Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.86 KB, 20 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Quan niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Từ trước tới nay khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có
được một quan niệm thống nhất .Ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác
nhau đều có quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thường người ta gắn
tên lĩnh vực được đề cập vào sau từ hiệu quả .
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời .
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở ứng dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc các phương tiện quản lý và các công cụ lao
động khác tác động lên các yếu tố như vật liệu bán thành phẩm và biến các yếu
tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội
Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau
làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng khác nhau.
Trong xã hội tư bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực
chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà tư bản - những người nắm
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà tư bản. Với
quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả
đạt được từ hoạt động kinh tế , là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Với
quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng
thương của ông.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí" . Quan điểm này
đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi
phí tiêu hao .Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật


hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại
một cách riêng lẻ .Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm
sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính
đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung .
Quan điểm thứ 3 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" . Ưu điểm của quan điểm này
là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa
biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ
chặt chẽ của mối quan hệ này.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội
vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước toàn dân và
tập thể. Ở thời kì này hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả
mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản cuả Xã Hội – XHCN, quy luật cho tiêu
dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người. Khó khăn ở đây là
phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân
nói chung và mức sống nói riêng rất là đa dạng và phong phú .
Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên không thống
nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy được cái bản chất
cũng như mối tương quan , quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy
chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh
doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung các phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh

giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì .
1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi
phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Ở đây ta hiểu chi phí
cơ hội là giá trị của việclựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy
sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa
như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi
ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần để có thể tồn tại và phát
triển được trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với
nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Để thấy được vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ
chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một
cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị trường
ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.

Ngoài ra thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ ..
như các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh
tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính
là cơ chế thị trường
Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.Thông qua các quan hệ
sản xuất tiêu dùng đầu tư và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Tuy nhiên để tồn tại và phát triển
được thì các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động,
xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu
quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
một vai trò vô cùng quan trọng và nó được thể hiện thông qua:
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách
quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng phát triển lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố
lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra

hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng
thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vuơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có
lãi trong quá trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đã đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi , đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất
kinh doanh .Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi
thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và quyết liệt hơn . Sự cạnh tranhlúc này không còn là cạnh tranh
về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng ,giá cả và các yếu tố khác
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngược lại cũng có thể
làm cho các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường .Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt ,giá cả hợp lý .Mặt khác hiệu
quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng
hoá bán ra ,chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao.
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Muốn
tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như

có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, Cơ
sở vật chất kỹ thuật,Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một
ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
1.2.1.1. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt
trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trình độ của người lao
động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bên cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá
nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận
dụng tốt nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu
trong tổ chức nhân lực của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có
hiệu quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện cần để sản xuất
kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp
kinh doanh một cách có hiệu qủa.Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp
đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người ,
đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc
trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần
phải khuyến khích được tính độclập, sáng tạo của người lao động.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại
sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ
sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến
bãi, máy móc thiết bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép
các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến chất

lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu
động tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình.
Chính vì vậy, cơ sơ vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho
sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt này.
1.2.1.3. Nhân tố tổ chức quản lý.
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo
cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai
thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất.Cụ thể là, nó biểu hiện trình
độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn
nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu
tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lãnh đạo
đưa ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp
thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Nhân tố vốn.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh
doanh khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 .Nhóm nhân tố khách quan.
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác
động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó
bao gồm: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà
doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
1.2.2.1. Môi trường kinh doanh

Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như:đối thủ cạnh
tranh thị trường, tập quán dân cư, và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối
quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
a. Đối thủ cạnh tranh

×