Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI LUẬT SO SÁNH CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.52 KB, 9 trang )

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi
ranh giới rõ ràng.
SAI: Vì LSS là ngành khoa học pháp lý cộng sinh không hề có phạm vi, ranh
giới rõ ràng.
2. Do không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu
nên luật so sánh không có phương pháp nghiên cứu riêng biệt.
SAI: Tuy không xác định được hết các vấn đề mà luật so sánh sẽ nghiên cứu
nhưng không phải vì thế mà LSS không có các phương pháp nghiên cứu riêng
biệt. Có thể kể ra các phương pháp nghiên cứu của LSS như: p.p so sánh lịch sử;
p.p so sánh quy phạm; và p.p so sánh chức năng.
3. Nghiên cứu PL nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh.
SAI: Vì nghiên cứu PL nước ngoài chỉ là phương tiện chứ hoàn toàn không phải
là mục đích. Nếu không trong sự so sánh với các HTPL khác, không xác định
những điểm tương đồng và khác biệt của nó với các HTPL khác thì đó không
phải là công trình so sánh luật.
4. Nghiên cứu PL nước ngoài là thành tố cơ bản của LSS.
SAI: Nghiên cứu PL nước ngoài không phải là thành tố cơ bản của LSS mà chỉ
là một trong các phương tiện để tiến hành một công trình so sánh.
5. LSS là một ngành khoa học pháp lý độc lập.
SAI: Một ngành KH pháp lý độc lập đòi hỏi phải có đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh riêng, rõ ràng và cụ thể. LSS không có đối tượng điều
chỉnh do nó không có quan hệ XH đặc thù, và vì vậy, nó không thể là ngành KH
pháp lý độc lập được.

1


6. Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau được giải thích bởi sự khác biệt
về vị trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại các quốc gia.
SAI: Sự tồn tại các tên gọi môn học khác nhau (“luật so sánh ,“luật học so


sánh ) không phải do sự khác biệt về vị trí, tính ứng dụng của lĩnh vực này tại
các quốc gia mà là do đây là thuật ngữ còn đang gây nhiều tranh cãi trong giới
nghiên cứu khoa học pháp lý trên thế giới.
7. Tại VN, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học là “Luật học
so sánh”
SAI: Thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai trường đại
học luật lớn nhất tại VN là ĐH Luật Hà Nội và ĐH Luật Tp.HCM đều là “Luật
so sánh”.
8. Thuật ngữ “Luật so sánh” tạo ra sự nhầm lẫn môn học này như một
ngành luật, vì thế thuật ngữ này không được sử dụng một cách rộng rãi để
đặt tên cho khóa học.
SAI: vì thuật ngữ “luật so sánh” đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử và
nó đã và đang được sử dụng một cách hợp pháp trong các tài liệu để chỉ tên các
khoa học. Tại VN, thuật ngữ chính thức sử dụng đặt tên cho môn học này tại hai
trường đại học luật lớn nhất tại VN là ĐH Luật Hà Nội và ĐH Luật Tp.HCM
đều là “Luật so sánh”.
9. Luật so sánh chỉ được tiếp nhận tại các nước XHCN và các nước trước
đây thuộc khối XHCN vào những năm 90 của thế kỷ XX vì còn có rất nhiều
tranh luận về tên gọi và bản chất của lĩnh vực này.
SAI: Có thể lấy VN làm điển hình. Luật so sánh đã được tiếp nhận tại VN từ khá
sớm. Hiến pháp 1959 được xem như là một trong những sản phẩm của so sánh
PL được thực hiện bởi các nhà làm luật VN. Ở phương diện so sánh học thuật,
trong giai đoạn từ 1954-1975 tại miền Nam VN đã có một số công trình nghiên
2


cứu luật so sánh mà đáng chú ý nhất là cuốn sách “Những ứng dụng của luật so
sánh” của TS. Ngô Bá Thành xuất bản năm 1965 tại Sài gòn.
10. Nghiên cứu PL và so sánh PL là hai loại hình họat động nghiên cứu
khoa học không tách rời nhau và cùng có chung mục đích, phương pháp

tiến hành.
SAI: Mục đích của nghiên cứu PL và của so sánh PL là hoàn toàn khác nhau.
Mục đích của nghiên cứu PL đơn thuần chỉ là tìm hiểu về nó trong khi mục đích
của so sánh PL là sử dụng chính những kết quả nghiên cứu PL để: (i) tìm ra sự
tương đồng và khác biệt giữa các HTPL đó; (ii) sử dụng những điểm tương đồng
và khác biệt đã tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc và (iii) Xử lý những vấn đề
mang tính chất phương pháp nảy sinh trong quá trình so sánh luật.
11. Luật so sánh được xếp vào những ngành khoa học nghiên cứu các vấn
đề chung nhất do chúng có cùng mục đích nghiên cứu.
SAI: LSS được xếp vào nhóm những ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề
chung nhất của hệ thống pháp luật cùng với các lĩnh vực nghiên cứu khác như:
lịch sử nhà nước & pháp luật, XH học pháp luật v.v…Tuy nhiên mục đích
nghiên cứu của chúng là hoàn toàn khác nhau.
12. LSS được xếp cùng nhóm với các ngành khoa học pháp lý mang tính lý
luận chung vì chúng có cùng phương pháp ngiên cứu.
Sai: Mặc dù Lý luận lịch sử NN&PL và LSS cùng sử dụng phương pháp nghiên
cứu giống nhau là p.p so sánh lịch sử nhưng không phải vì thế mà chúng được
xếp chung thành 1 nhóm.
13. Tham khảo và tiếp thu PL nước ngoài trong mọi trường hợp đều có
hiệu quả.
Sai.

3


14. Nguồn thông tin thứ yếu có những ưu thế nhất định so với nguồn thông
tin chủ yếu.
Đúng: Nguồn thông tin thứ yếu là việc nghiên cứu những công trình khoa học
trong lĩnh vực pháp lý. Ví dụ: Các bình luận khoa học về luật học hoặc khoa
học pháp lý; giáo trình luật; tạp chí chuyên ngành luật hoặc pháp lý. So với

nguồn thông tin chủ yếu, những nguồn thông tin thứ yếu này có những ưu thế
nhất định của nó. Đó là: Dễ tiếp cận; Đáng tin cậy; Là lựa chọn tất yếu: Về
nguyên tắc, nguồn tiếp cận trước tiên luôn phải là nguồn chủ yếu, chỉ khi nào
gặp vướng mắc mới nghiên cứu nguồn thứ yếu. Tuy nhiên có 1 ngoại lệ là nếu
thực tế không có nguồn chủ yếu để nghiên cứu thì việc sử dụng nguồn thứ yếu
lại là lựa chọn duy nhất.
15. Tính tương đồng và khác biệt được giải thích trong khuôn khổ nội dung
PL thực định.
Sai: Vì Phải nghiên cứu PL nước ngoài trong tính toàn diện và tổng thể của vấn
đề. Như vậy mới nhận biết và giải thích chính xác tính tương đồng và khác biệt
của các hệ thống PL khác nhau.
16. Phương pháp đặc thù chỉ có ở LSS.
Sai: Phương pháp đặc thù gồm: (i) p.p so sánh lịch sử; (ii) p.p so sánh quy
phạm; và (iii) p.p so sánh chức năng. Trong đó, có thể dễ dàng nhận thấy p.p so
sánh lịch sử không những chỉ có ở LSS mà còn được áp dụng để nghiên cứu
rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học pháp lý khác chẳng hạn như nghiên cứu về
lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật chẳng hạn.
17. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp hiệu quả nhất.
Sai: Thực tiễn nghiên cứu cho thấy phương pháp so sánh chức năng chỉ là p.p
được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất chứ không phải hiệu quả nhất.

4


Mỗi p.p đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc áp dụng p.p nào sẽ phụ thuộc
vào phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau.

18. Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp đặc thù.
Sai: Vì p.p so sánh chức năng là phương pháp được sử dụng thường xuyên và
phổ biến chứ không phải là một phương pháp nghên cứu đặc thù của LSS.

19. Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu độc lập của LSS.
Đúng: LSS có 3 p.p nghiên cứu đặc thù là: (i) p.p SS lịch sử; (ii) p.p SS quy
phạm; và (iii) p.p SS chức năng. Trong đó p.p SS chức năng dựa trên chức năng
điều chỉnh các quan hệ XH của các hiện tượng pháp lý, từ đó xđ những nguyên
tắc pháp lý được sd để trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh đ/v các quan hệ XH
đó, đồng thời xđ những yếu tố về KT, CT, VH, XH… đã tác động đến các giải
pháp pháp lý đó như thế nào.
20. Do có cùng nguồn gốc PL là Luật La Mã nên hệ thống pháp luật XHCN
và hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia
PL thành luật công và luật tư.
Sai: Mặc dù HTPL XHCN chịu nhiều ảnh hưởng của HTPL Châu âu lục địa
nhất là các chế định pháp luật dân sự có nguồn gốc từ Dân luật La Mã (Corpus
Juris Civilis) tuy nhiên HTPL XHCN không có sự phân chia thành luật công và
luật tư. Ở các nước XHCN chỉ có thể có luật công mà không có luật tư là bởi vì
học thuyết Mác-Lê Nin cho rằng quyền lực nhà nước là thống nhất.
21. Hệ thống PL Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất là
PL thành văn.
Sai: Nguồn luật của Hệ thống PL Châu ân Lục địa khá đa dạng bao gồm: (i) luật
thành văn với tư cách là nguồn cơ bản; (ii) án lệ; và (iii) tập quán pháp luật;
ngoài ra còn có các học thuyết pháp luật và các nguyên tắc pháp luật.
5


22. PL chung cho toàn bộ Châu Âu đều được các nước ở Châu Âu tiếp thu
một cách trực tiếp từ Luật La Mã.
Sai: Đối với HTPL của các nước Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Ai-len, Na-uy,
Thụy Điển) thì Luật La Mã có ảnh hưởng không đáng kể do cơ sở chung của
HTPL các nước này là PL của nước Đức cổ (theo truyền thống luật của địa
phương và luật của thành phố).
23. Văn bản PL là hình thức PL hoàn hảo nhất hiện nay.

Sai: Mỗi hình thức PL này đều có những ưu và nhược điểm nhất định và không
có hình thức nào là hoàn hảo nhất: ưu điểm của hình thức PL này chính là nhược
điểm của hình thức PL kia và ngược lại. Do đó không thể nói ở thời điểm hiện
tại, văn bản PL là hình thức PL hoàn hảo nhất.
24. PL Anh–Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ.
Sai: Tại Anh: Cũng như các nước thuộc dòng họ Common Law coi trọng án
lệ ,ở Anh tuy luật thành văn không phải nguồn cơ bản nhưng chúng vẫn được sử
dụng như một nguồn luật. Tại Mỹ: Hiến pháp Mỹ, với tư cách là một hiến pháp
thành văn, là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý tối cao đối với người Mỹ, là
đạo luật cơ bản của quốc gia.
25. Bản chất pháp luật ảnh hưởng đến cơ cấu nghề luật của quốc gia.
Đúng: Bản chất PL đã ảnh hưởng hết sức sâu sắc đến cơ cấu nghề luật tại Anh.
Ở Anh không có cấu trúc nghề nghiệp riêng cho Thẩm phán. Thẩm phán tại
Anh không phải là một nghề được đào tạo chính quy mà các thẩm phán thường
được bổ nhiệm từ các luật sư tranh tụng có kinh nghiệm; và từ các luật sư tư
vấn.
26. Bản chất pháp luật được quyết định bởi yếu tố lịch sử.

6


Đúng: Bằng cách áp dụng phương pháp so sánh lịch sử ta nhận thấy sự tương
đồng và khác biệt về bản chất pháp luật chính là do yếu tố lịch sử quyết định.
Nói cách khác yếu tố LS nói lên đặc trưng cơ bản của từng HTPL.

27. Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia theo truyền thống
Châu âu lục địa là khả thi trong một số trường hợp đặc biệt.
Đúng: Các trường hợp đặc biệt điển hình nhất là tại Pháp và Đức. Tại Pháp, tuy
án lệ không có tính ràng buộc chính thức nhưng trong một số trường hợp thì
thẩm phán cũng có quyền làm luật. Ở Pháp, các bản án của Tòa phá án thuộc

nhánh tòa tư pháp trong 1 số trường hợp sẽ trở thành án lệ và sẽ được áp dụng
chung trên toàn quốc.
28. Nguồn luật của các quốc gia thuộc HTPL Châu âu lục địa không bao
gồm án lệ.
Sai
29. Một quốc gia mà đa số dân theo Hồi giáo thì được coi là thuộc HTPL
Hồi giáo.
Sa: Inđonesia ở Đông Nam Á và Thổ Nhĩ Kỳ ở Châu Âu tuy có đa số dân theo
Hồi giáo nhưng không phải là 1 quốc gia thuộc HTPL Hồi giáo bởi lẽ để thuộc
HTPL Hồi Giáo thì một quốc gia phải thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện: 1 Hồi giáo
phải là tôn giáo chính thống hay quốc đạo của quốc gia đó; và 2 PL phải được
xây dựng trên nền tảng của Đạo Hồi và các qui định của nó.
30. Pháp điển hóa tại châu âu được bắt đầu từ thế kỷ XIX với việc ra đời
Bộ dân luật Napoleon.
Sai: Pháp điển hóa tại Châu Âu đã bắt đầu từ thế kỷ thứ XII bởi vì HTPL CÂLĐ
được hình thành từ thế kỷ XII trên cơ sở tiếp thu Luật La Mã. Tại Châu Âu vào

7


thế kỷ XII và XIII diễn ra phong trào Văn hóa Phục hưng, trong đó có việc khôi
phục truyền thống pháp luật La Mã.
34. Với mục đích bổ sung cho tính cứng nhắc, thiếu công bằng của thông
luật, luật công bằng không được xem là một bộ phận pháp luật độc lập
trong hệ thống PL Anh. Bài tââp luâât so sánh có đáp án
Sai: Không thể nói thông luật Anh (Common Law) là cứng nhắc và thiếu công
bằng.
35. Vì là nguyên tắc cơ bản trong hệ thống PL nước Anh nên nguyên tắc
Stare decisis -“tiền lệ phải được tuân thủ” có tính chất hoàn hảo, không
nhược điểm.

Sai: Trong một số trường hợp thông luật Anh (Common Law) vẫn bộc lộ một số
nhược điểm và các nhược điểm này được bổ khuyết bởi chế định luật công bằng
(Equity Law).
36. Luật thành văn là nguồn luật thứ yếu tại Anh.
Sai: Tại Anh, Án lệ đã không còn là một nguồn luật duy nhất (mặc dù nó vẫn là
nguồn luật cơ bản và chính thống) mà thực tế là luật thành văn đã ngày càng trở
nên một nguồn luật quan trọng, thậm chí là nguồn luật quan trọng hàng đầu, đặc
biệt đối với các lĩnh vực không có án lệ.
37. Trong hệ thống PL Anh, luật thành văn được ưu tiên áp dụng.
Sai: Luật thành văn ở Anh chỉ được ưu tiên áp dụng trong một số trường hợp
nhằm bổ sung hoặc thay thế án lệ trên một số lĩnh vực cụ thể. Luật do Nghị viện
Anh ban hành sẽ có hiệu lực cao hơn án lệ do thẩm phán làm ra vì chúng được
làm ra nhằm bổ sung hoặc thay thế án lệ.
38. Pháp luật của Anh hình thành từ thực tiễn xét xử.

8


Đúng: Sự ra đời của thông luật Anh (Common Law) bắt nguồn từ cơ chế xét xử
lưu động có từ thời Vua Henry II thế kỷ XV. Đó là việc vào mùa hè các TP của
TA Hoàng gia tỏa đi khắp đất nước để tiến hành XX. Đến mùa đông thì họ lại
tập trung về Wesminster để ngồi lại trao đổi rút kinh nghiệm. Những trao đổi
này thường xoay quanh những vụ án mà họ đã XX, những tập quán mà họ đã áp
dụng và cả những phán quyết mà họ đã đưa ra.
39. Thông luật của nước Anh theo nghĩa rộng không chịu sự ảnh hưởng của
Luật La Mã vì được hình thành từ thực tiễn xét xử.
Đúng:
40. Thông luật Anh hình thành từ các nhà lập pháp dựa trên các tập quán
địa phương
Sai: Thông luật Anh được hình thành bằng con đường nội tại và do chính các

thẩm phán của Tòa án Hoàng gia tạo ra. Sự ra đời của thông luật Anh (Common
Law) bắt nguồn từ cơ chế xét xử lưu động có từ thời Vua Henry II thế kỷ XV.
Đó là việc vào mùa hè các TP của TA Hoàng gia tỏa đi khắp đất nước để tiến
hành XX. Đến mùa đông thì họ lại tập trung về Wesminster để ngồi lại trao đổi
rút kinh nghiệm.

9



×