Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.73 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ TẠI
NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH VĨNH PHÚC
LỜI MỞ ĐẦU Trang
Phần I Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Tỉnh Vĩnh Phúc
1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT
Vĩnh Phúc
06
2Chức Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc 07
3 Cơ sở vật chất, tình hình lao động tiền lương, doanh thu và
các hoạt động khác của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh
Phúc
12
4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng No &
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
14
Phần II Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh
Vĩnh Phúc
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ tại Ngân
hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
20
2 Các dạng rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ cần
quan tâm
31
3 Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh
Phúc
36
4 Đánh giá hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc
40


Phần III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân
hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No
& PTNT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 và các năm tiếp theo
49
2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân
hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
53
3 Một số đề suất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ 64
Kết luận 69
Danh mục tài liệu tham khảo 71

LỜI MỞ ĐẦU
- 1 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện đường lối đổi mới đất nước do Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ
VI đã đề ra, gần 20 năm qua nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển toàn diện,
đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội -
an ninh quốc phòng. Hệ thống Ngân hàng cũng đổi mới sâu sắc và toàn diện đã trở
thành một trong những ngành đi đầu trong sự nghiệp đổi mới và đã thu được nhiều
kết quả tốt đẹp. Hoạt động ngày càng năng động và sáng tạo hơn, cơ chế chính
sách cũng dần được hoàn thiện và đồng bộ, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, ổn định tiền tệ, lạm phát được kiểm soát một cách hợp lý, giá trị đồng tiền ổn
định.
Tuy nhiên, việc quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
thời gian qua cũng còn gặp không ít khó khăn trong việc đầu tư tín dụng. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh là điều tất yếu, song rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng nó không những gây ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh hoạt động của

Ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng tới toàn ngành Ngân hàng, thậm chí còn
tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy việc đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nợ trong hoạt động Ngân hàng là cần thiết, đặc biệt là trong kinh doanh tín
dụng. Đây không chỉ là mối quan tâm riêng của các Ngân hàng thương mại mà còn
là sự quan tâm chung của toàn ngành Ngân hàng. Với những kiến thức lý luận cơ
bản tiếp thu tại trường và khảo sát thực tế trong thời gian công tác tại Ngân hàng
No & PTNT Vĩnh Phúc. Nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề, ý thức trách nhiệm
với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc. Em đã quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng
No &PTNT tỉnh Vĩnh Phúc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
Trên cơ sơ nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng, đánh giá
thực trạng thực tế ở Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh
Phúc.
- 2 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là việc quản lý nợ trong hoạt động kinh
doanh ở Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp một số phương pháp : Phương pháp duy vật biện
chứng; duy vật lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo nghiệm
tổng kết thực tiễn; phương pháp điều tra, tổng hợp thống kê, phân tích hoạt động
kinh tế và xử lý hệ thống.
Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm 68 trang, nội dung được kết cấu thành 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc

Phần II: Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng
No & PTNT Vĩnh Phúc
Em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc nói riêng thực sự có
hiệu quả. Ngân hàng không chỉ đứng vững mà ngày càng phát triển xứng đáng với
vai trò và vị trí của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài viết một cách tốt nhất song quá
trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề là quá trình nghiên cứu lý luận cơ bản áp dụng
vào thực tiễn muôn màu muôn vẻ nên không sao tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Ngô
Thị Việt Nga và các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc để
em có thể hoàn thiện hơn những kiến thức cơ bản và thực tiễn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Thạc sỹ Ngô Thị
Việt Nga cùng với các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh
- 3 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
3
Chuyên đề tốt nghiệp
phúc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện
chuyên đề này.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC ( NHN
O
& PTNT )
- Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập 01/01/1997 theo nghị quyết kỳ họp
thứ 10 Quốc hội khoá IX, là một tỉnh trung du có cả đồng bằng trung du và miền
núi, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, liền kề với sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong

khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng sông Hồng (có các trọng điểm kinh tế:
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) với các tỉnh miền núi phía Bắc và xa hơn nữa là
Trung Quốc, một thị trường rộng lớn và nguồn hàng hoá phong phú, thuận lợi cho
sự phát triển. Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.371,48 km2. Trong đó
đất nông nghiệp là 66.018,83 ha, đất lâm nghiệp là 30.236,08 ha, đất chuyên dùng
là 19.589,39 ha, đất ở là 5.249,69 ha, đất chưa sử dụng là 16.047,01 ha. Dân số
toàn tỉnh là 1.148.371 người, bình quân mật độ dân số là 837 người/km2. Lực
lượng lao động khá dồi dào cho sự phát triển kinh tế. Từ năm 2000 trở lại đây cơ
cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh chuyển dịch đúng hướng (công nghiệp - nông, lâm
nghiệp - du lịch và dịch vụ). Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân hằng năm là
16%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân qua các năm là 20,987 triệu USD.
Thu ngân sách năm 2003 đạt 1.650 tỷ đồng, thì đến năm 2005 đạt 3.700 tỷ đồng.
Bình quân thu nhập đầu người là 470 USD người/năm. Hoạt động tín dụng Ngân
hàng trên địa bàn tỉnh có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu vốn cho thanh toán, đầu
tư tín dụng góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn huy động tại địa
phương tăng bình quân hàng năm đạt 23%, khối lượng tín dụng đầu tư cho các
thành phần kinh tế, phục vụ sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm tăng 28%.
Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân chung toàn tỉnh dưới 5%. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm
nhanh chóng, đến cuối năm 2005 số hộ nghèo chỉ còn chiếm 8% tổng số hộ trong
toàn tỉnh.
- 4 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy vậy, về cơ bản Vĩnh Phúc vẫn là tỉnh nghèo. Nhiều vấn đề bức xúc về kinh tế,
xã hội đang đặt ra đòi hỏi cần phải giải quyết. Những khó khăn chủ yếu của tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay là:
- Kinh tế tăng trưởng ở tất cả khu vực, các ngành và các thành phần kinh tế,
song tốc độ chưa cao, chưa đồng đều, còn nhiều yếu tố chưa ổn định vững chắc, có
ngành và thành phần tăng trưởng rất cao như công nghiệp, xây dựng tăng 55%

trong năm 2005 nhưng bên cạnh đó dịch vụ chỉ tăng 7,6% nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản chỉ tăng 4,3% nên chưa tạo được bước nhảy vọt về kinh tế.
- Lực lượng sản xuất nhỏ bé, phân tán, sản phẩm thiếu cạnh tranh trên thị
trường. Đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có 897 doanh nghiệp, trong đó có 52 doanh
nghiệp Nhà nước nhưng chỉ có 17 doanh nghiệp là sản xuất công nghiệp chiếm
31,5% còn lại là các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và kinh doanh thương
nghiệp - dịch vụ, có 798 doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng phần lớn là dịch
vụ. Ngoài ra còn 47 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhìn chung chỉ có
50% doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phần lớn là rất khó khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước địa
phương chỉ còn lại 11 doanh nghiệp nhỏ giữ lại sở hữu Nhà nước còn lại 30 doanh
nghiệp nằm trong diện sắp xếp lại: Cổ phần hoá, cho thuê, giải thể, phá sản trong
lộ trình đến hết năm 2006.
- Cơ cấu của tỉnh vẫn mang tính thuần nông với 205.064 hộ sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 90,38%, hộ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có
11.437 hộ chiếm tỷ lệ 5,04% trong khi cả nước hộ làm nông nghiệp chỉ là 61,85%.
Một số doanh nghiệp máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất còn lạc hậu,
muốn nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng lại không có vốn. Đây là điều kiện để
Ngân hàng có thể đầu tư vốn tín dụng. Nhưng thực tế lại đặt ra là các dự án kinh
doanh tính khả thi chưa có tính thuyết phục cao. Hơn nữa trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay đang có 04 Ngân hàng thương mại cấp tỉnh, 01 Quỹ tín dụng TW,
03 chi nhánh ngân hàng cổ phần, các phòng giao dịch của các Ngân hàng thương
- 5 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
5
Chuyên đề tốt nghiệp
mại cũng hoạt động với chức năng huy động vốn để cho vay, tạo nên sự cạnh tranh
quyết liệt. Vì vậy việc đầu tư mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại
(NHTM) đang gặp nhiều khó khăn lại càng thêm khó khăn hơn trong đó có NHNo
& PTNT tỉnh Vĩnh Phúc.

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
- Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo
quyết định số 515/QĐ- NHNo & PTNT – 02 Ngày 16/12/1996 của Tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Có trụ sở chính đặt tại Thị xã Vĩnh yên Tỉnh Vĩnh
Phúc. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc là đại diện pháp nhân,
có con dấu riêng, hạch toán kinh tế nội bộ, có bảng cân đối tài khoản, hoạt động
theo luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, điều lệ qui chế của Ngân hàng No &
PTNT Việt Nam.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc được thành
lập đầu năm 1997 cùng với sự tái lập tỉnh Vĩnh Phúc với nguồn vốn 115 tỷ đồng,
dư nợ 222 tỷ đồng, nợ quá hạn 5 tỷ đồng chiếm 2,2 % dư nợ và 340 lao động.
Sau 9 năm đi vào hoạt động đến nay bộ mặt của NHNo&PTNT Tỉnh đã có nhiều
thay đổi đáng kể.
- Về mạng lưới hoạt động
- Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc đã thực hiện mở rộng mạng
lưới kinh doanh. Đến nay ngoài 1 hội sở chính, tại tỉnh có 3 ngân hàng cấp II trực
thuộc tỉnh, 8 ngân hàng huyện, và 15 ngân hàng cấp III với 406 cán bộ.
- Tổng số cán bộ công nhân viên 406 người, trình độ chuyên môn, có 4 cán bộ
có trình độ trên trên Đại học, 223 cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng và một
số đang theo học Đại học tại chức, còn lại là trung cấp, sơ cấp.
- Với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc là an
toàn và hiệu quả phấn đấu trở thành ngân hàng loại I, ngân hàng đứng hàng đầu
trong tỉnh, vì sự thành đạt của khách hàng và mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh
- 6 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo đúng chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Cho đến nay Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã nhanh chóng bắt kịp
với những biến động của thị trường và thực hiện đúng chức năng của một Ngân

hàng thương mại, trở thành ngân hàng lớn nhất kinh doanh có hiệu quả, có đóng
góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp nông thôn
ở Vĩnh phúc.
- Từ một ngân hàng nhỏ bé cả về màng lưới về qui mô nguồn vốn dư nợ và
nguồn lực tài chính, đến nay Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã có một hệ
thống ngân hàng cấp I, cấp II, cấp III từ Tỉnh đến tất cả các huyện, thị xã và các
vùng kinh tế tập trung trong toàn tỉnh, đã có tổng nguồn vốn gần 2000 tỷ đồng,
trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương 1.700 tỷ đồng, có tổng dư nợ 1.870 tỷ
đồng, lợi nhuận làm ra năm 2005 là 35 tỷ đồng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho
406 lao động, xu hướng phát triển vững chắc, ổn định, thành quả của ngân hàng
No & PTNT Vĩnh Phúc đã khẳng định quyết tâm trong chỉ đạo điều hành của Ban
lãnh đạo, sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ nhân viên, tin tưởng thời
gian tới sự nghiệp của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc sẽ tốt đẹp.
2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT có ba chức năng
1. Trực tiếp kinh doanh, tiền tệ và tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa
bàn theo phân cấp của Ngân hàng No & PTNT Việt nam.
2. Tổ chức điều hành kinh doanh quản lý và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo
uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
3.Thực hiện các chức năng khác theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT có các nhiệm vụ sau
* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
- 7 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng

tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi
Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT cho phép.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định
của Ngân hàng No & PTNT.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối
với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại hối, huy động vốn, cho vay, mua, bán, ngoại tệ
thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản
lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Kinh doanh dịch vụ: Thu phí dịch vụ thanh toán, thu, chi, tiền mặt
mua, bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt,
nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền, thẻ thanh
toán, nhận uỷ thác, cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng No & PTNT
Việt Nam cho phép.
- Cân đối, điều hành kinh doanh nội tệ ngoại tệ đối với các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo&PTNT.
- 8 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
8

Chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh,
mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp.
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (nếu
được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao).
- Thực hiện kiểm tra, tổ chức, cán bộ đào tạo, thi đua, khen thưởng
theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
- Tổ chức, phổ biến, hướng dẫn pháp luật của Nhà nước, ngành
ngân hàng và Ngân hàng No & PTNT liên quan đến hoạt động của các chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng No&PTNT và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt
Nam.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao.
2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
* Cơ cấu bộ máy

- 9 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
GIÁM ĐỐC
P. GĐ phụ
trách tài
chính
P.Tổ chức cán

bộ và đào tạo
P. GĐ phụ
trách kinh
doanh
P. GĐ phụ
trách kiểm
soát
Phòng
Kế hoạch
9
Chuyên đề tốt nghiệp

- 10 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
Phòng
thẩm
định
Phòng
hành
chính
Phòng
kiểm
tra
kiểm
Phòng
thanh
toán
quốc tế
kinh
doanh

Phòng
vi
tính
P. kế
toán &
ngân
quỹ
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Cơ cấu về màng lưới


- Chi nhánh câp I, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc có trụ
sở đóng tại thị xã Vĩnh yên tỉnh Vĩnh phúc
+ 11 chi nhánh cấp II, trong đó có 8 chi nhánh cấp II có trụ sở tại trung tâm
các huyện, thị xã trong tỉnh, có 3 chi nhánh cấp II tại khu vực thị xã Vĩnh Yên
trực thuộc chi nhánh tỉnh.
+ 15 chi nhánh cấp III, có trụ sở đặt tại các thị tứ, các cụm kinh tế ở các
huyện, thị xã trong tỉnh.
Màng lưới chi nhánh của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc rộng khắp
trong tỉnh, bình quân cứ 5 đến 6 xã có một chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
phục vụ, có thể đánh giá màng lưới hoạt động của Ngân hàng No & PTNT là gần
dân và phục vụ nhân dân tốt.
- 11 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
Chi nhánh cấp II
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
(Chi nhánh câpI)
Chi nhánh cấp III
11

Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như để phù hợp với đặc điểm kinh
doanh trên địa bàn chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc được cơ cấu tổ
chức như sau:
- Tại hội sở NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
+ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc (phụ trách kinh doanh,
phụ trách tài chính và kho quỹ và phụ trách kiểm soát)
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: có nhiệm vụ phân công, sắp xếp tổ
chức cán bộ, luân chuyển cán bộ. Thực hiện công tác đôn đốc kiểm tra cán bộ
trong quá trình công tác, đào tạo và đào tạo lại cán bộ.
+ Phòng Tín dụng: là bộ phận quan trọng của chi nhánh, phòng tín dụng
trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn cho vay, mở L/C, bảo lãnh
chiết khấu và giấy tờ có giá, tư vấn cho khách hàng…
+ Phòng thẩm định: Trực tiếp thẩm định những dự án lớn vượt quyền phán
quyết của các doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, các hộ
sản xuất vay vốn.
+ Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Quốc tế: Thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế mở tài khoản giao dịch với khách hàng,
thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng và cá nhân, cho vay, mở L/C, mua bán ngoại tệ và giấy tờ có giá, tư vấn cho
khách hàng.
+ Phòng kế toán- ngân quỹ: thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách
hàng, thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức
tín dụng và cá nhân. hạch toán thu chi trong toàn bộ chi nhánh và tiến hành các
giao dịch khác. Phòng còn có chức năng bảo quản tiền mặt và các tài sản khác
của chi nhánh. Thực hiện thu, chi, điều chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá, ấn chỉ
quan trọng theo đúng chế độ hiện hành.
+ Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ: nhiệm vụ chính là thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tài sản.
- 12 -

Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý về mặt hành chính, mua sắm phục
vụ các nhu cầu của công việc.
3. Cơ sở vật chất, tình hình lao động tiền lương, doanh thu và các hoạt động
khác của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
* Tình hình tài sản cố dịnh
Tổng tài sản cố định của Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc có đến
31/12/2005 là 22,6 tỷ bao gồm:
- Nhà cửa kiến trúc: 12 tỷ
- Máy móc thiết bị: 4,3 tỷ
- Phương tiện vận tải: 4,2 tỷ
- Máy vi tính: 2,1 tỷ
+ Tình trạng tài sản cố định
- Nhà cửa vật liệu kiến trúc xây dựng cố định đặt tại trung tâm kinh tế của
tỉnh của huyện và các cụm kinh tế liên xã. Hiện trạng tài sản vẫn bình thường
phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh. Máy móc thiết bị chủ yếu là ôtô, máy phát
điện két sắt lớn ...nhìn chung còn tốt, các máy vi tính có 13 máy chủ 136 máy
trạm trong đó loại tốt có 86 chiếc loại trung bình 38 chiếc loại kém có 12 chiếc.
* Phân tích và nhận xét tình hình sử dụng vật tư và tài sản cố định
- Việc sử dụng vật tư và tài sản cố định là đúng mục đích và có hiệu quả
đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh ở một ngân hàng lớn.
Hiện tại và tương lai tài sản cố định, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của
NHNo & PTNT Vĩnh Phúc không bị lãng phí, được quản lý theo đúng chế độ kế
toán thống kê và được sử dụng vào những công việc cần thiết của doanh nghiệp.
3.2. Về tình hình lao động tiền lương
Bảng 01 : Tình hình lao động tiền lương
So sánh

- 13 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
13
Chuyên đề tốt nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2005/2004 2005/2003
1
Tổng số lao động (người)
393 400 406 + 1% + 3%
2
LĐ có trình độ ĐH (người)
191 207 223 + 7% + 16%
3 Tỷ lệ Đại Học 48.5% 51.75% 55%
4 Tổng quĩ lương(tr đồng) 9.996 11.892 17.282 + 18% + 72 %
(Báo cáo tình hình lao động Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc)
Tổng số lao động toàn chi nhánh đến 31/12/2005 có 406 người chỉ tăng 6
người so với năm 2004 và tăng thêm 13 người so với năm 2003. nhưng lao động
có trình độ đại học tăng thêm 16 người so với năm 2004 và tăng 32 người so với
năm 2006 do số lao động mới đựoc bổ sung có trình độ đại học và số cán bộ học
hàm thụ, chuyển đổi đạt trình độ đại học. Như vậy chất lượng lao động tăng
nhanh hơn số lượng lao động trong doanh nghiệp.
Về tiền lương hàng năm đều tăng do chính sách của nhà nước tăng tiền
lương tối thiểu và tăng hệ số lương cho cán bộ, tốc độ tăng quĩ tiền lương tối
tương đối cao năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 18% bằng + 5.390 triệu, năm 2005
tăng hơn năm 2003 là 72% bằng + 7.286 triệu. Như vậy thu nhập của người lao
động tăng thêm, đời sống của cán bộ được cải thiện, trong khi lao động sống tăng
chậm, nhưng về qui mô của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tăng
tương đối cao, chất lượng lao động tốt và thu nhập tiền lương tăng.
3.3. Về doanh thu qua ba năm
Bảng 02: Doanh thu năm 2003,2004,2005
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

So sánh
2005/2004 2005/2003
1
Tổng doanh thu (tỷ
đồng)
88 177 297 + 67% + 337%
2
Tổng chi phí
68 152 262 + 72% + 385%
3 Lợi nhuận 20 25 35 + 40% + 75%
( Nguồn: Báo cáo doanh thu Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc)
Về doanh thu 3 năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2005 tăng 67% so với
năm 2004 và tăng hơn 3 lần so với năm 2003. Tổng chi phí có tăng nhưng lợi
nhuận tăng nhanh năm 2003 là 20 tỷ, năm 2004 là 25 tỷ, năm 2005 là 35 tỷ.
- 14 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc là
rất tốt.
3.4. Các hoạt động khác
Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được chú trọng chỉ đạo đạt kết
quả khá cả về công tác huy động nguồn vốn ngoại tệ và chi trả kiều hối, mua bán
ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Bảng 03: Bảng kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua
Đơn vị : ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
+ Huy động ngoại tệ(USD) 2.696 3.026 4.083
+ Chuyển tiền kiều hối (USD) 1.200 5.755 2.723
+ Mua ngoại tệ (USD) 2.150 5.027 9.006

+ Thanh toán quốc tế 70 4.979 4.010
(Báo cáo ngoại tệ 2003,2004,2005)
Mở rộng hoạt động thanh toán chuyển tiền trong nước bằng phương tiện
thanh toán hiện đại, tiến tiến, thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân
hàng No & PTNT và ngoài hệ thống, đảm bảo nhanh, an toàn chính xác. Năm
2005 chi nhánh thực hiện khối lượng vốn thanh toán rất lớn 100 ngàn tỷ, luôn đảm
bảo khả năng thanh khoản trong mọi thời điểm giữ được niềm tin với khách hàng.
Chi nhánh cũng mở ra hoạt động thu hộ tiền mặt cho các doanh nghiệp trên địa
bàn, thực hiện việc kết nối thanh toán với một số đơn vị lớn, ký kết thoả thuận uỷ
nhiệm quản lý tài khoản tiền gửi chuyển thu của một số đơn vị kinh tế lớn, bởi vậy
nguồn thu dịch vụ tăng nhanh: Năm 2003 thu dịch vụ chỉ chiếm 2% trong tổng thu,
năm 2005 nguồn thu chiếm 6% trong tổng thu, đó là những tiến bộ của Ngân hàng
No & PTNT Vĩnh Phúc về phát triển kinh doanh đa năng, mở rộng hoạt động dịch
vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với xu thế phát triển của Ngân hàng
thương mại trong cơ chế hội nhập.
4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc
- 15 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
15
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1 Hoạt động huy động vốn
- Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay” Ngân hàng No &
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã hết sức coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là một
trong những hoạt động chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc luôn chú trọng đến công tác huy động
vốn tại chỗ, đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn và biện pháp nhằm khai thác
các nguồn vốn trên địa bàn như : Tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các
hình thức huy động phong phú, đa dạng, tổ chức và thực hiện tốt dịch vụ Ngân
hàng, coi trọng chiến lược khách hàng trong công tác huy động vốn... Nhờ đó,
trong năm 2003 nguồn vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đạt

954,2 tỷ đồng, tăng 369 tỷ đồng so với cuối năm 2002, năm 2004 nguồn vốn huy
động đạt 1.240 tỷ đồng, Năm 2005 đạt 1.517 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm đạt xấp xỉ 30%.
- Với cơ cấu nguồn vốn rất đa dạng như: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi có
kỳ hạn 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, Phát hành kỳ phiếu 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng, 12 tháng; Tiền gửi tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm gửi góp; Tiết
kiệm dự thưởng... đã tạo điều kiện thu hút khách hàng cả về số lượng và chất
lượng.
Bảng 04: Tình hình vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
-Tổngnguồn vốn huy động 954.200 100 1.240.000 100 1.517.000 100
+ Tiền gửi không kỳ hạn 219.000 22 196 15 272.000 17
+Tiềngửi TK dưới12 tháng 381.000 40 558.000 45 682.000 45
- TG TK trên 12 tháng 354.000 38 486.000 40 563.000 38
(Báo cáo tổng kết năm 2003,2004,2005 của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc)
- Qua biểu trên ta thấy rằng nguồn vốn huy động trên địa bàn trong 3 năm
(2003-2005) tăng đáng kể góp phần đáp ứng yêu cầu cho vay phát triển kinh tế địa
- 16 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
16
Chuyên đề tốt nghiệp
phương, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn là
cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng.
Mặc dù lãi suất huy động trong thời gian gần đây liên tục tăng lên và sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn ngày càng trở lên gay gắt và quyết
liệt, song Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc vẫn duy trì hoạt động bằng nhiều
biện pháp tích cực mở rộng mạng lưới trên địa bàn giữ vững thị trường, giữ vững

khách hàng, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn ổn định, mở rộng các
hình thức huy động cơ chế lãi suất linh hoạt hấp dẫn, phong cách giao dịch đổi
mới, công nghệ thanh toán điện tử chính xác, thuận tiện đã nâng cao được uy tín vị
thế của mình trên thị trường tạo được niềm tin thu hút khách hàng. Thực hiện tốt
cơ chế khoán tài chính tạo động lực để cán bộ Ngân hàng có tinh thần trách nhiệm
cao, có thái độ phục vụ tốt có tín nhiệm trong công tác, từ đó Ngân hàng đã tạo lập
được nguồn vốn ổn định và khá vững chắc có điều kiện phát triển tín dụng. Với
chất lượng công tác quản lý điều hành tốt công tác huy động vốn của Ngân hàng
No & PTNT Vĩnh Phúc tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch của những năm tiếp theo.
4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là điều
sống còn của Ngân hàng, từ nhận thức đó NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc xác định
phát triển tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và uy tín đối
với khách hàng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. NHNo&PTNT Vĩnh Phúc đã đa
dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhiều loại cho vay như cho vay ngắn
hạn, trung, dài hạn,... và đầu tư theo hướng chọn lọc trên cơ sở phân loại khách
hàng, đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các hộ sản xuất, các hộ có
người đi lao động nước ngoài cho vay tiêu dùng...
Bảng 05: Tình hình cho vay tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I- D.số cho vay 1.170 100 2.350 100 3.956 100
1- Ngắn hạn 800 68,0 1.280 54,6 2.760 69
- 17 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
17
Chuyên đề tốt nghiệp

2-Trung, dài hạn 370 32 1.070 45,4 1.196 31
II- D.số thu nợ 622 100 1.903 100 3.648 100
1- Ngắn hạn 373 59 1.141 60 2.188 60
2- Trung, dài hạn 249 41 762 40 1460 40
III- Dư nợ 1.101 100 1.548 100 1.856 100
1- Ngắn hạn 661 60 928 60 1.132 61
2- Trung, dài hạn 440 40 620 40 724 39
* Nợ quá hạn 5,1 0,46 6,7 0,43 17,1 0,9
(Nguồn báo cáo thống kê NHNo& PTNT Vĩnh Phúc các năm 2003, 2004, 2005)
- Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình phát triển tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT Tỉnh Vĩnh phúc trong 3 năm (2003-2005) ta nhận thấy tình hình phát
triển tín dụng rất tốt, tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm đạt ở mức cao có số
lượng vốn khá lớn đầu tư trung và dài hạn tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 1% thấp
hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
- Trong những năm qua Ngân hàng đã tập trung cho vay đầu tư vào các dự
án đến tất cả các thành phần kinh tế. Ngân hàng đã đi sâu vào bám sát địa bàn nông
nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, làng nghề,
đầu tư cho vay đúng mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế thị trường phát triển mạnh
mẽ thì hoạt động của ngân hàng cũng ngày càng phát triển. Tại địa bàn Vĩnh
Phúc NHNo&PTNT Vĩnh Phúc có tình hình cho vay thu nợ như sau:
Biểu 06 : Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Cho vay Thu nợ Dư nợ
2004 2005 2004 2005 2004 2005
Hộ sản xuất, cá thể
1.354.
000
2.270.

500
1.148.
927
2.165.
180
1.173.9
20
1.307.
440
Cty TNHH, Cty CP
466.00
0
847.0
00
372.77
6
790.7
20
163.346
253.00
0
DNTN
340.00
0
551.5
00
250.92
9
456.8
40

130.874
196.00
0
HTX 190.00 287.0 130.36 235.2 79.860 99.560
- 18 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
18
Chuyên đề tốt nghiệp
0 00 8 60
Tổng:
2.350.
000
3.956.
000
1.903.
000
3.648.
000
1.548.0
00
1.856.
000
(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết Ngaan hàng No&PTNT Vĩnh Phúc.)
- Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2004 của khu
vực hộ sản xuất là 1.354.000 triệu đồng, năm 2005 là 2.270.500 triệu đồng tăng
916.500 triệu đồng. Điều này có được là do sự chỉ đạo kịp thời của ban giám
đốc và sự nỗ lực lớn của cán bộ tín dụng Ngân hàng. Với tốc độ tăng khá như
vậy là do NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng chú trọng đến tăng trưởng
kinh doanh và mặt khác cũng do nhu cầu vốn tín dụng của khu vực ngày một
lớn hơn. Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay hộ sản xuất, cá thể

chiếm tỷ trọng lớn nhất vì thành phần này chiếm số lượng khách hàng đông
đảo nhất lên đến 99,5% số lượng khách hàng hộ sản xuất.
Cùng với việc cấp tín dụng thì công tác thu nợ cũng là công việc được
Ngân hàng đặt ra một cách nghiêm túc và đạt được kết quả khả quan. Nhìn
chung tại Ngân hàng việc thu hồi nợ của hộ sản xuất đạt tỷ lệ khá cao. Năm
2004 tỷ lệ này đạt 90% doanh số cho vay, thì năm 2005 đạt 93.4%, các thành
phần kinh tế khác như: Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh số thu nợ cũng đạt ở
mức cao. Có thể nói sự tăng lên về tỷ trọng cho vay cũng như công tác thu nợ
vẫn đảm bảo tốt là do:
Thứ nhất: Năm 2004 và 2005 là năm nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn
định, nền kinh tế địa phương cũng có sự vươn lên mạnh mẽ, tăng trưởng GDP
ở Vĩnh Phúc đạt 19,14%, đời sống của người dân tăng cao hơn (thu nhập bình
quân đầu người tại địa phương đạt 470 USD) chính sách kích cầu của nhà nước
cũng đạt hiệu quả hơn, do đó các Doanh nghiệp các hộ gia đình làm ăn thuận
lợi hơn.
Thứ hai: Là do sự cạnh tranh ngày càng lớn buộc các Doanh nghiệp trên
địa bàn phải tìm cách tạo ra lợi thế riêng biệt. Họ mạnh dạn hơn trong việc vay
- 19 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
19
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn Ngân hàng nhằm tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mua
sắm công nghệ…
Thứ ba: Là từ phía Ngân hàng, chất lượng thẩm định của cán bộ tín
dụng được nâng cao, việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát được thực hiện
nghiêm túc. Ngân hàng và các đơn vị có sự kết hợp chặt chẽ hơn trong quá
trình cấp tín dụng và thu hồi nợ.
* Hiệu quả sử dụng vốn
- Ngân hàng đã thực hiện tốt việc huy động vốn nên số vốn huy động của
Ngân hàng không ngừng tăng lên. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng và hiệu

quả sử dụng vốn của khách hàng đều tốt. Nguồn vốn ngân hàng huy động được
đem sử dụng vào mục đích cho vay không để đọng vốn luôn chuyển vốn nhanh.
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng vốn
đúng mục đích có hiệu quả
- Tuy nhiên trong quá trình đầu tư vốn Ngân hàng cũng cần chú ý đến các
khía cạnh nhằm hạn chế rủi ro như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu
cầu vay nhưng lại không có tài sản thế chấp, do tiến độ cấp quyền sử dụng đất cho
các hộ tại địa phương triển khai còn chậm. Doanh nghiệp nhà nước hầu hết kinh
doanh kém hiệu quả, vốn tự có còn ít, sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp chậm
chưa được đổi mới. Mặt khác sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại diễn
ra trên địa bàn ngày càng trở lên quyết liệt và dẫn đến tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, hạ thấp điều kiện tín dụng để cho vay sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Về cơ chế, chính sách của Nhà nước đã được hoàn thiện tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, song còn chưa đồng bộ. Trình độ
cán bộ còn bất cập, công tác quản lý điều hành của doanh nghiệp cũng như Ngân
hàng trước cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chưa nhận thức được hết
các mặt trái của nền kinh tế thị trường trong công tác kinh doanh nhất là kinh
doanh tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng No &
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong thời gian qua không tránh khỏi rủi ro.
- 20 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
20
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ TẠI
NGÂN HÀNG No & PTNT VĨNH PHÚC
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT
Vĩnh phúc
Quản lý nợ là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa những con
người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó,

để đạt được chất lượng cần có sự quản lý. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu và
loại trừ những nguyên nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động kinh doanh để
mọi yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc
ngăn ngừa những trục trặc về mặt chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có
hệ thống, bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp, có khả
năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hoạt động của cả hệ thống.
Để có chất lượng trong hoạt động kinh doanh cao, cần phải quản lý chất lượng
đồng bộ, đây là cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín
dụng mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh
- 21 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên
trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức
ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Về mặt lượng, hoạt động kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ
quá hạn so với tổng dư nợ; tỷ lệ nợ trong hạn nhưng có khả năng khó thu; tỷ lệ nợ
khó đòi trong nợ quá hạn; tỷ lệ lãi tồn đọng so với lãi phải thu...những chỉ tiêu này
càng thấp thì chất lượng quản lý nợ càng cao và ngược lại.
Hiểu đúng bản chất trong việc quản lý nợ, phân tích và đánh giá đúng chất lượng
nợ hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý phù hợp để phát triển.
Chúng ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại và của toàn xã hội . Đề quản lý
nợ có chất lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh tín dụng, có thể chia các
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý làm hai loại: các yếu tố bên ngoài ( yêú tố
khách quan) và các yêú tố bên trong(yếu tố chủ quan) tuỳ thuộc vào điều kiện ,
hoàn cảnh cụ thể của từng Ngân hàng thương mại mà hai loại yếu tố này có ảnh

hưởng khác nhau tới quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy điều
này qua nghiên cứu cụ thể từng loại yêú tố ảnh hưởng.
1.1. Các yếu tố bên ngoài
* Yếu tố kinh tế
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng, nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố lạm pháp, khủng hoảng làm cho khă năng tín dụng và khả năng trả nợ không
biến động lớn, trong trường hợp này thì chất lượng tín dụng thuộc chủ yếu vào khả
năng quản lý nợ của bản thân các Ngân hàng thương mại.
- 22 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng
trưởng liên tục ổn định , vững chắc. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, một số nước
đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Giới
hạn cửa mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý nợ
trong kinh doanh: Nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá
mức, xảy ra lạm phát ở mức độ cao, các Ngân hàng thương mại sẽ chịu thiệt hại
lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng quản lý nợ bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách
và luật lệ điều tiết về ưu tiên, ưu đãi hay hạn chế sự phát triển của một ngành, lĩnh
vực ... để hạn chế tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường , đảm bảo sự phát
triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến quản lý nợ trong kinh doanh.
Vốn nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến chất lượng quản lý. Do tình trạng
thiếu vốn để phát triển kinh tế, các nước kém phát triển phải tìm mọi cách huy
động vốn nước ngoài để đầu tư . Việc đầu tư sẽ làm tăng trưởng cầu trong nền kinh
tế trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không theo kịp làm mất cân đối giữa
tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ
thống Ngân hàng chưa phát triển, tình trạng" đo la hoá" chưa kiểm soát được ,

luồng tiền từ nước ngoài chảy vào trong nước cũng trở thành các phương tiện
thanh toán làm cho khối lượng tiền lưu thông trong nước tăng, gây sức ép lạm
phát. Như vậy huy động và sử dụng vốn nước ngoài nếu không có sự tính toán kỹ
lưỡng và không có sự quản lý nợ một cách chặt chẽ sẽ gây nguy cơ lạm phát và tác
động xấu đến hoạt động quản lý nợ trong nước.
Bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ là" vay để cho vay", do đó hiệu quả
tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng huy động vốn, hay nói cách khác là phụ
thuộc vào hiệu quả trong đầu tư dự án. Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh
dịch vụ trong nền kinh tế. Do đó, mỗi biểu hiện không tốt của khách hàng sẽ có
những ảnh hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của
những mối quan hệ tín dụng: Với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế
- 23 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
23
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển , có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt (vay trả nợ
sòng phẳng) thì cầu nối giữa đi vay - cho vay sẽ thông suốt và ngày càng mở rộng.
Bởi vậy, bằng cơ chế chính sách tín dụng phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế ,
tài chính doanh nghiệp được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng
Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được khách hàng tốt để vay và
cho vay, tạo sự tương thích hợp lý giữa nguồn vốn huy động được với việc đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động quản lý nợ.
Trong thời kỳ kinh tế đình trệ sản xuất- kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng
gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu tín dụng giảm trong thời kỳ này và
vốn tín dụng đã được thực hiện cũng không phát huy hiệu quả việc trả nợ đến hạn
đã thoả thuận cho Ngân hàng thường bị vi phạm, ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, sản
xuất, kinh doanh được mở rộng nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng ở mức
độ thấp, tuy nhiên trên thực tế cũng có nhiều trường hợp do chạy đua trong sản

suất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và
có quá nhiều khoản tín dụng được thực hiện, những khoản này cũng khó có thể
được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến
suy thoái và khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng xấu trong quản lý.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, theo Mác: "lợi tức chỉ là một phần của lợi
nhuận mà nhà tư bản công nghiệp phải trả cho nhà tư bản kinh doanh tiền tệ mà
giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận. {TB 9.3 , tập 2 NXB sự thật-
1962} như vậy lợi tức của ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn
bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay ngân hàng.
Vì vậy với mức lãi suất cao hơn mức độ lợi nhuận các doanh nghiệp thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ
ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh
- 24 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của nền kinh tế nói chung, hoạt động tín
dụng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất
lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
* Yếu tố chính trị xã hội
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh là các
tác nhân trực tham gia quan hệ tín dụng, đó là người gửi tiền, ngân hàng và người
vay tiền tín dụng có nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm, lòng tin,
điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của
khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng: sự quản lý của các Ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn.
Khách hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng thời
cũng đại diện cho bên cầu về vốn vay. Với tư cách là người cung vốn tín dụng, họ

mong muốn nhận được từ Ngân hàng một khoản lãi tiền gửi hay những dịch vụ
thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ làm tăng
thêm tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của
người vay. Đối với người vay, họ đến với Ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay
của mình được đáp ứng, để có được một khoản tín dịng sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh với sự xác định rõ ràng về số lưọng tiền vay, thời hạn vay và lãi
xuất - giá cả của việc sử dụng vốn vay có thể chấp nhận được. Nếu nhu cầu của
khách hàng được chấp nhận với thái độ ân cần, niềm nở và thủ tục đơn giản thuận
tiện sễ thu hút được nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng
thuận lợi, quản lý nợ sẽ được đảm bảo hơn.
Ngân hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cầu về vốn huy động để cho vay,
đồng thời cũng cung cấp về tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt động của tín dụng
phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động vốn (về quy mô
và thời hạn) cũng như uy tín và trình độ quản lý của Ngân hàng, ngoài ra còn phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật, màng lưới, phương tiện hoạt động..., khả năng tạo tiền
- 25 -
Nghiêm Xuân Dũng lớp QTKDTHK6
25

×