Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ bất động sản TNHH tư vấn đầu tư QCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.67 KB, 55 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ : NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ QCL

Người hướng dẫn: Th.S Đỗ Thanh Hương
Người thực hiện: Trần Thị Phượng
Mã sinh viên: 5073402178
Lớp: Tài chính 7
Ngành: Tài chính
Niên khóa: 2016-2020

Hà Nội, tháng 06 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Lần đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo- Th.S Đỗ Thanh Hương –
Giảng viên học viện Chính sách và Phát triển đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính – Học viện Chính
sách và Phát triển đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL. Em xin cảm ơn những ý kiến, đóng góp, những thông tin, số liệu sát
thực của phòng kế toán đã cung cấp để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2020


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.................................................................iii
................................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.......................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU
TƯ QCL...................................................................................................18
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL..............18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn đầu
tư QCL..............................................................................................18
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH tư
vấn đầu tư QCL................................................................................18
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL 20
2.1.4 Định hướng phát triển.............................................................22
2.2 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư
QCL......................................................................................................23
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận của công ty.................................................23
2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty theo kết cấu............24
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tại công ty TNHH tư
vấn đầu tư QCL................................................................................30
2.3 Các kết luận, phát hiện qua nghiên cứu tình hình lợi nhuận của
công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL........................................................34
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ

VẤN ĐẦU TƯ QCL...................................................................................38
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tư
vấn đầu tư QCL....................................................................................38
3.1.1 SWOT......................................................................................38
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
tư vấn đầu tư QCL............................................................................40
3.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho công ty TNHH tư
vấn đầu tư QCL...................................................................................41
3.2.1. Đẩy mạnh doanh thu bán hàng.............................................41
3.2.2. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm.............................43
3.2.3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng................................................44
3.2.4. Chính sách giá ưu đãi trên các sản phẩm bất động sản.........45
3.2.5. Giảm tối đa chi phí kinh doanh..............................................45
3.2.6 Nâng cao trình độ tư vấn bán hàng cho nhân viên kinh doanh
.........................................................................................................46
3.2.7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà
nước.................................................................................................47
3.2.8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn........................47
KẾT LUẬN................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................1

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL...............20
Bảng 2.2.1: Cơ cấu lợi nhuận tại công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL........23
Bảng 2.2.2: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL năm 2017-2019...................................................................26
Bảng 2.2.3: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ doanh thu,

chi phí và vốn kinh doanh .....................................................................31

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CTCP
2. BĐS
3. Vốn CSH
4. TNDN
5. LNKD
6. VKD
7. MKT
8. LNST
9. TNDN
10. SXKD

Công ty cổ phần
Bất động sản
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh
Vốn kinh doanh
Marketing
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh

iv



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những cơ hội và thách thức của thị trường, để phát triển doanh nghiệp
phải có những chiến lược kinh doanh, quản lý hợp lý. Hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục
tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp cần hướng đến.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi
khoản nợ đến hạn và ngược lại. Lợi nhuận góp phần nâng cao năng suất lao động,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, khuyến khích tinh thần lao động hăng
say, góp phần nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán
với nhà nước và các đơn vị kinh tế khác, góp phần tái thiết nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất
kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc hài hòa giữa các khâu, các công
đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng tư duy, nhạy bén, năng động.
Ngày từ những ngày đầu hoạt động, công ty cổ phần TNHH tư vấn đầu tư
QCL luôn xác định mục tiêu lợi nhuận trong định hướng phát triển hoạt động kinh
doanh của mình. Thành tích đạt được trong những năm qua của Quỳnh Chi thể hiện
là công ty bán hàng tốt cho sản phẩm của chủ đầu tư Vin, TNR, Tasco ...Quỳnh Chi
là công ty đi đầu trong các công ty phân phối sản phẩm bất động sản cho khách
hàng như : chung cư, biệt thự liền kề, đất nền...
Vì vậy, vấn đề nâng cao lợi nhuận là vấn đề quan trọng và cần thiết của các
doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL. Để có cái nhìn

toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động tài chính sao
cho đem lại hiệu quả cao nhất, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo
Ths Đỗ Thanh Hương và các anh chị trong công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL. Em
1


đã chọn đề tài “Nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ bất động sản
TNHH tư vấn đầu tư QCL” cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của các doanh của công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu
tư QCL
Đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
+ Về thời gian:
Khóa luận sử dụng nghiên cứu số liệu về kết quả kinh doanh và lợi nhuận của
công ty trong năm 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu

lại trong phòng kế toán của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2017, 2018, 2019 của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Quỳnh Chi giữa các năm
với nhau.
Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh,
yếu, kết quả lợi nhuận của công ty.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng
như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
Xử lý:
2


Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft
Office Excel, Word để đánh giá so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận gồm ba phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
- Chương II: Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
- Chương III: Thực trạng lợi nhuận của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL.
- Chương IV: Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH tư vấn đầu tư
QCL.

3



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm của lợi nhuận
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ với mục đích chủ
yếu là tìm kiếm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa, để
đứng vững trên thị trường họ không thể không tính đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận như ngày
nay là sự nghiên cứu, đấu tranh giữa các nhà kinh tế học qua các thời đại. Xét ở mỗi
góc độ khác nhau, thời đại khác nhau mà mỗi nhà kinh tế có cách hiểu khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”.
Karl Marx cho rằng: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa rằng:
“Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi”
hoặc cụ thể hơn là “ Lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng
thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một
cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là
hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự g iống
nhau về lượng và khác nhau về chất.
Vậy lợi nhuận là gì ? Chúng ta có thể đưa ra khái niệm về lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một

thời kỳ nhất định. ( Theo GS.TS Ngô Thế Chi- Giáo trình Phân tích tài chính doanh
nghiệp- Học viện tài chính).
4


Công thức chung xác định lợi nhuận như sau :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Chi phí
Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta
căn cứ vào hai yếu tố:
Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác
chỉ những chi phí phân bổ cho hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong kỳ. Về nguyên tắc các khoản chi phí phát sinh trong kỳ phải thỏa mãn các
điều kiện sau mới được tập hợp vào chi phí khi xác định lợi nhuận: Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản
chi phí có được bù đắp bởi doanh thu trong kỳ. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi
phí nói trên. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt quan
tâm các chi phí bỏ ra. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có biện pháp
tăng doanh thu hợp lý bên cạnh đó phải không ngừng phấn đấu giảm chi phi, xác
định đúng đắn các loại chi phí hợp lý, hợp lệ và loại bỏ các chi phí không hợp lệ
trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý và có lãi.
1.2 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Lợi nhuận đáp ứng và kết hợp hài
hòa giữa các lợi ích, lợi ích của người lao động, lợi ích của doanh nghiệp, và của
toàn xã hội. Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. ( Theo GS.TS Phạm Quang Trung- Giáo trình Quản trị tài

chính doanh nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân).
Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng
định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Đối với doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
5


chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không
có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, tự
hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hưởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là
động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi nhuận, doanh
nghiệp sẽ không có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
cũng như thực hiện việc tối đa hoá lợi nhuận. Cũng chính vì lợi nhuận mà các
doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình đáp ứng nhu cầu thị trường dành thắng lợi trong cạnh tranh. Chỉ hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn
và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, hay nói cách khác để tồn
tại và phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,

có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi
khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp
đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Đối với người lao động:
Đối với các chủ thể đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
thì lợi nhuận đối với họ là niềm mơ ước, là khát vọng và ước muốn đạt được. Còn
6


đối với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận gắn liền và có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ, với họ lợi nhuận làm tăng thu nhập và cải
thiện đời sống, tăng lợi ích kinh tế của họ. Khi người lao động được trả lương thoả
đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy được tinh thần lao động sáng tạo, có trách
nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc và như vậy sẽ tăng được năng suất lao
động chung của người lao động trong công ty đưa hoạt động của công ty ngày một
tốt hơn.
Lợi nhuận cao tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân
viên trong doanh nghiệp.
Đối với nhà nước:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần túy của
doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, là cơ sở để tăng thu
nhập quốc dân của mỗi nước. Lợi nhuận không chỉ có vai trò lớn đối với doanh

nghiệp, người lao động mà còn giữ vai trò quan trọng đối với xã hội.
Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao
phúc lợi xã hội.
Lợi nhuận góp phần vào việc nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước thông
qua nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn tích lũy cơ bản để phát triển nền kinh
tế xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp
đánh vào phần lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ, nên lợi nhuận doanh nghiệp
càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài
chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố
an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. ( Theo
như PGS.TS Vũ Văn Minh- Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – Học viện Tài
chính).
Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong đó chủ thể là các doanh nghiệp chiếm số đông và vì vậy sự phát triển của hệ
thống các doanh nghiệp tạo nên sự phát triển lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là
cơ sở tồn tại và phát triển thì đối với Nhà nước lợi nhuận cũng là động lực để phát
triển nền kinh tế quốc gia.
7


Lợi nhuận là một trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả của các chính
sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ
cho phép doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận hoạt động của mình. Ngược lại nếu
các chính sách vi mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh
nghiệp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu tới lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được. Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu , vừa là động

lực , là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhờ có lợi nhuận mà doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị cải tiến và
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nguồn vốn và khả năng tài chính vững chắc cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần vào việc đem lại thu nhập cải
thiện cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của người lao động, tạo công an việc
làm, giải quyết thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
tạo nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất và mở rộng nền kinh tế quốc dân. Với tầm
quan trọng như vậy mà các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
1.3 Kết cấu của lợi nhuận
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh( lợi nhuận hoạt động
kinh doanh): Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm
tìm kiếm lợi nhuận theo mục tiêu được xác định sẵn. Đây là bộ phận lợi nhuận phát
sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt
khác ngoài những hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả
năng thực hiện.
Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc
môi trường kinh tế khác nhau. Do cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh
thông thường khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín
8


dụng, ngân hàng. Trong môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng loại
có sự khác biệt về tỷ trọng trong các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của
mình.
Khi phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng ta phải phân tích một cách

chính xác khách quan từng bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá một cách chính xác tình hình tăng giảm lợi nhuận của công ty trong từng
mảng, đồng thời mới thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong lĩnh vực nào là hiệu quả nhất, lĩnh vực nào đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh là lợi nhuận cơ bản chiếm tỷ trọng lớn, cấu thành của lợi nhuận, là nguồn thu
nhập chủ yếu của doanh nghiệp.Từ đó phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, tìm ra giải
pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4 Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, để tăng cường khả năng
cạnh tranh thu được nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp đều tiến hành đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó lợi nhuận
doanh nghiệp có thể thu được từ các hoạt động khác nhau.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận khác. Mỗi lợi nhuận có phương pháp xác định khác nhau.
Xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Thu nhập hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Nó đảm bảo việc bù đắp, trang trải các chi phí kinh doanh. Thu nhập
hoạt động kinh doanh chính bằng doanh thu bán hàng thuần của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu thuần – Tổng chi phí kinh doanh
Trong đó:
Tổng doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng hóa dịch vụ + Doanh thu
hoạt động tài chính
Trong đó:
- Doanh thu thuần bán hàng hóa dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu
9



thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia
tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ thuế và bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu
tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm :
+ Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế (Nếu lãi được chia
sau khi đối tác liên doanh đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ được tập hợp
vào lợi nhuận sau thuế).
+ Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu (lợi tức cổ phiếu được tập hợp vào lợi nhuận sau
thuế).
+ Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (chênh lệch giá mua bán
trái phiếu, cổ phiếu).
+ Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
+ Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước
nhưng không sử dụng hết.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua
+ Thu nhập tài chính khác...
- Tổng chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ hàng hóa và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, được tập hợp theo phạm vi chi phí kinh doanh của Nhà
nước đã quy định trong luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Các khoản chi phí kinh
doanh trên sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu
trừ thuế và bao gồm cả giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Các chi phí kinh doanh bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa và
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí hoạt động tài chính

Xác định lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

10


Trong đó:
- Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
hoạt động riêng biệt như:
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được
+ Thu hồi từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa
+ Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định( giá trị nhượng bán thanh lý cao
hơn giá trị còn lại của tài sản cố định )
+ Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền bồi dưỡng do
khách hàng, đối tác hợp đồng kinh tế...
- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên, doanh
nghiệp không đặt mục tiêu kế hoạch hóa, tuy nhiên, khi nó phát sinh thì cần phải
quản lý chặt chẽ. Thuộc nhóm này bao gồm: Giá trị tổn thất thực tế sau khi đã trừ đi
các khoản đền bù của người phạm lỗi, tiền bồi thường của các tổ chức bảo hiểm, và
số đã được bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính( nếu có ), các khoản nộp phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các
khoản chi phí bất thường khác...
Trên cơ sở xác định từng bộ phận lợi nhuận, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
được xác định theo công thức:
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kính doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng

lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc
phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt
đối trong quá trình đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh có một số
hạn chế. Để đảm bảo tính chính xác và khách quan, ngoài việc so sánh chỉ tiêu lợi
11


nhuận tuyệt đối người ta còn tính và so sánh chỉ tiêu lợi nhuận tương đối hay còn
gọi là tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu phổ biến thường sử dụng để đánh giá hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt được
trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận được xác định
như sau:
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia tổng lợi nhuận cho doanh thu.
ROS =

100%

Trong đó:
- ROS: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
- P : Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
- M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang

lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu của doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
cao hơn (có chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, viết tắt là ROE.
Được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
ROE =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này còn đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư... của
doanh nghiệp cho nên các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn
đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
12


Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu so với ROE của ngành mà kém hơn thì
chứng tỏ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, điều đó nói chung sẽ không
làm thỏa mãn các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để so sánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư viết tắt là ROA, được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế
cho tổng tài sản.
ROA =
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp chịu sự chi phối của hai chỉ tiêu:
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ( bằng lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu )

+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( bằng doanh thu chia cho tổng tài sản )
Nếu hai chỉ tiêu này thấp thì chỉ tiêu doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cũng
thấp. Nếu so với mức trung bình của ngành mà thấp hơn thì chứng tỏ đầu tư không
hiệu quả đem lại quá ít lợi nhuận.
d. Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu tương đối, phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng chi phí,
được xác định bằng cách chia tổng lợi nhuận cho tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
So với ngành chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ lợi nhuận thu được là lớn,
doanh nghiệp đã đầu tư đúng hướng và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.
e. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ, được xác định bằng cách chia thu nhập trước thuế hoặc sau thuế cho
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành =

13


Hoặc
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh tế - xã hội chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố từ môi trường kinh doanh đem lại. Có những nhân tố chủ quan thuộc
về bên trong doanh nghiệp, có những nhân tố khách quan ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Những nhân tố này một mặt có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển nhưng mặt khác có thể là trở ngại mà mỗi doanh nghiệp phải
vượt qua.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu, động lực của doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích đó thì doanh nghiệp phải tìm
hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến

hành phân tích, đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, nhân
tố chủ quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận chia thành 2 nhóm chính: Nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
1.6.1 Nhân tố khách quan
Quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung - cầu hàng hoá
dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi
nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng
lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng
tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch
vụ,chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa
thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này
doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Ngược lại cung cao hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp
ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho dù
doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng. Lúc này việc
14


tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận doanh nghiệp
giảm, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của
từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp
công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với
khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh

nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là
cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải
tiến phương thức bán ...
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những
chính sách kinh tế của nhà nước (chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách
tỷ giá hối đoái...).
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu
kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ
thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay
vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố này
cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
1.6.2 Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan trên, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng rất lớn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhân tố con người
Con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một
15


cách gay gắt thì con người càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra
lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của

người lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị
trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa dạng phong phú,
đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt cơ hội, đứng trước nguồn vốn
có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình độ công nhân viên cũng
rất quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ
có trình độ cao thích ứng yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
nhân tố quyết định quan trọng đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong qua trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào trường vốn, có
lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình thực hiện chặt chẽ giữa các
yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật...Để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Quá trình này tiến
hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là
chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hóa. Sau khi
đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục
lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế
nào có chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm
ngày càng nâng cao.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức
sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Việc tổ chức bán các sản phẩm phân phối của công ty trên thị trường
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo
quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán

16


hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình
tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối
lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi
nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng các
mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng
cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản
như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản
lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí liên quan tới việc
tiêu thụ hàng hóa và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm
lợi nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề cần đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp giảm hai loại chi phí này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ,
xây dựng các khoản mục chi phí cho phù hợp, như vậy góp phần tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi
một nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa

đựng các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu các nhân tố này
đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
hiệu quả tối ưu nhất.

17


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
ĐẦU TƯ QCL
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn đầu tư
QCL
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ QCL
- Trụ sở : Vinhomes Gardenia Mỹ Đình I, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Loại hình : Công ty TNHH một thành viên.
- Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đồng.
- Mã số thuế doanh nghiệp: 0107429899
- Tổng Giám Đốc : Tạ Văn Hiếu
- Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL
Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL được thành lập năm 2016 với tên công ty
TNHH tư vấn đầu tư QCL ( Quỳnh Chi Land) được thành lập với các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản bao gồm: tư vấn, môi giới, đấu giá
động sản, đấu giá quyền sử dụng đất,…
Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL ra đời với vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư
và các cá nhân có mong đợi sở hữu các sản phẩm bất động sản cao cấp thông qua
các hoạt động cung cấp dịch vụ tiếp thị và tư vấn bán hàng.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH tư vấn
đầu tư QCL
- Khái quát về ngành nghề kinh doanh

Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, tư vấn, quản lý và tiếp thị bất động sản.
Các lĩnh vực kinh doanh gồm:
+ Tư vấn kinh doanh bất động sản
+ Phân phối sản phẩm cho các dự án bất động sản
+ Quảng cáo, tiếp thị các bất động sản, các dự án bất động sản
18


+ Định giá bất động sản
+ Tư vấn pháp lý liên quan đến bất động sản
+ Tư vấn đầu tư, kinh doanh bất động sản
+ Thực hiện các thủ tục trọn gói về giao dịch bất động sản
Dịch vụ của Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL chủ yếu là trong khu vực các
tỉnh miền Bắc, tập trung vào phân phối các sản phẩm chung cư, biệt thự, đất nền
của các chủ đầu tư lớn.
- Chức năng của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
- Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL là đơn vị tổ chức, thực hiện các hoạt động
hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản đăng ký giao dịch
qua công ty.
- Công ty là đầu mối thu thập và phân tích các dữ liệu, thông tin về cung cầu
và giá cả trên thị trường bất động sản; cập nhật các quy định pháp luật về lĩnh vực
bất động sản để tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc xác lập chiến lược, kế
hoạch kinh doanh;
- Công ty là thành viên trong Hiệp hội Sàn bất động sản Việt Nam, có trách
nhiệm chung sức phát triển ngành Kinh doanh dịch vụ bất động sản nước nhà, từng
bước góp phần cải thiện sự minh bạch của thị trường theo định hướng của Chính
phủ.
- Nhiệm vụ của công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê,

thuê mua bất động sản; thực hiện việc xác nhận bất động sản đã được giao dịch qua
công ty.
- Thực hiện các dịch vụ môi giới, định giá, tư vấn, quảng cáo, đấu giá và quản
lý bất động sản.
- Xây dựng website để thực hiện các nghiệp vụ quảng bá hình ảnh Công ty,
cung cấp thông tin cho khách hàng và hỗ trợ giao dịch trực tuyến về bất động sản.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu khách hàng về bất động sản.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ bất động sản cho cán bộ, nhân viên.
- Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch bất động sản.
- Các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Công ty giao.

19


2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL
Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức Công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL

(Nguồn : Phòng hành chính công ty TNHH tư vấn đầu tư QCL)
Các phòng hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng, các trưởng
phòng chịu sự điều tiết của Giám đốc sàn.Giám đốc sàn được lãnh đạo bởi Tổng
Giám đốc công ty.
 Chức năng của các phòng ban
Giấm đốc : Ông Tạ Văn Hiếu
Phó Giám đốc (Giám đốc bán hàng) : Ông Nguyễn Đình Thịnh
Phòng hành chính quản trị: Trưởng phòng Ông Nguyễn Đình Huân
- Quản lý hành chính nhân sự
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty
Phòng dịch vụ BĐS: Trưởng phòng Bà Mai Hồng Yến
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ tài chính, tìm nguồn khách hàng, dịch vụ
quảng cáo BĐS, quảng bá các hoạt động về BĐS, các dịch vụ thủ tục pháp lý, thủ

tục hành chính về quyền sử dụng, quyền sở hữu BĐS.
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ tài chính, hỗ trợ tìm nguồn vốn từ các ngân
hàng, tổ chức tài chính, tin dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đàu tư, mua
bán, chuyển nhượng BĐS.
- Tổ chức thực hiện các phiên giao dịch BĐS
- Thực hiện các chương trình đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền tài sản
gắn liền với đất, đấu giá các quỹ nhà theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà
nước hoặc các tổ chức có nhu cầu.
20


×