Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tiểu luận tổ chức ngành báo cáo về nghành dệt may ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.92 KB, 31 trang )

Mục Lục
Trang

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 5
NỘI DUNG........................................................................................................................................................ 7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................................................... 7
1.

Lý thuyết chung về đo lường hiệu quả hoạt động của thị trường................................................7

1.1.

Mô hình cấu trúc- hành vi- hiệu suất......................................................................................... 7

1.2.

Các hình thức liên kết của doanh nghiệp................................................................................... 7

1.2.1.

Liên kết dọc............................................................................................................................. 7

1.2.2.

Liên kết ngang......................................................................................................................... 8

1.2.3.

Liên kết hỗn hợp..................................................................................................................... 8

1.3.



Mức độ tập trung của ngành...................................................................................................... 8

1.3.1.

Tỷ lệ tập trung bốn công ty..................................................................................................... 9

1.3.2.

Chỉ số Herfindahl- Hirschman (HHI)....................................................................................... 9

1.4.

Chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động......................................................................................... 9

1.5.

Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi..................................................................................... 10

2.

Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam....................................................................................... 10

2.1.

Vai trò, vị thế của ngành dệt may Việt Nam.............................................................................10

2.2.

Khái quát chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam.....................................................................11


2.3.

Tình hình xuất khẩu.................................................................................................................. 12

2.4.

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngành dệt may Việt Nam...............................................12

CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH.................................................................................. 13
1.

Xử lý số liệu................................................................................................................................... 13

2.

Mức độ tập trung hóa của ngành dệt may tại Việt Nam............................................................. 18

3.

Rào cản gia nhập thị trường......................................................................................................... 20

3.1.

Rào cản về khoa học công nghệ............................................................................................... 20

3.2.

Rào cản về trình độ nguồn nhân lực........................................................................................ 20


3.3.

Rào cản về điều kiện thị trường............................................................................................... 21

3.4.

Rào cản về nguyên liệu đầu vào............................................................................................... 21

4.

Hành vi Doanh nghiệp trong ngành dệt may............................................................................... 21

3


4.1.

Mô hình tâp đoàn kinh tế theo dạng liên kết..........................................................................21

4.2.

Chiến lược marketing định vị thương hiệu..............................................................................23

4.3.

Nghiên cứu và phát triển (R&D)............................................................................................... 24

Chương 3: Kết luận và khuyến nghị......................................................................................................... 25
1.


Kết luận về hiệu quả của ngành may mặc.................................................................................... 25

2.

Khuyến nghị và giải pháp.............................................................................................................. 26

2.1. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hướng đến sự phát triển bền vững của dệt
may Việt Nam........................................................................................................................................ 26
2.2.

Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu dệt may..........................................................29

2.3.

Giải pháp tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường trong ngành dệt may............................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................... 33

4


LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp Dệt May trong nhiều năm qua luôn là một trong những ngành
truyền thống lâu đời và là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta. Với sự phát triển của công nghệ kĩ
thuật, đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các
chính sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ,
vừa tạo ra giá trị hàng hòa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, ngành công

nghiệp dệt may nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Dựa theo hiệp
định ATC/WTO và AFTA, các cường quốc dệt may như Ấn Độ, Indonesia,
HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc.... và đặc biệt là Trung Quốc sẽ có lợi thế xuất
khẩu thế giới, trong khi đó thị trường nội địa hàng dệt may Việt Nam không còn
được bảo hộ trước hàng nhập từ các nước trong khu vực. Như vậy, hàng Dệt May
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với các nước xuất khẩu hàng Dệt
May.
Trước những thách thức trong tình hình mới, việc đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm làm cho ngành dệt may phát triển đúng hướng đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa là một yêu cầu thực sự
cấp bách.
Đó là lý do nhóm chúng em chọn đề tài : “ Phân tích hoạt động ngành
Dệt May Việt Nam và đề xuất giải pháp phát triền”. Dựa trên những kiến thức
được trang bị trong môn tổ chức ngành, nhóm chúng em đã tiến hành tìm hiểu và
xử lý số liệu thực tế của ngành dệt may Việt Nam để tính toán thị phần của các
hãng, mức độ tập trung thị trường cũng như tỉ lệ tập trung của các doanh nghiệp
đang nắm giữ thị phần lớn nhất thị trường. Thông qua đề tài này, chúng em mong
muốn sẽ giúp người đọc có những hiểu biết sâu hơn về ngành công nghiệp xuất
khẩu hàng đầu Việt Nam, công nghiệp Dệt may và bước đầu cung cấp kiến thức
nền tảng cho nhóm để nghiên cứu sâu hơn vào cách thức tổ chức, hành vi của các
hãng.
5


Bố cục chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I:

Cơ sở lý thuyết.

Chương II:


Hiệu quả hoạt động của ngành.

Chương III:

Kết luận và khuyến nghị.

Chúng em rất mong nhận được những lời nhận xét và đóng góp quý báu của
cô để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn cô!

6


NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Lý thuyết chung về đo lường hiệu quả hoạt động của thị
trường 1.1. Mô hình cấu trúc- hành vi- hiệu suất
Phương pháp này đưa ra mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc thị trường (tập
trung hoặc không tập trung), hành vi của công ty (chủ yếu trong giá cả) và hiệu
quả kinh tế, dựa trên lý thuyết cấu trúc thị trường ảnh hưởng đến hành vi và hành
vi tác động đến hiệu quả. Vì thế cấu trúc ảnh hưởng đến hiệu quả thông qua mức
độ tập trung.
Cấu trúc: ở đây chỉ cấu trúc thị trường. Các biến được dùng để mô tả cấu trúc
thị trường bao gồm: công nghệ, độ tập trung và điều kiện thị trường.
Hành vi: Mỗi doanh nghiệp tham gia vào thị trường có cấu trúc ngành khác
nhau sẽ có những quyết định giá, quyết định quảng cáo, nghiên cứu và phát triển
khác nhau.
Hiệu suất: Là kết quả hành vi của hãng, chỉ đầu ra hoặc điểm cân bằng được

đánh giá phân bổ hiệu quả. Các biến được dùng để đo lường hiệu suất bao gồm kết
quả, lợi nhuận và phúc lợi xã hội
1.2. Các hình thức liên kết của doanh nghiệp
1.2.1. Liên kết dọc
Quá trình này được gọi là quá trình hội nhập theo chiều dọc (liên kết dọc) vì
nó đòi hỏi công ty phả mở rộng hoạt đông sản xuất theo chiều dọc bằng cách sản
xuất các yếu tố đầu vào phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
+ Ưu điểm: Mối liên kết này đem lại nhiều lợi thế về chi phí, về sự chủ động
nguồn nguyên liệu, chủ động trong việc sản xuất và đưa hàng ra thị trường, khả
năng kiểm soát các dịch vụ,…
+ Nhược điểm: Nhưng cũng có khó khăn là sẽ bị phân tán nguồn lực, khó tập trung
vào hoạt động chủ yếu tạo giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị.
Mô hình này gồm công ty mẹ và các công ty con:
7


+ Công ty mẹ là công ty có tiềm lực kinh tế mạnh nhất, nắm giữ các bộ phận then
chốt nhất trong dây chuyền công nghệ, thị trường của toàn tập đoàn, đồng thời
thực hiện chức năng quản lý, điều phối và định hướng chung cho cả tập đoàn.
+ Các công ty con được tổ chức theo sự phân công chuyên môn hoá và phối hợp
hợp tác hoá theo đặc thù công nghệ của nghành.
1.2.2. Liên kết ngang
Trong hội nhập theo chiều ngang, công ty tăng quy mô hoạt động sản xuất
hiện tại hoặc mở rộng sang các loại hoạt động sản xuất tương tự.
+Ưu điểm: Mối liên kết này tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tận
dụng hệ thống phân phối để tiết kiệm chi phí, phân tán rủi ro.
+Nhược điểm: thiếu sự chủ động ở một số khâu như cung ứng nguyên liệu, sản
xuất, kho vận,… so với liên kết dọc.
– Cơ cấu của tập đoàn gồm: công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ thực hiện
chức năng quản lý, điều phối và định hướng chung cho cả tập đoàn; đồng thời trực

tiếp kinh doanh những dịch vụ, khâu liên kết chính của tập đoàn.
1.2.3. Liên kết hỗn hợp
Đây là loại tập đoàn liên kết các DN hoạt động trong nhiều ngành, nghề và
lĩnh vực có mối quan hệ và không có mối quan hệ về công nghệ, quy trình sản
xuất,… nhưng có mối quan hệ chặt chẽ về tài chính.
Công ty mẹ không nhất thiết phải trực tiếp sản xuất kinh doanh một sản phẩm cụ
thể mà chủ yếu làm nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh vốn; điều tiết, phối hợp kinh
doanh giữa các lĩnh vực
Các công ty con bằng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh thống nhất, thực
hiện điều hoà vốn, lợi nhuận giữa các công ty con, lĩnh vực kinh doanh hoặc điều
chỉnh, chuyển dịch vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả cao,…
Loại hình này đòi hỏi cần có những tiền đề về thị trường vốn, thị trường chứng
khoán hoạt động lành mạnh; đồng thời vượt quá khả năng hiện tại của các TCT và
khả năng quản lý nhà nước. Song đây là loại tập đoàn mà chúng ta cần hướng tới.
1.3. Mức độ tập trung của ngành
Tỷ lệ tập trung đo lường tổng sản lượng trong một ngành được sản xuất bởi các
công ty lớn nhất trong ngành đó. Có hai phương đo độ tập trung của ngành:

8


1.3.1. Tỷ lệ tập trung bốn công ty
Là tỷ lệ doanh thu được tạo ra bởi 4 công ty lớn nhất ngành trong tổng
doanh thu của ngành
Gọi
là doanh thu của 4 công ty lớn nhất trong một ngành và
doanh thu của ngành. Tỷ lệ tập trung 4 công ty là:

là tổng


=
Khi đó, tỷ lệ tập trung 4 công ty là tổng thị phần của 4 công ty hàng đầu:
= +
+
Trong đó:
= / ,
= / ,
= / ,
= /
Khi một ngành bao gồm một số lượng rất lớn các công ty, thị phần của mỗi công
ty trong ngành là rất nhỏ thì tỷ lệ tập trung bốn công ty là gần bằng 0
Khi tổng sản lượng của một ngành được đóng góp bởi ít hơn 4 công ty thì tỷ lệ tập
trung của 4 công ty là 1
Tỷ lệ này càng tiệm cận 1 thì độ tập trung ngành càng cao
Tỷ lệ này càng tiệm cận 0 thì độ tập trung ngành càng thấp
1.3.2. Chỉ số Herfindahl- Hirschman (HHI)
Giả sử thị phần công ty i trong ngành là
Trong đó:
là doanh thu của công ty i
là tổng doanh thu của ngành
Khi đó, chỉ số HHI sẽ là:
HHI= 10000 *
Giá trị của HHI sẽ nằm trong khoảng (0, 10000)
Nếu HHI = 10000 có nghĩa là chỉ tồn tại duy nhất một công ty trong
ngành Nếu HHI = 0 có nghĩa là tồn tại vô số các công ty nhỏ trong ngành
1.4. Chỉ số đo lường hiệu suất hoạt động
Chỉ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số tài chính phản ánh khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp hiệu quả tới mức nào. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài
sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính:


9


Chỉ số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân kỳ
1.5. Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản bình quân kỳ
Chỉ số này phản ánh mức độ sinh lợi của tổng tài sản hay nói cách khác là việc
doanh nghiệp đầu tư khai thác tài sản đem lại lợi nhuận cao tới đâu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này phản ánh mức độ sinh lợi của một đồng trên vốn chủ sở hữu, hay nói
cách khác, là việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp có lợi tới đâu. Nhìn chung một
doanh nghiệp có ROE vào khoảng từ 15% đến 20% được coi là mức đủ hấp dẫn
để thu hút vốn.
2. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
2.1. Vai trò, vị thế của ngành dệt may Việt Nam
Hiện nay may mặc không chỉ đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con
người mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Dệt
May là ngành có năng lực cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập thương mại
quốc tế, là ngành xuất khẩu chủ lực của ngành công nghiệp Việt Nam trong những
năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng lên qua hàng năm. Bên cạnh đó, khả năng
cạnh tranh và hội nhập của ngành dệt may Việt Nam đã phát triển mạnh, hoàn toàn
đáp ứng được nhu cầu của các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật… và hướng tới
một số thị trường tiềm năng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Angola, New Zealand,
Ấn Độ, Nga…
Hiện nay, dệt may vẫn duy trì vị trí số 1 về xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam, chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2009, Việt Nam
chính thức là thành viên thứ 6 của Hiệp hội thời trang châu Á, và như vậy vị thế

của Việt Nam đã được khẳng định trong nhiệm vụ có tính chiến lược về sản phẩm
thiết kế thời trang cũng như việc thực hiện giá trị gia tăng cốt lõi của ngành dệt
may Việt Nam trong tương lai.
Đây cũng là ngành có nhu cầu lao động cao, do đó ngành dễ dàng giải quyết
và thu hút việc làm cho người lao động kể cả lao động xuất phát từ nông thôn, từ
10


đó góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội, cải thiện quan hệ sản xuất, bảo
đảm và tiến tới phân phối công bằng hơn về thu nhập, đồng thời bảo đảm ngày
càng nhiều công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tăng
thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn
2.2. Khái quát chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam
Theo số liệu của Hiệp hội dệt may Việt Nam, tính đến năm 2017, tổng số
doanh nghiệp dệt may cả nước đạt 6,000 doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh
nghiệp gia công hàng may mặc là 5,101 doanh nghiệp (chiếm 85%); Số lượng
doanh nghiệp sản xuất vải, nhuộm là 780 doanh nghiệp (chiếm 13%); Số lượng
sản xuất chế biến xơ, sợi là 119 doanh nghiệp (chiềm 2%).

Hình 1.Tỉ trọng các doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam 2017
- Ngành sợi:
Phát triển với gần 70% sản lượng xuất khẩu đi nước ngoài. Nguồn nguyên liệu
đầu vào ngành sợi là bông và xơ hầu như đều đến từ nhập khẩu (nhập khẩu 99%
bông và 100% xơ. Trong đó, 2 loại sợi được sử dụng phổ biến là sợi polyester
filament (chiếm 45.2% tổng sản lượng tiêu thụ) và sợi cotton (chiếm 24.6%). Theo
báo cáo ngành dệt may của TCM, đối với sợi polyester, 60% đến từ nhập khẩu
trong khi nguồn cung sợi cotton 85% đến từ trong nước. Tuy nhiên, xu thế đang
nghiêng về sợi polyester filament nhờ ưu thế về giá cả và nguồn cung ổn định
- Ngành vải:


11


Theo báo cáo ngành dệt may của TCM, trong khi ngành sợi phát triển với 2/3
sản lượng dùng để xuất khẩu, thì nguồn cung vải lại đến phần lớn từ nhập khẩu
(chiếm 66% sản lượng tiêu thụ). Khó khăn lớn nhất của ngành vải đến từ khâu
nhuộm hoàn tất, do thiếu máy móc, công nghệ và đòi hỏi chi phí cao trong việc
giải quyết ô nhiễm nguồn nước.
- Ngành may:
Chỉ đang dừng ở khâu giá trị gia tăng thấp nhất của chuỗi cung ứng. Ngành
may Việt Nam vẫn còn khá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (nhập
khẩu nguyên phụ liệu dệt may chiếm 38% tổng giá trị xuất nhập khẩu, theo Tổng
cục Hải quan). Trong đó, nhập khẩu vải nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất
(chiếm gần 60% giá trị nhập khẩu). Ngành sản xuất hàng may mặc của Việt Nam
tham gia vào chuỗi giá trị hàng may mặc toàn cầu chủ yếu ở công đoạn gia công,
chiếm 65% thị phần.
2.3. Tình hình xuất khẩu
Theo số liệu của ITC, Việt Nam đứng thứ 4 về giá trị xuất khẩu hàng dệt may.
Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong năm 2018
đạt 30.4 tỷ USD, tăng 16.6% so với năm 2017. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu đến từ
khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 59.9% tổng giá trị. Về thị trường xuất
khẩu chủ lực trong năm 2018, Mỹ và EU tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch xuất khẩu
trong năm lần lượt tăng 13.7% và 10.5%. Trong khi đó, tại Nhật và Hàn Quốc,
hàng dệt may Việt Nam đang tiến tới vị trí dẫn đầu tại 2 thị trường này với kim
ngạch xuất khẩu 2018 lần lượt tăng 24.8% và 32.6%.
2.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngành dệt may Việt Nam
a. Điểm mạnh
- Với nguồn nhân công dồi dào và giá rẻ, các công ty dệt may Việt Nam có thể
sản xuất các sản phẩm dệt may chất lượng cao.
- 90% các thiết bị trong ngành may mặc được hiện đại hóa, đáp ứng các yêu cầu

của các nhà nhập khẩu dệt may nước ngoài.
- Nhiều doanh nghiệp dệt may được tổ chức tốt và có quy mô lớn, có kinh nghiệm
trong sản xuất và xuất khẩu, có thể tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý và xã hội. Hơn
nữa các công ty này còn có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với rất nhiều nhà
nhập khẩu và bán lẻ trên thế giới.

12


- Việt Nam có vị trí địa lý gần với các nguồn nguyên liệu (vải, phụ kiện chính cho
ngành) trên thế giới.
b. Điểm yếu
- Ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành còn yếu, 70% nguyên liệu phục vụ cho
ngành được nhập khẩu từ nước ngoài, dẫn đến việc công việc sản xuất còn thụ
động, hạn chế khả năng phản ứng nhanh chóng.
- Quản lý sản xuất và công nghệ vẫn còn yếu, năng suất lao động còn thấp, và các
sản phẩm không đa dạng.
- Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) với
các nguồn vốn đầu tư thấp và hạn chế khả năng về đổi mới công nghệ và thiết bị.
Khả năng đào tạo nguồn nhân lực quản lý trung và cao cấp, thiết kế thời trang vẫn
còn thấp.
- Công tác marketing và xúc tiến thương mại vẫn còn hạn chế. Công tác thiết kế
thời trang, xây dựng và phát triển thương hiệu không được chú trọng.

CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
1. Xử lý số liệu
a) Các bước xử lý số liệu:
Đế xử lý bộ số liệu năm 2010 và tính toán các chỉ số đo lường mức độ tập
trung của ngành dệt may Việt Nam năm 2010 ta thực hiện như sau:
Bước 1: Sử dụng Stata mở bộ số liệu năm 2010 – chọn file

so_lieu_thuc_hanh.dta
Bước 2: Sử dụng lệnh “keep madn ma_thue ma_thue2 lhdn von_nn
tennganhkd nganh_kd kqkd1 kqkd9 kqkd14 kqkd19 kqkd4 ts11 ts12 cpnc11 ld11
ld13” để lọc ra một số biến cần thiết tương ứng với “mã doanh nghiệp, mã thuế,
mã thuế 2, loại hình doanh nghiệp, vốn nhà nước, tên ngành kinh doanh, ngành
kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác, lợi nhuận ròng, doanh thu thuần, tổng tài sản bình quân thời
điểm 1/1/2010, tổng tài sản bình quân thời điểm 31/12/2010, chi phí nghiên cứu
cho khoa học công nghệ trong năm, tổng số lao động trong ngành ở thời điểm
1/1/2010 và thời điểm 31/12/2010 – ld11 và ld13”
Bước 3: Sử dụng lệnh “keep if” để lọc mã ngành của ngành định tính.
Với ngành may mặc, mã ngành 14100, sử dụng lệnh “keep if nganh_kd == 14100”
Với ngành dệt kim, mã ngành 14300, sử dụng lệnh “keep if nganh_kd == 14300”
13


Bước 4: sao chép dữ liệu mã ngành 14100 ra một file excel để dễ dàng tính
toán.
Bước 5: Hoàn thành xử lý số liệu và bắt đầu tính toán.
b) Số lượng và quy mô doanh nghiệp:
Theo số liệu năm 2010, trong ngành dệt may Việt Nam có tổng cộng 288
doanh nghiệp đang hoạt động phân loại theo:
May mặc – mã 14100
Dệt kim – mã 14300
Dựa theo số lượng lao động để phân loại quy mô doanh nghiệp, trong số tổng
288 doanh nghiệp có
4 doanh nghiệp siêu nhỏ với số lao động
146 doanh nghiệp nhỏ với từ trên 10 đến 100 lao động
109 doanh nghiệp vừa với từ trên 100 đến 200 lao động
29 doanh nghiệp lớn với trên 200 lao động, trong đó có 8 doanh nghiệp có

trên 1000 lao động
Ngành dệt may Việt Nam đang có những bước phát triển đáng kể khi hành
lang chính sách và môi trường làm việc cải thiện, số doanh nghiệp dệt may có xu
hướng tăng theo mỗi năm.
Với top 4 doanh nghiệp đứng đầu về tổng doanh thu trong năm 2010 của
ngành dệt may là tập đoàn Dệt May Việt Nam (VGT), May Việt Tiến (VGG), Dệt
may Thành Công (TCM) và Sợi Thế Kỷ (STK).
c) Kết quả hoạt động năm 2010
Ngành dệt may là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc độ
tăng trưởng cao qua các năm. Sản phẩm Dệt may của Việt Nam đã thiết lập được
vị thế trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, hình thức
sản xuất chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công,
nguồn nguyên liệu tuân theo chỉ định của chủ hàng và phụ thuộc lớn vào nhập
khẩu hạn chế cơ hội cải thiện lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành. Năm
2010, chỉ có 5 doanh nghiệp Dệt may đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam với tỷ trọng đóng góp vào tổng vốn hóa thị trường còn rất nhỏ. Trong những
quý đầu năm 2011, doanh thu của các doanh nghiệp này đều có sự tăng trưởng
mạnh so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng
không tăng trưởng tương ứng, phần nào phản ánh những điểm yếu cũng như khó
khăn của ngành.
14


Năm 2010, ngành dệt của nước ta đã đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 9 tỉ USD
với tốc độ tăng trưởng 21,2 % so với năm 2009 kim ngạch chỉ là 7,4 tỉ USD. Hầu
hết các doanh nghiệp này đều có đơn hàng đến hết quý 1 và thậm chí có không ít
trường hợp đơn hàng sản xuất đến tận tháng 6-7/2010.
Theo số liệu của Trung tâm thương mại thế giới, Việt Nam đứng trong danh
sách TOP 10 các nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thế giới về hàng Dệt may
trong giai đoạn 2007-2009 và đứng ở vị trí thứ 7 trong năm 2010 với thị phần xuất

khẩu gần 3%, sau Trung Quốc (thị phần 36.6%), Bangladesh (4,32%), Đức
(5,03%), Italy (5%), Ấn Độ (3,9%) và Thổ Nhĩ Kỳ (3,7%).
Bình quân giai đoạn 2006-10/2011, ngành Dệt may đóng góp trên 15% vào
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong những năm 2006-2008, Dệt may là
ngành hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ đứng sau dầu thô. Tuy
nhiên, từ năm 2009 tính đến hết 10 tháng đầu năm 2011, Dệt may đã vươn lên vị
trí hàng đầu mặc dù tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu có giảm nhẹ.

Tính theo giá hiện thời, kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt may Việt Nam tăng
trưởng mạnh trong năm 2008 (gần 18%). Tuy nhiên, đến năm 2009, dưới ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Dệt may của
Việt Nam giảm nhẹ (gần 0,6%) so với năm 2008 xuống còn 9.066 triệu USD.
Theo UNCTAD, sự sụt giảm này có thể do các nhà sản xuất giảm giá hàng bán để
khuyến khích người mua trong điều kiện nhu cầu tiêu thụ sụt giảm và do người
mua chuyển sang sử dụng các sản phẩm rẻ tiền hơn để cắt giảm chi tiêu trong tình
hình kinh tế khó khăn. Trong năm 2010, giá trị xuất khẩu Dệt may của Việt Nam
tăng trưởng mạnh mẽ trở lại với tốc độ tăng trên 20% (năm 2010) do các đơn hàng
15


gia công được chuyển dần từ Trung Quốc sang Việt Nam, đồng thời, Việt Nam đã
mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới như Đài Loan, Hàn Quốc,
các nước ASEAN. và gần 30% (10 tháng năm 2011) so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê số liệu qua các năm 2006-2010 cho thấy xuất khẩu các sản phẩm
Dệt may Việt Nam có tính chu kỳ khá rõ rệt với kim ngạch xuất khẩu có xu hướng
tăng dần từ quý 2 hàng năm và đạt giá trị cao nhất trong quý 3.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
tháng 9/2010 đạt 1.026,48 triệu USD, giảm 10% so với tháng 8/2010, tăng 31,57%
so với tháng 9/2009. Tổng cộng 9 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may đạt 8.016,24 triệu USD, tăng 20,18% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm

15,56% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

16


Bảng thống kê kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng
đầu năm 2010

Hoa Kỳ vẫn là thị trường chính yếu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam,
tháng 9/2010 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này đạt 566,92
triệu USD, giảm 11,23% so với tháng 8/2010, nhưng tăng 23,41% so với tháng
9/2009. Tính chung 9 tháng đầu năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ
đạt 4.506,21 triệu USD, tăng 22,09% so với cùng kỳ năm trước, chiếm đến
56,21% tổng trị giá xuất khẩu mặt hàng này.
Đứng thứ hai là Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
này tháng 9/2010 đạt 104,75 triệu USD, giảm nhẹ 3,87% so với tháng 8/2010,
17


tăng 15,69% so với tháng 9/2009. Trong 9 tháng đầu năm 2010, tổng trị giá xuất
khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản là 795,20 triệu USD, tăng 14,45% so với cùng
kỳ năm 2009, chỉ chiếm 9,92% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả
nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, đa số các thị trường đều có mức tăng trưởng
dương về kim ngạch so với cùng kỳ, tuy nhiên không có sự tăng trưởng đột biến
chỉ vài chục phần trăm như: Hàn Quốc tăng 62,14%, Trung Quốc tăng 69,86%,
Indonesia tăng 88,75%, Campuchia tăng 85,85%, Nam phi tăng 65,22%, Braxin
tăng 64,70%. Ngược lại chỉ có 12 thị trường giảm về kim ngạch so với cùng kỳ
như: Cu Ba giảm 96,59%, Hungari giảm 49,87%.
Riêng tháng 9/2010, đa số các thị trường tháng này đều giảm về kim ngạch so

với tháng trước, ngược lại chỉ có 15 thị trường có mức tăng trưởng dương so với
tháng trước.
2. Mức độ tập trung hóa của ngành dệt may tại Việt Nam
Mức độ tập trung dệt may Việt Nam có nghĩa là liệu trong thị trường ngành
này, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau với mức độ cao hay thấp, độc quyền hay
cạnh tranh hoàn hảo hay nói cách khác đây chính là thị phần của các doanh nghiệp
trong ngành. Có 2 chỉ số phổ biến và hiệu quả để tính mức độ tập trung trong một
ngành cụ thể là tỷ lệ tập trung (CRm) và chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI).
Theo lý thuyết đã nhắc tới ở phần I: Cơ sở lý thuyết, ta có tính toán như sau:
 Tỷ lệ tập trung (concentration ratio)
Tỷ lệ tập trung bốn công ty được xác định bằng tỷ lệ phần trăm tổng sản
phẩm được tạo ra trong ngành bởi bốn công ty có thị phần lớn nhất ngành. Công
thức xác định:
=
Từ công thức trên ta có bảng sau:
Doanh nghiệp

Doanh thu

Thị phần

Tập đoàn Dệt May Việt

100900

8.24

tt
Nam
1

8


Công ty CP May Việt Tiến
Công ty CP Dệt may Thành
Công
Công ty CP Sợi Thế Kỷ
Còn lại
Toàn ngành

72095.1
68728

5.89
5.6

54846
917562.9
1224132

5.3
74.87
100.00

C4 = 25.13%
Như vậy 4 công ty đầu ngành chỉ chiếm 25.13% doanh thu toàn ngành điều
này chứng minh rằng, mức độ tập trung của ngành khá thấp, tuy nhiên so sánh với
số lượng doanh nghiệp trong ngành là khá lớn thì mức độ cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành là khá cao.


 Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI)
Với số liệu đã cho ta tính được:
HHI =
Ta thấy HHI ≤ 1000, nhưng ở mức gần xấp xỉ suy ra thị trường ngành Dệt
may có mức độ tập trung thấp, không mang tính tập trung với mức cạnh tranh cao.
Chỉ số HHI cho kết luận tương đối giống với kết luận rút ra từ chỉ số C 4 về mức
độ tập trung ngành.
19


3. Rào cản gia nhập thị trường
3.1. Rào cản về khoa học công nghệ
Có thể đánh giá, hàm lượng khoa học công nghệ trong ngành dệt may nói
chung là khá thấp, ngành may mặc là một trong những ngành có nhu cầu cao về
lao động (labour intensive). Cụ thể số lượng lao động ngành dệt may (số liệu cuối
năm 2010, nguồn: gso) xấp xỉ 2.1 triệu người. Như vậy, có thể nói, ngành xây dệt
may ở Việt Nam đòi hỏi vốn ban đầu cho tư bản và khoa học công nghệ rất thấp,
nhu cầu cao về lao động, phù hợp với năng lực hiện tại của Việt Nam với thế mạnh
là các ngành tập trung nhiều vào lao động. Ngành Dệt may VN cũng được một số
doanh nghiệp Mỹ cảnh báo rằng nếu không sớm nâng năng lực làm hàng chất
lượng cao, sẽ khó cạnh tranh được với các đối tác khác đến từ các nước Châu
Á Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản
phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu tư
nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật.
3.2. Rào cản về trình độ nguồn nhân lực
Về chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam hiện mới chỉ khoảng 25%, còn lại khoảng 75% lao động trong lĩnh vực
này chưa qua đào tạo (chủ yếu mới chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông) hoặc chỉ được đào tạo dưới 3 tháng. Thực tế là nguồn cung lao động của

ngành dệt may Việt Nam vẫn đang cực kỳ rộng mở, đặc biệt là tính chất lượng
nhân lực để có thể đáp ứng các vị trí, quy trình sản xuất ngành dệt may theo yêu
cầu của CMCN 4.0. Hạn chế cả về số lượng và chất lượng đang là thách thức lớn
đối với sự phát triển của ngành dệt may và khó có thể đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Thứ hai, một vấn đề khác mà ngành dệt may đang phải đối mặt là chi phí, tiền
lương nhân công tăng lên. Theo các doanh nghiệp trong ngành, chi phí đầu vào
của sản phẩm dệt may Việt Nam bao gồm chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế, hiện cao hơn một số nước trong khu vực, trong đó, chi bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế cao hơn khoảng 2,5 lần. Với chi phí đầu vào gia tăng như
hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu không có sự đột phá nào thì rất dễ bị
dẫn đến nguy cơ phải ngưng hoạt động.
2
0


3.3. Rào cản về điều kiện thị trường
Việc mở cửa hội nhập nền kinh tế, cụ thể là việc Việt Nam ký kết thêm nhiều
các FTA mở ra nhiều cơ hội, nhiều thị trường cho ngành dệt may khi hàng rào thuế
quan dần được dỡ bỏ. Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, khi các hàng rào thuế
quan được dỡ bỏ thì các hàng rào phi thuế quan sẽ được dựng lên để bảo hộ sản
xuất trong nước. Các thị trường xuất khẩu lớn đã tăng cường các biện pháp phòng
vệ thương mại với Việt Nam và theo dự báo của Vitas, tình hình này sẽ còn tiếp
diễn, do đó, doanh nghiệp cần biết “thích nghi” với các vụ kiện. Đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần xây dựng những biện pháp phòng vệ chính đáng và
có sự linh hoạt để không phụ thuộc vào một vài thị trường.
3.4. Rào cản về nguyên liệu đầu vào
Việc phát triển ngành dệt may cần thiết phải có thị trường cung cấp nguyên
liệu, nếu không sản xuất sẽ phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Trên thực tế, Dệt may Việt Nam hiện đang phụ thuộc tới 70% vào nguyên liệu

nhập khẩu. Khi đó các doanh nghiệp sẽ rất khó khăn trong khai thác những lợi thế
từ TPP và FTA với những yêu cầu cao về về quy tắc xuất xứ.
4. Hành vi Doanh nghiệp trong ngành dệt may
4.1. Mô hình tâp đoàn kinh tế theo dạng liên kết
- Liên kết dọc:
Trong thời đại ngày này, vai trò của liên kết ngày càng quan trọng trong mọi
lĩnh vực nói chung và dệt may nói riêng. Trên thực tế, doanh nghiệp may Việt
Nam lâu nay luôn yếu về liên kết chuỗi, trong khi các công ty may nước ngoài
chiếm 2/3 chuỗi giá trị. Nếu không có liên kết thì không thể hoàn thiện chuỗi giá
trị mới để nâng tầm ngành dệt may. Liên kết dọc yêu cầu liên kết 1, 2 hoặc 3 giai
đoạn về nguyên liệu, thiết kế, sản xuất, vận tải, bán hàng thay vì chỉ tập trung gia
công như hiện nay, vì đây là những khâu có giá trị gia tăng cao nhất trong ngành.
Quan hệ chiều dọc của ngành dệt may có thể biểu thị như sau:
Nguyên liệu



Kéo sợi



Dệt vải



In nhuộm



May.


Tuy nhiên, mới có khá ít doanh nghiệp chú trọng gắn kết khâu dệt và may
trong hệ thống riêng của mình. Có thể thấy rằng mối quan hệ giữa ngành dệt và
ngành may rất lỏng lẻo, mặc dù đã có sự cố gắng để thắt chặt mối quan hệ này
21


thông qua Tổng công ty dệt may. Một tên tuổi khác trong ngành là công ty CP dệt
may Thành Công (TCM) - cũng đang để tâm đến việc hợp nhất theo chiều dọc như
1 yếu tố hỗ trợ, qua đó thúc đẩy khả năng sinh lời.
- Liên kết ngang:
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, nhược điểm lớn nhất của doanh
nghiệp dệt may chính là khó hợp tác, không chia sẻ; không xây dựng được chuỗi
liên kết chặt chẽ, thiếu người “nhạc trưởng” trong tiếng nói chung…
Ngoài ra, tốc độ hoàn thành đơn hàng còn chậm. Đơn hàng nào có thời gian từ
6 tháng trở lên có thể thực hiện được, còn những đơn hàng cần gấp trong 1 hoặc 2
tháng lại không thể thực hiện. Trong khi đó, muốn nhận đơn hàng và hoàn thành
nhanh hợp đồng, chắc chắn doanh nghiệp phải liên kết với nhau. Chuỗi liên kết
ngang sẽ tập trung liên kết những nguồn lực giống nhau để nhận đơn hàng lớn,
cùng nhau thương thảo giảm bớt chi phí nguyên liệu, vận chuyển.
Nhưng nhìn theo hướng tích cực, chúng ta vẫn có một số đại diện của loại hình
liên kết này như Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex).
Tên công ty

Vốn điều lệ
(triệu)

%
Sở hữu


CT TNHH MTV Dệt Kim Đông Phương

164,500 (VND)

100

CT TNHH MTV Dệt Kim Đông Xuân

115,200 (VND)

100

CT TNHH MTV TCT Dệt may Miền Bắc - Vinatex

500,000 (VND)

100

CT TNHH MTV TCT Dệt may Miền Nam - Vinatex

520,000 (VND)

100

CT TNHH SXKD Nguyên liệu Dệt may Việt Nam

47,600 (VND)

61.60


CTCP Bông Việt Nam (/BVN-ctcp-bong-viet-nam.htm)

50,000 (VND)

55

CTCP Đầu tư phát triển Vinatex

76,100 (VND)

49

CTCP Dệt May Huế (/HDM-ctcp-det-may-hue.htm)

50,000 (VND)

65.50

CTCP Len Việt Nam (/LVN-ctcp-len-viet-nam.htm)

41,000 (VND)
67.10

Tập đoàn Dệt May chính thức được thành lập vào cuối năm 2005. Sau gần 20
năm hoạt động, Tập đoàn đã gây dựng nhiều thành tựu và được ví như “ông trùm”
trong ngành dệt may nước nhà. Vinatex đã thành lập, liên kết và phát triển một
22


loạt công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực thuộc ngành dệt may. Sau đây là danh

sách các Công ty con, liên doanh, liên kết của Vinatex tính đến ngày 31/12/2017:
- Liên kết hỗn hợp đa ngành, đa lĩnh vực:
Hình thức này không những tạo ra được các mũi nhọn mang tính chuyên môn
hóa cao, mở rộng thị trường, tăng sức ảnh hưởng của công ty mà còn cho phép các
công ty tương trợ lẫn nhau khi có khủng hoảng xảy ra.
Ngành dệt may cũng đang khuyến khích áp dụng mô hình này. Tiêu biểu là
Vinatex - Tổng công ty Dệt may Việt Nam được thành lập trên cơ sở sáp nhập các
DN thuộc Tổng công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp SX - XNK may vào năm 1999.
Sau mười năm hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, ngày 2-12-2005, được
chuyển đổi theo mô hình Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Kể từ đó đến
nay Vinatex chính thức hoạt động theo mô hình Tập đoàn với chức năng sản xuất,
kinh doanh đa ngành. Vinatex hiện có hơn 110 đơn vị thành viên, đơn vị liên kết
và gần 120 nghìn lao động, bao gồm 33 DN trong lĩnh vực sợi, dệt, 30 DN trong
lĩnh vực may, 03 DN trong lĩnh vực cơ khí, ba DN hoạt động trong lĩnh vực trồng
bông và tài chính, 12 DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, cung
ứng vật tư, chín đơn vị làm công tác nghiên cứu, đào tạo, khám chữa bệnh, 20 đơn
vị kinh doanh các ngành nghề khác. Vinatex chiếm tỷ trọng 95,5% về sản xuất
bông, hơn 42,3% về sản xuất sợi, 25,7% về sản xuất vải và 20% về may của cả
nước.
4.2. Chiến lược marketing định vị thương hiệu
Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các DN trong ngành phải
triển khai chiến lược Marketing độc đáo để giành được vị trí thượng hạng.
Về thực tế áp dụng kế hoạch Marketing trong các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam:
- Ở khâu đầu tiên của lập kế hoạch Marketing - xác định thị trường mục tiêu và
dự báo nhu cầu: Các doanh nghiệp làm chưa tốt, chưa định vị được rõ phân khúc
thị trường nào phù hợp với sản phẩm, chưa hướng dẫn được đối tượng người tiêu
dùng.
- Ở khâu xác định các phương tiện và hành động cần thực hiện: Việc tổ chức,
quản lý hệ thống phân phối mạng lưới bán lẻ tại thị trường nội địa đã được nhiều

doanh nghiệp đẩy mạnh một bước đáng kể. Hệ thống siêu thị chuyên hàng dệt may
Vinatex mart, hệ thống cửa hàng collection với nhãn riêng như Vera, WOW, F-

23


house. An Phước, Thái Tuấn, Foci, Nino Maxx, may Nhà Bè, May 10,…có thể tự
hào đã cạnh tranh ngang ngửa tại thị trường nội địa với BigC, Metro,...
- Khâu kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch vẫn còn nhiều bất cập,
làm hạn chế việc đánh giá phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp, giá cả có phù hợp không, kênh phân phối như vậy có đạt hiệu quả
không. Việc chậm điều chỉnh kế hoạch đó dẫn đến giảm khả năng thích ứng của
doanh nghiệp và không đạt các mục tiêu Marketing đặt ra.
Dù vậy, một số DN dệt may rất có triển vọng và không ngừng sáng tạo, mở
rộng thương hiệu. Có thể kể đến Tổng Công ty cổ phần May Việt Tiến (VTEC với
đa dạng các giải pháp marketing mix đang được áp dụng:
- Chính sách sản phẩm (Product): Ngoài phần mềm ACCUMARK để thiết kế
và nhảy size, Công ty đã đầu tư thêm phần mềm VSTITCHER mô phỏng sản
phẩm trên người mẫu. Nhờ đó, thời gian thiết kế sẽ ñược rút ngắn; hoa văn, chất
liệu và thông số được hòa phối với nhau tạo phong cách riêng, phù hợp với từng
môi trường và mục đích của người mặc.
- Chính sách giá (Price): Đối với thị trường xuất khẩu công ty áp dụng chính
sách giá linh hoạt hơn với thị trường nội địa. Ở nội địa, cho dù sản phẩm được bán
ở siêu thị hạng sang hay cửa hàng bình dân nhất đều với giá không đổi.
- Chính sách phân phối (Place): Sản phẩm Việt Tiến đã và đang xuất khẩu
qua hơn 60 nước trên thế giới. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản, EU,
ASEAN... Bên cạnh đó, công ty còn xác định thị trường nội địa là một thị trường
đầy tiềm năng. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một
cách hợp lý, phổ biến các sản phẩm phù hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và
khí hậu của nước ta. Hiện tại Việt Tiến vẫn tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương

hiệu thị trường nội địa bằng việc ra nhiều sản phẩm mới như bổ sung thương hiệu
giày Sketchers vào các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ (Promotion): Tổng công ty đã thực hiện các hoạt
động nhằm tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc
tế, hội thảo, duy trì hội nghị khách hàng, tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao, các cuộc thi Vietnam Collection Grandprix,... để quảng bá thương hiệu
rộng khắp với khách hàng.
4.3. Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may, khâu nghiên cứu và phát triển
(R&D) là khâu có giá trị gia tăng cao nhất nhưng lại là một trong những khâu yếu
24


nhất của dệt may Việt Nam. Vào năm 2014, chỉ có khoảng 30% giá trị xuất khẩu
của sản xuất trang phục Việt Nam là dưới dạng FOB (mua nguyên liệu, bán thành
phẩm), nghĩa là có sự tham gia vào khâu R&D. Nhưng những năm gần đây, tình
hình trông đã khả quan hơn khi các DN trong ngành dành nhiều sự quan tâm và ra
sức thực hiện tốt khâu này.
Một khía cạnh quan trọng của R&D là về đầu tư công nghệ. Tiếp thu liên tục
những tiến bộ khoa học công nghệ đi đôi với tự đổi mới sáng tạo sẽ đảm bảo sự
tồn tại và tăng trưởng nhanh chóng. Do đó, ngày 13/7/2017, tại Hà Nội đã tổ chức
hội thảo "Sản xuất thông minh hướng tới phát triển bền vững trong ngành dệt
may", đề ra giải pháp nhà máy thông minh, hứa hẹn mang tới những lợi ích to lớn
và giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững, chủ động hơn trong tiến trình tham
gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó hướng tới mục tiêu thay đổi nhờ
các đột phá của công nghệ số và tự động hóa. Giải pháp nhà máy thông minh
trong ngành may mặc sẽ giúp các doanh nghiệp tăng năng suất, định lượng sản
xuất, cắt giảm chi phí, quản lý nhân sự hiệu quả, cải thiện môi trường làm việc…
Ngoài ra, trong hệ thống chiến lược phát triển trong trung và dài hạn của công
ty CP dệt may Thành Công, đa dạng hóa sản phẩm thông qua hoạt động của Trung

tâm R&D kết hợp với KOTITI cũng là một ưu tiên hàng đầu.
Với nhà máy mới, Tổng công ty CP May Việt Tiến (VGG) cũng đang từng
bước áp dụng công nghệ 4.0 với nhiều công đoạn được robot hóa áp dụng và hệ
điều hành 2.0 vào sản xuất, quản trị và kể cả thiết kế sản phẩm.

Chương 3: Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận về hiệu quả của ngành may mặc
Sử dụng 2 chỉ số là HHI và CRm để tính toán, ta thấy ngành dệt may có mức
độ tập trung ngành thấp khi mà chỉ số HHI năm 2010 bằng 849.23 và CR4 có kết
quả là 25.13%. Từ đó cho thấy rào cản ra nhập là rất thấp. Vì vậy, các hãng muốn
gia nhập thị trường dệt may sẽ gặp ít thách thức hơn để gia nhập, từ đó giúp tăng
tính cạnh tranh của ngành, các hãng phải lấy chất lượng để cạnh tranh.
Với tiềm năng về nguồn nhân lực, ngành dệt may Việt Nam hứa hẹn sẽ còn
tăng trưởng nhiều hơn nữa. Đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang ngày càng hội
nhập sâu và rộng như hiện nay cùng với tiềm năng hứa hẹn từ các FTA mà Việt
Nam đã tham gia sẽ hứa hẹn mang lại nhiều lợi thế cho cả nền kinh tế nói chung
và ngành dệt may nói riêng.
25


Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn đó, Việt Nam cũng gặp không ít
những thách thức từ hàng rào chất lượng sản phầm và kỹ thuật mềm về trách
nhiệm xã hội với môi trường, sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy, để có thể vượt qua các
thách thức và tận dụng mọi cơ hội từ thị trường, mỗi một doanh nghiệp trong
ngành dệt may đều cần phải sẵn sàng đổi mới mình, sẵn sàng đầu tư vì lợi ích
trong dài hạn. Bên cạnh đó, Chính phủ cần tập trung hơn nữa trong việc đưa ra các
chính sách về thuế, đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực,…cho ngành dệt
may để nó luôn là một trong những ngành sản xuất trọng điểm, mang lại nhiều lợi
ích cho đất nước.
2. Khuyến nghị và giải pháp

Sự tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam gắn liền với các Hiệp định thương mại tự
do, đặc biệt là ngành dệt may. Nhờ vào đó, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng
trưởng vượt bậc với gía trị tăng từ 2 tỷ USD trong năm 2001 đến đạt mức hơn 36
tỷ USD vào năm 2018, tăng trưởng cả trong những giai đoạn khủng hoảng và suy
thoái. Ngành dệt may Việt Nam đang đứng trước thách thức và cơ hội lớn khi các
FTA liên tục được ký kết, là tiền đề cho ngành dệt may tăng trưởng mạnh tại thị
trường quốc tế. Vì vậy, các bên liên quan đều nên tìm ra những giải pháp hiệu quả
để đưa ngành dệt may phát triển tốt trong thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng.
Và để phát triển và tăng khả năng cạnh tranh, ngành dệt may Việt Nam đang
xác định hướng dịch chuyển của ngành trong chuỗi giá trị toàn cầu theo hướng
thời trang – công nghệ - thương hiệu. Để đáp ứng yêu cầu dịch chuyển và mục tiêu
phát triển bền vững, ngành dệt may cần có nguồn nhân lực chất lượng cao. Trên cơ
sở phân tích các đặc điểm của nguồn nhân lực ngành dệt may, đề xuất những định
hướng để ngành dệt may chủ động trong hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân
lực và xây dựng liên kết bền vững với các cơ sở đào tạo dệt may, đảm bảo cho
ngành có được nguồn nhân lực ổn định và đáp ứng yêu cầu.
2.1. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hướng đến sự phát
triển bền vững của dệt may Việt Nam
 Với cán bộ quản lý: cần đào tạo cho họ một hệ thống kiến thức đầy đủ, bài
bản về nền kinh tế thị trường, kiến thức về quản lý và các kỹ năng quản lý,
kinh doanh. Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm tư tưởng
kinh doanh trong giai đoạn mới. Nhà quản lý biết cách tiếp cận và sử lý
thông tin, để kinh doanh có hiệu quả, biết cách đánh giá thị trường và lĩnh
2
6


vực doanh nghiệp đang kinh doanh, có kiến thức toàn diện về tâm lý-xã hội
để làm việc tốt với con người.
 Đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn cần có đội ngũ thiết kế mẫu và thời

trang chuyên nghiệp, có khả năng gắn kết thời trang với sản xuất, đạt trình
độ quốc tế.
 Đối với công nhân lao động cần đào tạo cho người công nhân có tay nghề
vững vàng, nắm vững khoa học- công nghệ tiên tiến.
 Với yêu cầu như vậy cần có quan điểm: Đào tạo giữ vị trí ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng nguồn nhân lực; Đào tạo nguồn nhân lực của ngành dệt may cần
gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, của ngành, gắn với tiến bộ của khoa học công nghệ; Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may là công việc chung của chính
quyền, của các cơ sở đào tạo, của doanh nghiệp và của chính bản thân người lao
động.
Để hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành dệt may
hướng đến sự phát triển bền vững của ngành cần:
Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phù
hợp với đặc điểm nguồn nhân lực của ngành dệt may. Chương trình đào tạo –phát
triển cần được tính toán từ hai phía: kế hoạch đào tạo-phát triển của doanh nghiệp
và một hệ thống cơ sở đào tạo đủ sức đáp ứng với yêu cầu của doanh nghiệp.
Từng doanh nghiệp Dệt may chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo theo các
bước: (1) Dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (2) Xác định
kế hoạch đào tạo; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Xác định nguồn kinh phí cho đào tạo;
(5) Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt
việc đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp dệt may cần xem xét như đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, để giúp
doanh nghiệp có thể mạnh dạn bỏ những khoản tiền lớn cho hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra doanh nghiệp cũng xây dựng các chính sách
hỗ trợ để kích thích công nhân tự nâng cao tay nghề như chế độ tiền lương, tiền
thưởng vượt định mức, chính sách thưởng, phạt trong doanh nghiệp, nâng cao chất
lượng đối với khâu tuyển dụng đầu vào:
Các chương trình đào tạo xây dựng phải phù hợp với nguồn nhân lực của
ngành dệt may:
Đào tạo cán bộ quản lý sẽ kết hợp ngắn hạn với dài hạn, kết hợp đào tạo
trong nước với đào tạo ở nước ngoài, kết hợp đào tạo chính qui, tại chức, bằng

27


×