vai trò chủ đạo để thúc đẩy hoạt động mua bán nợ diễn ra nhanh
hơn, hiệu quả hơn.
1.3.3 Khung pháp lý
Một khung pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có cơ sở
thực hiện hoạt động mua bán nợ như các quy định về phạm vi mua, bán nợ; phương
thức mua, bán nợ; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia quan hệ mua, bán nợ; quản lý
và xử lý tài chính đối với khoản nợ mua, bán… Ngược lại, nếu khung pháp lý chưa


12

hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, sẽ dẫn đến nhiều trường hợp tổ
chức tín dụng cũng như các bên liên quan còn gặp lúng túng khi thực hiện bán nợ
chẳng hạn như vấn đề định giá nợ, cấp hoá đơn trong hoạt động mua bán nợ, hạch toán
kế toán v.v.. làm hạn chế sự phát triển của thị trường mua, bán nợ.
1.3.4 Tâm lý của các chủ thể tham gia mua bán nợ
Tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm của các chủ thêm tham gia mua bán nợ làm cho thủ
tục bán nợ trở nên chậm chạp hơn, chẳng hạn như việc yêu cầu đăng thông báo công
khai một cách máy móc hoặc yêu cầu bắt buộc phải có một bên thứ ba độc lập định giá
bán nợ… Những thủ tục này trong một số trường hợp là cần thiết để bảo đảm tính
khách quan minh bạch nhưng nếu vận dụng thiếu linh hoạt thì lại gây chậm trễ, làm
mất cơ hội bán nợ thành công.
1.3.5 Chính sách định hướng của chính phủ
Tùy thuộc vào các chính sách hiện hành về định hướng phát triển thị trường mua
bán nợ của một quốc gia sẽ làm cho hoạt động mua bán nợ trên thị trường có xu hướng
phát triển hay trì trệ.
1.4 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng và các rủi ro
1.4.1 Hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng

Hoạt động mua bán nợ gồm một số loại cơ bản sau:
* Bán nợ theo hình thức bán nợ một phần (Participation loan): Bên mua nợ sẽ mua
một phần dư nợ của hợp đồng vay. Hợp đồng vay vẫn được ký giữa ngân hàng cho vay
và bên nợ. Bên mua nợ mới sẽ không tham gia vào Hợp đồng tín dụng. Bên mua phải
chịu rủi ro nếu ngân hàng cho vay bị phá sản hoặc người đi vay không có khả năng trả
nợ. Bên mua phải theo sát cả ngân hàng bán nợ và cả người vay.
* Bán nợ theo hình thức chuyển nhượng khoản nợ từ chủ nợ cũ sang chủ nợ mới
(Assignment): Ngân hàng sở hữu khoản vay chuyển cho người mua. Bên mua nợ có
quyền trực tiếp đối với người đi vay liên quan đến khoản vay. Như vậy, người đi vay
cũng đồng ý việc bán khoản vay trước khi nó được chuyển nhượng.
* Bán nợ theo hình thức chia nhỏ từng phần (Loan strip): Ngân hàng chia khoản nợ dài
hạn, nhiều kỳ hạn trả nợ thành nhiều phần nợ ngắn hạn với mỗi khoản nợ là một hoặc


13

hai kỳ trả nợ. Bên mua nợ sẽ mua một trong những phần nợ ngắn hạn đó và nhận tiền
khi đáo hạn gồm gốc và lãi của những các kỳ hạn nợ đã mua. Với loại này, ngân hàng
vẫn chịu rủi ro đối với phần nợ chưa bán còn lại và vẫn phải dành một phần vốn của
mình để hỗ trợ cho kỳ hạn nợ chưa bán cho đến khi chúng đáo hạn thanh toán.
* Bán nợ không truy đòi: Bên mua nợ sẽ tự chịu trách nhiệm trong việc thu đòi nợ từ
khách nợ. Nếu có rủi ro phát sinh, bên mua nợ sẽ tự chịu tổn thất do không thu đòi
được nợ/ không phát mại được tài sản bảo đảm, thế chấp mà không thể đòi lại nó từ
Ngân hàng bán nợ.
* Bán nợ có truy đòi: Có thể Ngân hàng bán nợ đồng ý hoàn trả cho bên mua nợ những
khoản nợ không thể thu hồi. Tức là, bên mua có một hợp đồng quyền bán (put option)
cho phép họ bán các khoản nợ kém chất lượng lại cho ngân hàng bán nợ. Hợp đồng
này bắt buộc cả người bán và người mua chia sẻ rủi ro vỡ nợ. Ngày nay, cam kết hoàn
trả (recourse agreement) không còn phổ biến trong thị trường nợ vì như vậy các ngân
hàng bán nợ vẫn phải có dự trữ cho các khoản vay đã bán có cam kết hoàn trả và các

khoản nợ này như vậy vẫn được coi là một phần trong bảng tổng kết tài sản của Ngân
hàng. Ngân hàng bán nợ có thể bị bắt buộc phải nhận lại các khoản nợ kém chất lượng
khi đã bán cho tổ chức mua nợ.
1.4.2 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng
Theo Palour và Plantin (2008) có 03 trường hợp điển hình mà một tổ chức tín
dụng sẽ xem xét bán các khoản cho vay của mình:


Trường hợp 1: Tổ chức tín dụng bán khoản nợ mà họ đánh giá là khoản nợ xấu
hoặc có nguy cơ xấu (người mua nợ có thể biết hoặc không biết thông tin này).



Trường hợp 2: Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản hay khó khăn về
tài chính buộc phải bán khoản nợ dù biết đó là khoản nợ tốt.



Trường hợp 3: Tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản hay khó khăn về
tài chính buộc phải bán những khoản nợ mà họ không có lợi thế về thông tin của
người vay.
Trong cả ba trường hợp trên, luôn tiềm ẩn rủi ro đối với cả người bán nợ và người

mua nợ cũng như có thể ảnh hưởng dây chuyền đến thị trường tài chính nói chung nếu


14

quy mô giao dịch lớn và liên quan tới nhiều tổ chức. Về cơ bản có một số các rủi ro
chủ yếu sau:

* Rủi ro do mất cân xứng thông tin: Rủi ro này đặc biệt liên quan tới các giao dịch mua
bán khoản nợ không có truy đòi. Bán nợ là nghiệp vụ trong đó các ngân hàng kinh
doanh bằng năng lực của mình xác định được khả năng thanh toán của người đi vay và
bán khả năng này cho các nhà đầu tư khác. Đặc thù của hoạt động mua bán nợ là ngân
hàng kiểm soát người vay và có thể nắm rõ sự thành công hay thất bại của dự án.
Trong khi đó các nhà đầu tư(người mua nợ) không thể biết chính xác ngân hàng có che
dấu rủi ro tiềm ẩn của dự án hay không. Vì đó là những thông tin mang tính nội bộ
(Palour và Platin, 2008).
* Rủi ro đạo đức: Mặt khác các khoản nợ khi được bán từ ngân hàng này sang ngân
hàng hoặc chủ nợ khác thì sẽ tiềm ẩn rủi ro từ chính hoạt động cho vay trực tiếp với
khách hàng do ngân hàng bán khoản tín dụng khi thẩm định ban đầu có thể không đầu
tư nhiều vào đánh giá tình hình tài chính của người đi vay khi khoản nợ có thể nhanh
chóng chuyển sang một chủ nợ khác. Đây là vấn đề về rủi ro đạo đức và nó đã phần
nào phản ánh tại cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 xuất phát từ khủng
hoảng nợ dưới chuẩn và các công cụ chứng khoán hóa. Do vậy, khi mua các khoản vay
có sẵn, các tổ chức mua nợ phải xem xét tình hình tài chính không chỉ của những
khách hàng vay vốn và cả tình hình tài chính, trình độ quản trị cũng như uy tín của tổ
chức tín dụng bán nợ.
* Rủi ro trong việc xác định giá trị khoản nợ: Việc xác định giá trị giao dịch của khoản
nợ có thể đem lại rủi ro và thiệt hại về tài chính cho cả bên bán nợ và bên mua nợ. Như
liệt kê ở trên, trong ba trường hợp mua bán nợ điển hình, trường hợp nào cũng xuất
hiện rủi ro về giá. Trường hợp thứ nhất, rủi ro nhiều khả năng thuộc về tổ chức mua nợ
do vấn đề thông tin không cân xứng. Tổ chức mua nợ có thể đánh giá sai mức độ rủi ro
của khoản nợ dẫn đến việc trả giá quá cao cho khoản nợ, và khi khoản nợ trở nên xấu
hơn, thiệt hại tài chính của bên mua là đáng kể. Tuy vậy, trong trường hợp này, tổ chức
bán nợ vẫn có rủi ro nếu có những đánh giá quá bi quan về khoản nợ dẫn tới việc chấp
nhận giá bán quá thấp cho khoản nợ. Trường hợp thứ hai, rủi ro rõ ràng thuộc về tổ


15


chức bán nợ do sức ép về vấn đề tài chính nội tại có thể dẫn đến phải bán rẻ các khoản
nợ tốt. Trường hợp thứ ba thì rủi ro cũng thiên về tổ chức bán nợ do không có đủ thông
tin về tình hình khách hàng vay cũng như khó khăn về tài chính dẫn đến việc bán nợ
với giá trị thấp hơn giá trị thực của khoản nợ. Ngoài ra, việc mua bán nợ còn có một số
rủi ro khác như rủi ro pháp lý, rủi ro thay đổi tình hình nền kinh tế,…
1.5. Hiệu quả của việc mua bán nợ
1.5.1 Hiệu quả theo thành phần kinh tế
- Đối với các tổ chức tín dụng, công ty mua bán nợ
Nghiệp vụ mua bán nợ sẽ giúp các Ngân hàng thay đổi danh mục đầu tư, thay đổi
quy mô các khoản cho vay, thực hiện xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng và làm gia tăng thu
nhập cho Ngân hàng. Mua bán nợ nhằm xử lý nợ xấu trong Ngân hàng cũng rất phổ
biến do thời gian xử lý nhanh và dứt điểm được khoản nợ, tiết kiệm được các chi phí
cũng như thời gian quản lý và thu đòi nợ xấu, thu hồi được vốn và nâng cao kết quả
kinh doanh.
Việc mua bán nợ sẽ làm giảm các tài sản có mức rủi ro cao của ngân hàng và tăng
cường vốn cho ngân hàng. Nó giúp cho các ngân hàng hạn chế rủi ro, giảm chi phí
vốn, tăng cường đa dạng hóa đầu tư do các khoản cho vay cũ, rủi ro đã được thay bằng
các khoản cho vay mới.
Đối với các tổ chức tín dụng công ty mua nợ, đây sẽ là một cơ hội đầu tư có chi
phí thấp nhưng thu nhập trong tương lai sẽ rất khả quan.
-Đối với doanh nghiệp
Việc mua bán các khoản nợ có vấn đề giúp tái cơ cấu, làm lành mạnh hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp, DN sẽ được giãn nợ, tránh khỏi bị phá sản, không
những vậy doanh nghiệp còn có thể được tiếp cận nguồn vốn mới để tiếp tục duy trì
sản xuất và hồi phục phát triển.
-Đối với thị trường vốn
Việc bán các khoản nợ sau đó đầu tư vào các tài sản khác có tính thanh khoản cao
hơn như chứng khoán chính phủ, làm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng, đáp
ứng tốt nhu cầu rút tiền gửi và chi trả tiền mặt. Như vậy, việc mua bán nợ làm luân



16

chuyển vốn trên thị trường. Ngân hàng có thể huy động vốn từ thị trường thông qua
việc bán các khoản nợ của mình.
Thực tế, trên thế giới đã cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ mua bán
nợ và được xem là một kênh đầu tư, huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên thị
trường.
-Đối với nền kinh tế
Thị trường mua bán nợ phát triển sẽ làm cho các khoản tín dụng của ngân hàng
trở nên thanh khoản hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng nhanh chóng thu hồi vốn để
đầu tư vào các cơ hội kinh doanh tốt hơn cũng như tăng cơ hội phòng ngừa các cú sốc
tiêu cực của nền kinh tế.
Về mặt xã hội, việc mua lại các khoản nợ này có thể các DN vượt qua nguy cơ
lâm vào tình trạng phá sản, giúp một lượng lớn lao động tại các DN tránh được thất
nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với việc đảm bảo an sinh xã hội trong sự phát triển
chung của nền kinh tế.
- Đối với các cơ quan nhà nước
Việc các doanh nghiệp được cứu thoát sẽ giữ lại cho nhà nước một nguồn thu lớn
trong tương lai thông qua thuế. Thực vậy, trong bất cứ nền kinh tế nào đều có sự đóng
góp rất lớn của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà các DN này rất dễ ảnh hưởng tiêu
cực từ cú sốc của nền kinh tế nên rất dễ dẫn đến phá sản. Nếu các doanh nghiệp này
vượt qua được khó khăn tài chính tạm thời, chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế,
đóng góp rất lớn vào ngân sách quốc gia, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mua bán nợ của các tổ chức tín dụng
Theo Saunders (2000), các giao dịch mua bán nợ giữa các ngân hàng là cốt lõi
của thị trường mua bán nợ đặc biệt là giao dịch giữa các ngân hàng có quan hệ đại
lý với nhau. Lý do các ngân hàng mua lại nợ của các ngân hàng khác là muốn đa
dạng hóa danh mục các khoản vay, tại Mỹ trong những năm 80 và đầu những năm

90 thế kỷ 20, các ngân hàng bị hạn chế trong việc thực hiện cung cấp dịch vụ ngân
hàng trên toàn quốc, do vậy việc mua bán nợ sẽ giúp cho các ngân hàng có được sự
đa dạng vị trí địa lý đối với các danh mục đầu tư tín dụng của mình. Ngày nay, các


17

giao dịch mua bán nợ giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ do việc
mua bán nợ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Hiệu quả của việc mua bán nợ của
các TCTD được đánh giá ở các chỉ tiêu say đây :


Giảm tỷ lệ nợ xấu
Việc bán các khoản nợ có vấn đề giúp tái cơ cấu ngân hàng, làm lành mạnh
hóa tình hình tài chính của ngân hàng, đồng thời giúp giảm thiểu được rủi ro tín
dụng, việc bán các khoản nợ xấu sẽ giúp làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các TCTD.



Hỗ trợ thanh khoản, khơi thông nguồn vốn cho TCTD
Việc bán các khoản nợ sau đó đầu tư vào các tài sản khác có tính thanh khoản
cao hơn như chứng khoán chính phủ, làm tăng khả năng thanh khoản của ngân
hàng, đáp ứng tốt nhu cầu rút tiền gửi và chi trả tiền mặt. Khi bán nợ, số tiền thu về
từ bán nợ làm tăng thêm nguồn vốn khả dụng của ngân hàng, tạo ra sự luân chuyển
vốn nhịp nhàng trong nền kinh tế. Theo Greenspan (2004) thị trường mua bán nợ
phát triển sẽ làm cho các khoản tín dụng của ngân hàng trở nên thanh khoản hơn
tạo điều kiện cho các ngân hàng nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư vào các cơ
hội kinh doanh tốt hơn cũng như tăng cơ hội phòng ngừa các cú sốc tiêu cực của
nền kinh tế.




Tăng thu nhập từ hoạt động mua bán nợ
Các TCTD có thể tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc khởi tạo các khoản vay và
nhanh chóng bán lại các khoản vay này và nhanh chóng bán lại các khoản vay này
để thu về các khoản phí hoặc chênh lệch, thông thường là các khoản nợ của các
khách hàng được đánh giá là chất lượng khá trở lên. Bằng cách này, các ngân hàng
có thể tăng thêm thu nhập từ nghiệp vụ mua bán nợ.



Đa dang hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro
Việc bán các khoản cho vay cũ, rủi ro đã được thay bằng các khoản cho vay
mới. Các ngân hàng mua nợ cũng có thể đa dạng hóa danh mục cho vay, mở
rộng danh mục cho vay sang các lĩnh vực mới bên ngoài lĩnh vực truyền thống.


18

1.6 Hệ thống pháp luật về hoạt động mua bán nợ
16.1 Khái quát chung quy định pháp lý về hoạt động mua bán nợ trên thế giới
Hoạt động mua bán nợ trên thế giới đã tồn tại hơn 100 năm và phát triển mạnh
mẽ từ những năm 80, các giá trị khoản nợ giao dịch trên thị trường thế giới cũng rất
lớn. Vì vậy các quy định mua bán nợ các nước trên thế giới cũng được ban hành khá
chặt chẽ và bài bản nhất là các quốc gia có thị trường mua bán nợ lâu đời trên thế giới
như Mỹ, Anh...Nghiên cứu một số luật về mua bán nợ tại một số nước trong khu vực,
chúng ta có thể hình dung phần nào về khung pháp lý mua bán nợ trên thế giới hiện
nay như:
+ Tại trung quốc : Năm 2000 Trung quốc ban hành các quy định pháp lý riêng cho
quản lý tài sản, ưu đãi chính sách, định giá, tố tụng, thuế trong hoạt động mua bán

nợ… nhằm nhanh chóng xử lý nợ xấu của các ngân hàng trong một thời gian ngắn,
ngăn chặn khủng hoảng và nguy cơ phá sản các ngân hàng, đây cũng chính là tạo cơ
hội cho thị trường mua bán nợ phát triển mạnh mẽ.
+ Hàn Quốc: Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành một đạo luật riêng về mua bán nợ để
chuyên môn hóa xử lý nợ xấu của các Ngân hàng. Ngoải ra Hàn Quốc đã ban hành
nhiều đạo luật khác nhau quy định cách thức, phương án xử lý nợ xấu như : luật về đấu
thầu quốc tế, luật về chứng khoán hóa có tài sản bảo đảm, luật về thành lập công ty có
mục đích đặc biệt, luật về tái cơ cấu theo thỏa thuận…, hành lang pháp lý về mua bán
nợ của Hàn quốc khá đầy đủ và chặt chẽ, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển của thị
trường mua bán nợ trong nước
+ Malaysia: chính phủ Malaysia ban hành một đạo luật riêng dành cho công ty xử lý nợ
tồn đọng gọi là Luật Danaharta. Luật này quy định cụ thể rõ ràng chức năng quyển hạn
của công ty xử lý nợ như: quyền tiếp nhận, thu hồi nợ tồn đọng: Được trao quyền
hợp pháp quyền thu hồi, tiếp nhận các khoản nợ; Được can thiệp vào ngân hàng đối
với tài sản kê biên; Có quyền mua khoản nợ; có quyền đưa ra toàn án xử lý. Vì vậy
hoạt động mua bán nợ để xử lý nợ xấu của Malaysia đã đạt được nhiều kết quả khả
quan.


×