TIỂU LUẬN:
Tổ chức kinh doanh và quản lý kinh
doanh ở công ty TNHH Kho Vận
Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý
Lời mở đầu
Sau năm kỳ thực tập tại trường đại học lao động xã hội,em đã được nhà trường
và các thầy cô trang bị cho một vốn kiến thức căn bản và đầy đủ.Tuy nhiên việc học
bao giờ cũng phải đi đôi với hành và lý thuyết thì cần phải áp dụng vào thực tiễn.Do
vậy để giúp chúng em hiểu và vận dụng tốt những kiến thức đã học,nhà trường đã tạo
điều kiện cho chúng em tiếp cận thực tế đó là kỳ thực tập. Em hy vọng sau thời gian
thực tập này chúng em sẽ tích luỹ thêm được những kinh nghiệm thực tế để phục vụ
cho quá trình công tác lâu dài sau này.
Bản báo cáo của em gồm 4 phần:
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH
Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý
II/Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
IV/Nhận xét về hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty.
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở
công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý là công ty tư
nhân chuyên kinh doanh hàng hoá.
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cho phép kinh doanh
theo giấy phép đăng ký số 0102001846.Công ty đăng ký lần đầu vào ngày 16 tháng
01 năm 2001.
Tên công ty:Công ty TNHH Kho Vận Giao Nhận Và Thương Mại Thành ý.
Tên giao dịch tiếng anh:Thanh y transforwarding warehousing and trading
compane limited.
Tên viết tắt:TYCO,.LTD
Địa chỉ trụ sở chính:Số nhà 184, phố Hoàng Văn Thái, Phường Khương Mai,
Quận Thanh Xuân,Thành phố Hà Nội.
Kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã đăng kí thay đổi trụ sở nhiều lần.
Hiện nay trụ sở chính đã được chuyển đến số nhà 26, Phố Hoàng Văn Thái, Phường
Khương Mai Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Với địa điểm mặt đường như
hiện nay sẽ thuận lợi cho quá trình kinh doanh của công ty. Công ty đã chọn được địa
điểm khá lý tưởng.
Công ty gồm có tất cả 51 thành viên.Tuy số lượng thành viên chưa nhiều
nhưng các thành viên đều có tinh thần trách nhiệm cao,nhiệt tình trong công việc.
Công ty có nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế,với số vốn hiện có là
1700000000đ.
Tuy nguồn vốn còn ít và số lượng công nhân viên chưa nhiều nhưng công ty
làm ăn khá hiệu quả do có đội ngũ lãnh đạo tài năng, biết cách quản lý và có đội ngũ
cán bộ có trình độ.
Công ty mới được thành lập và tính đến thời điểm hiện nay công ty mới hoạt
động được 7 năm nhưng cũng thu được nguồn lãi
đáng kể và ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
b.Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của công ty
Do công ty là công ty tư nhân nên vốn là do nhiều thành viên đóng góp. Vì vậy
mục tiêu của công ty là làm sao bảo toàn và phát triển vốn của các thành viên, mang
lại lợi nhuận tối đa cho công ty, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người
lao động,đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và góp phần giữ vững thế chủ đạo
của công ty trên thị trường.
Là doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty là kinh
doanh thức ăn thuỷ sản. Đây là chức năng chức năng nhiệm vụ chính của công ty
ngay từ ngày đầu thành lập.
Ngoài ra công ty còn làm dịch vụ vẩn chuyển thức ăn thuỷ sản từ kho đến các
địa điểm trung chuyển, đại lý bán vé máy bay và tư vấn thể thao.
Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế và
các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
vốn,tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
-Lĩnh vực,ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
+Mua bán thức ăn thuỷ sản
+Đại lý bán vé máy bay
+Tư vấn thông tin thể thao
Do công ty mới thành lập và nguồn vốn công ty bỏ ra còn hạn chế nên lĩnh vực
kinh doanh của công ty còn ít.Trong tương lai công ty đã dự định mở thêm ngành
nghề kinh doanh để việc kinh doanh đạt kết quả cao hơn nữa.
-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Đây là một công ty TNHH chỉ làm nhiệm vụ trung gian chứ không trực tiếp
sản xuất,chết tạo ra sản phẩm .Công ty làm nhiệm vụ mua hàng về nhập kho sau đó
lại xuất kho để bán cho các cơ sở đại lý khác.
3/Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty.
a.Về bộ máy quản lý
Cơ cấu về bộ máy quản lý được biểu hiện qua sơ đồ dưới đây:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức và điều hành theo cơ
cấu trực tuyến chức năng giúp cho việc điều hành đảm bảo chế độ một thủ
trưởng.Tuy nhiên bộ máy quản lý còn quá đơn giản,ít phòng ban nên việc quản lý sẽ
dễ dàng nhưng lại thiếu hiệu quả nên dẫn đến hoạt động kinh doanh của công ty chưa
nhiều. Do đó cần mở thêm nhiều ngành và lĩnh vực kinh doanh hơn nữa để bộ máy
quản lý của công ty ngày một hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
GIáM
ĐốC
PHó GIáM
GĐ
PHòNG
VậN TảI
Trưởng
phòng kd
PHòNG
TàI
CHíNH
Kế TOáN
TổNG
HợP
PHòNG
KINH
DOANH
Nhân
viên kd
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gồm:
-Giám đốc công ty
-Phó giám đốc công ty
-Các phòng ban chức năng
-Chi nhánh trực thuộc công ty
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
*Ban giám đốc
-Giám đốc:Là người chịu trách nhiệm duy nhất trước công ty, thực hiện toàn
diện các mảng công ty.
-Phó giám đốc:Giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công
ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc,chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
*Các phòng giúp việc:
-Phòng vận tải:Quản lý toàn bộ phương tiện vận tải của công ty,tổ chức vận
chuyển trung chuyển hàng của các hợp đồng đại lý.
-Phòng kinh doanh:Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về kinh
doanh tổng hợp.Phòng trực tiếp quản lý bán hàng và giới thiệu sản phẩm.Phòng gồm
có:
+Trưởng phòng KD:Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động KD của công ty & là
người chỉ đạo hoạt động KD
+Nhân viên KD:Là người có nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm.
-Phòng tài chính kế toán tổng hợp:Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ toàn bộ số
vốn và tài sản của công ty.
+Đáp ứng nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh
+Lập và thực hiện kế hoạch của công ty
+Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,lập kế hoạch thu chi kịp thời giúp
giám đốc có biện pháp thúc đẩy thực hiện kế hoạch mua và bán,luân chuyển hàng hoá
+Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thống kê,kiểm kê nội bộ và thực hiện và các báo
cáo thống kê theo định kỳ.
4.Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Ch
ỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh Thu bán hàng 6000 triệu 7300 triệu 8500 triệu
Các kho
ản giảm trừ Dthu
120 tri
ệu
146 tri
ệu
170 tri
ệu
DT Thuần về bán hàng 5880 triệu 7154 triệu 8330 triệu
Giá vốn 2500 triệu 2700 triệu 3750 triệu
Lợi nhuận gộp 3380 triệu 4454 triệu 4580 triệu
DT hoạt động TC 400 triệu 410 triệu 520 triệu
Chi phí TC
125 tri
ệu
130 tri
ệu
135 tri
ệu
Chi phí bán hàng 25 triệu 35 triệu 30 triệu
Chi phí QLDN
18 tri
ệu
19 tri
ệu
22 tri
ệu
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 3612 triệu 4680 triệu 4913 triệu
Thu nh
ập khác
270 tri
ệu
290 tri
ệu
320 tri
ệu
Chi phí khác 110 triệu 111 triệu 115 triệu
Lợi nhuận khác 160 triệu 179 triệu 205 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế 3772 triệu 4859 triệu 5118 triệu
Chi phí thuế TNDN hiện hành 1056,16 triệu 1360,52 triệu 1433,04 triệu
Lợi nhuận sau thuế 2715,84 triệu 3498,48 triệu 3684,96 triệu
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 3
năm gần đây rất hiệu quả. Cụ thể doanh thu, lãi gộp và lãi ròng của công ty đều cao
và ngày một tăng. Nhìn vào doanh thu bán hàng ta thấy công ty đã thu về được một
khoản khá lớn. Không những thế công ty còn thu từ các hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác làm cho doanh thu của doanh nghiệp càng tăng. Bên cạnh đó
công ty giá vốn mà công ty bỏ ra không đáng kể so với doanh thu mà doanh nghiệp
đã thu về. Công ty còn biết cách tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận công ty mang lại rất
lớn. Điều đó cho thấy công ty làm ăn, kinh doanh rất có lãi.
II/Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
1.Hình thức kế toán.
Công ty áp dụng theo hình thức nhật ký chung
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH kho vận và giao nhận thương
mại Thành ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý năm
-Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Đồng
thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế
toán chi tiết có liên quan.
-Cuối năm cộng số liệu trên số cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp, dùng số liệu ghi trên sổ cái được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký
chung.
2.Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
+Kế toán trưởng: Là người cùng với giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ số
liệu hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty, là người truyền đạt thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cả
phòng.
+Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh định kỳ. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán các phần hành kế toán
trong công ty mà công ty còn thiếu.
+Kế toán bán hàng: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và biên bản
giao nhận vào sổ chi tiết với người bán, cuối tháng lập bảng tổng hợp bán hàng và
vào sổ nhật ký.
Hàng ngày, hàng tháng có nhiệm vụ ra ngân hàng giao dịch các tài khoản ở
ngân hàng như rút tiền, chuyển tiền cho công ty thông qua các phiếu báo nợ, báo có
Kế toán trưởng
Kế toán
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
bán
hàng
của công ty, nhận tiền của khách hàng mà khách hàng chuyển vào tài khoản của công
ty.
+Kế toán kho: Có nhiệm vụ hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho và các
phiếu xuất kho để vào thẻ kho, và các sổ chi tiết. Cuốt tháng lập các bảng tổng hợp
nhập xuất tồn.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế
toán mà nhà nước đã ban hành. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã sửa đổi và bổ
sung theo chế độ kế toán mới của nhà nước. Điều đó thúc đẩy quá trình phát triển của
bộ máy kế toán.
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty.
Máy tính là nhu cầu tất yếu trong mỗi công ty. Đặc biệt là trong công tác kế
toán. Thiếu nó công việc kế toán sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên do công ty còn chưa đủ
lớn mạnh và mới thành lập nên bộ máy kế toán của công ty chưa được đào tạo về kế
toán máy,nên công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công, chủ yếu là sử dụng exel và word.
Công việc này sẽ tốn rất nhiều thời gian và chi phí. Để công ty phát triển thì cần có
quy mô lớn và bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Muốn vậy công ty cần
phải áp dụng chế độ kế toán hiện đại bằng cách sử dụng kế toán máy, vì hiện nay hầu
hết các công ty đều sử dụng kế toán máy. Sử dụng kế toán thủ công vừa chậm lại
thiếu chính xác. Đây là nhược điểm mà công ty cần sửa đổi trong thời gian ngắn. Có
như vậy công ty mới càng ngày càng phát triển, cạnh tranh với các công ty có tầm cỡ
trên thị trường được.
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
1.Kế toán tài sản cố định.
-Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài, tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng phải loại
bỏ.
-Phân loại và đánh giá tài sản cố định: Công ty chỉ có tài sản cố định hữu hình
bao gồm:
+Nhà cửa vật kiến trúc của công ty bao gồm: Nhà cơ quan,nhà kho.
+Máy móc thiết bị của công ty bao gồm: máy điều hoà,máy tính…
+Phương tiện vận tải của công ty bao gồm: ô tô,xe máy.
Đánh giá tài sản cố định là việc ghi sổ giá trị của tài sản cố định. Trong mọi
trường hợp tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do đó việc ghi sổ cuả kế toán tài sản cố định của công ty luôn phản ánh 3 chỉ tiêu:
nguyên giá,hao mòn và giá trị còn lại và được xác định theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ =Giá mua phải trả+Chi phí v/c+Thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản của công ty bị hao mòn và hư
hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho tài sản cố định hoạt động bình thường trong suốt
thời gian sử dụng thì công ty luôn phải bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định. Khi hư
hỏng kế toán luôn phản ánh chi phí sửa chữa và phân bổ đúng vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và được tính như sau:
Giá trị còn lại=Nguyên giá-Số khấu hao luỹ kế
Mức khấu hao được tính theo công thức:
Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao.
Mức khấu hao bình quân quý = Mức trích khấu hao bình quân năm/4
tháng
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 211, và tài khoản 214
-Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài
sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi.
+Sổ sách sử dụng: Thẻ tài sản cố định, sổ tài sản cố định, bảng tính và phân bổ
khấu hao tài sản cố định, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 211, 214.
- Quy trình luân chuyên chứng từ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý, năm
Diễn giải:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như: Biên bản giao nhận tài sản cố định,
biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, kế toán lập thẻ
tài sản cố định và ghi vào sổ nhật ký chung. Từ thẻ tài sản cố định cuối quý kế toán
lập sổ tài sản định.
- Cuối quý từ sổ tài sản cố định kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cuối quý kế toán vào
sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ky chung cuối quý lên sổ cái tài khoản 211, 214.
Ví dụ: Từ chứng từ gốc là biên bản giao nhận tài sản cố định: Biên bản giao xe
dưới đây kế toán tài sản cố định sẽ lập thẻ TSCĐ đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung.
Cuối quý ghi vào sổ TSCĐ, sau đó lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Từ bảng tính
Biên bản giao nhận
TSCĐ,BB Thanh
lý TSCĐ…
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Bảng tính và
phân bổ khấu hao
Nhật
ký
chung
Sổ cái
tài
khoản
211,
214
và phân bổ khấu hao sẽ được ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó lên sổ cái tài khoản
211 và 214.
2.Kế toán tiền lương
-Khái niệm: Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc mà người lao động làm được.
-Hình thức trả lương:Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao
động đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán.
Tiền lương thời gian chủ yếu dùng để trả cho khối quản lý theo cấp bậc.
Theo quy định thì trong tháng công ty cho cán bộ công nhân nghỉ các ngày thứ
7 và chủ nhật.Vì thế ngày công chế độ của trung tâm là 22 ngày.
Tiền lương thời gian phải trả =Thời gian làm việc thực tế*ĐG tiền lương.
Đơn giá tiền lương=Lương cơ bản/ngày công chế độ.
Lương cơ bản =Hệ số lương*Mức lương tối thiểu.
Tiền lương khoán của công ty được tính theo công thức:
Tiền lương khoán=ĐGk*Qk
Ngoài ra công ty còn có chế độ nghỉ thai sản.
-Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338
-Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công,phiếu nghỉ hưởng bảo hiềm xã hội.
+Sổ sách sử dụng: Bảng thanh toán lương của phòng ban, bộ phận; bảng thanh
toán lương của toàn công ty; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương;
sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334, 338.
-Quy trính luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Diễn giải:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng chấm công, phiếu nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội…
Bảng thanh toán
lương của toàn
công ty
Bảng
phân bổ
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
luơng
Nhật ký chung
Bảng chấm công
Bảng Thanh toán
lương của các
phòng ban,bộ
ph
ận
Sổ cái tài khoản
334;338
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng, kế toán ghi vào bảng
thanh toán lương các phòng ban, bộ phận. Sau đó vào bảng thanh toán lương của toàn
công ty.Từ bảng thanh toán lương của toàn công ty kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương và đồng thời từ bảng thanh toán lương của toàn
công ty và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương đó kế toán vào sổ
nhật ký chung. Và cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái tài
khoản 334 và tài khoản 338.
Bảng chấm công.
Tháng 3 năm 2007
S
T
T
Họ và
tên
Cấp
bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1 2 … 31
Số
công
sản
phẩm
Số
công
thời
gian
Số công
nghỉ việc
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ
việc
hưởng
…%
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 …. 31 32 33 34 35 36
1
Hoàng
Thanh
Mai
3,5 22 8
……
Cộng 440 160
Từ bảng chấm công trên kế toán sẽ vào bảng thanh toán lương của từng phòng
ban, bộ phận. Sau đó mới ghi vào bảng thanh toán lương của toàn công ty.Từ bảng
thanh toán lương của toàn công ty sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và đồng thời kế toán
sẽ lập lên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ bảng thanh toán
lương của toàn công ty và bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký. Lấy
số liệu từ sổ nhật ký để ghi vào sổ cái của tài khoản 334 và 338.
3.Kế toán bán hàng
-Khái niệm:
Bán hàng là quá trình chuyển giao của một doanh nghiệp cho khách hàng về
tiêu thụ hàng hoá.Mục đích thu được lợi nhuận cao.
-Phương thức tiêu thụ:Bán hàng thông qua đại lý và tiêu thụ trực tiếp.
Hàng hoá của trung tâm chủ yếu là thức ăn thuỷ sản.
-Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán công ty sử dụng một số tài khoản:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 156 “Hàng hoá”
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
như:Tài khoản 111,112…
-Chứng từ,sổ sách sử dụng:
+Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ sau trong quá trình hách toán nghiệp vụ bán
hàng:
Hoá đơn GTGT: Dùng để theo dõi, giám sát số lượng,chất lượng, trị giá hàng hoá
xuất bán. Đây là căn cứ để xuất hàng, ghi sổ kho và các sổ sách có liên quan trong
quá trình bán hàng và kiểm tra khi cần thiết. Do đó hoá đơn GTGT phải ghi rõ số
hoá đơn, ngày tháng, năm, tên đơn vị, tên quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền,
thuế suất thuế GTGT, tổng cộng…Hoá đơn được lập làm 3 liên.
Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ viết phiếu
thu. Phiếu thu được lập làm hai liên:
Một liên giao cho khách hàng
Một liên giao cho kế toán quỹ
Phiếu xuất kho: Khi có phiếu xuất, kế toán sẽ tiến hành xuất kho theo giá trị ghi
trên phiếu xuất. Phiếu xuất kho dùng để kiểm tra số lượng hàng ngày công ty xuất
bán.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ khác có liên quan đến nghiệp
vụ bán hàng.
+Sổ sách sử dụng:
Công ty sử dụng một số sổ sách như: Sổ kho; sổ chi tiết hàng hoá, thành phẩm;
sổ chi tiết các tài khoản 131, 632, 511, 521…
-Quy trình luân chuyển chứng từ:
Ghi chú:
Ghi đối chiếu hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ
gốc:HĐGTGT,phiếu
thu….
Sổ chi tiết TK
131,632,511,521…
Nhật ký chung
Sổ cái TK
511,632,131,521
…
Sổ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng
hoá
Diễn giải:
-Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc: Phiếu xuất kho thì thủ kho tiến hành
vào thẻ kho. Sau đó thủ kho tiến hành gửi chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán
nhật ký chung.
-Phòng kế toán khi nhận được phiếu xuất kho, HĐGTGT kế toán bán hàng ghi
vào sổ chi tiết hàng hoá.
-Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết các tài khoản 511,
521, 632, 131…
-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.Từ sổ
nhật ký chung, cuối tháng kế toán lên sổ cái các tài khoản 131, 521, 511, 632…
*Định khoản nghiệp vụ bán hàng như sau:
Căn cứ vào HĐGTGT,kế toán ghi:
-Giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 trị giá vốn hàng
Có TK156 xuất kho
-Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK111,112:Tổng giá thanh toán(Thu tiền ngay)
Nợ TK 131:Tổng giá thanh toán(Khách hàng nợ)
Có TK 511:Doanh thu chưa thuế.
Có TK333:Thuế GTGT đầu ra.
-Chi phí vận chuyển cho khách hàng được tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641:Chi phí vận chuyển.
Có TK 111,112…
PHIếU XUấT KHO
ngày 5 tháng 03 năm 2007
Số 3246
Họ và tên người nhận hàng:Trần Văn Mạnh .Địa chỉ:33 Hoàng Văn Thái –Hà Nội
Lý do xuất kho:Xuất bán
Xuất tại kho công ty. Địa điểm
STT
Tên,nhãn hiệu,quy
cách……
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Th
ực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1 Super clean Kg 110 110 100000 11000000
Cộng 110 110 11000000
Từ phiếu xuất kho trên thủ kho sẽ tiến hành ghi vào sổ kho sau đó vào các sổ
chi tiết các tài khoản 131,642,511,156…. từ phiếu xuất kho đó hàng ngày kế toán sẽ
ghi vào sổ nhật ký chung.Và đến cuối tháng thì lấy số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi
vào sổ cái các tài khoản 131,511,632…Hàng ngày kế toán sẽ đối chiếu sổ chi tiết sản
phẩm hàng hoá với sổ kho về số lượng.
IV/ Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.ưu điểm
-Sử dụng chứng từ sổ sách đúng chế độ kế toán hiện hành. Giúp cho công tác kế
toán tiến hành hợp lý và chặt chẽ, đảm bảo chính xác số liệu.
-Phòng kế toán được trang bị máy tính, điện thoại nên tạo rất nhiều thuận lợi cho
nhân viên kế toán xử lý nhanh các nghiệp vụ kế toán đồng thời giao dịch nhanh
chóng và thuận lợi.
-Bộ máy kế toán của công ty còn đơn giản nên việc quản lý sẽ dễ dàng. Do đó
kế toán trưởng sẽ quản lý ít nên việc quản lý sẽ chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn.
-Cán bộ kế toán đều có trình độ được đào tạo từ các trường cao đẳng và đại
học, đặc biệt là có trách nhiệm cao trong công việc.
-Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nên số lượng sổ sách ít do vậy mà
việc hạch toán cũng đơn giản hơn.
2.Tồn tại
-Do công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nên việc ghi chép nhiều, đây là
công việc kế toán đối với một công ty nhỏ. Nếu công ty càng phát triển mà vẫn sử
dụng hình thức này thì việc ghi chép hàng ngày rất lớn.
-Tuy phòng kế toán có trang bị máy tính nhưng kế toán máy vẫn chưa được áp
dụng tại công ty, công ty vẫn sử dụng theo hình thức thủ công, chủ yếu là dùng word
và exel. Do đó việc tính toán sẽ rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
-Do công ty còn có ít ngành nghề kinh doanh nên bộ máy kế toán còn quá ít.
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
-Để công ty càng ngày càng phát triển và có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên thị trường thì công ty cần phải chú ý đến công tác kế toán.
-Cần phải đưa thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh để thu được nhiều lợi nhuận, có
như vậy công tác kế toán mới hoàn chỉnh hơn.
-Cần phải áp dụng kế toán máy trong công ty. Đây là một phương tiện hiện đại
mà ngày nay các công ty đều sử dụng nó một cách thông dụng nhất, giúp cho công
việc kế toán sẽ nhanh và hiệu quả nhất. Việc áp dụng kế toán máy là một yêu cầu
không thể thiếu được đối với một công ty phát triển và muốn cạnh tranh với thị
trường.
-Hình thức kế toán mà công ty sử dụng không phù hợp đối với một công ty có
quy mô lớn. Để công ty phát triển hơn nữa thì việc sử dụng hình thức nhật ký chung
sẽ không còn phù hợp với công ty như hiện nay nữa. Công ty cần phải thay thế hình
thức đó bằng hình thức chứng từ ghi sổ.
Kết luận
Trải qua đã bảy năm hình thành và phát triển, đến nay công ty đã có bước phát
triển về mọi mặt cả về lực lượng lao động, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh…
Với cơ cấu tổ chức trực tuyến gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động và
nhiệt tình đã góp phần đưa công ty không ngừng phát triển.
Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt với tất cả các doanh nghiệp trong nước, công ty đang từng
bước nâng cao chất lượng hoạt động để tăng khả năng cạnh tranh và ngày một hoàn
thiện công tác kế toán hơn để việc kinh doanh của công ty thuận lợi và thu được lợi
nhuận cao.
Mục lục
Lời mở đầu 1
I/Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty 2
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty 2
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 3
3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty 4
4.Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây 6
II/Hình thức tổ chức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 7
1.Hình thức kế toán 7
2.Tổ chức bộ máy kế toán 8
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 9
4.Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty 9
III/Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty 9
1.Kế toán TSCĐ 9
2.Kế toán tiền lương
1
3
3.Kế toán bán hàng
1
5
IV/Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
1
9
1.Ưu điểm
1
9
2.Tồn tại
2
0
3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
2
0
Kết luận
2
1