Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc nhà nước đại từ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.06 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THÁI HÀ

KIỂM SOÁT CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẠI TỪ - THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THÁI HÀ

KIỂM SOÁT CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẠI TỪ - THÁI
NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện dựa trên kết
quả khảo sát thực tế Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên và những thông
tin, số liệu tham khảo từ các tạp chí, sách, luận văn, v.v... theo danh mục tài
liệu tham khảo đã liệt kê trong luận văn, không có sự sao chép công trình
nghiên cứu của tác giả khác hay sự giả tạo số liệu nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng
2017

năm

Tác giả

Đỗ Thái Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đạo tạo, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS.Vũ Thị Hậu đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ và lãnh đạo tại Kho bạc Nhà
nước Đại Từ và các tổ chức, cá nhân trên địa TP.Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng
môn lớp Quản lý kinh tế đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng

năm 2017

Tác giả

Đỗ Thái Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn..................................................4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.....................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc Nhà nước.............................................................................................5
1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu quốc gia......................................... 5
1.1.2. Kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia của KBNN.....................9
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc Nhà nước...........................................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam.................................19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác kiểm soát chi chương trình
mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên.....................................22

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu...............................................................27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................29
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN..............................................................31
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên............................31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Đại
Từ - Thái Nguyên............................................................................................ 31
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên
.........................................................................................................................31
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên 32
3.1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện nhiệm vụ của KBNN Đại Từ - Thái Nguyên...........................................34
3.1.5. Khái quát kết quả thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2012-2016 của
KBNN Đại Từ - Thái Nguyên.........................................................................37
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2012-2016 qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên..........................39
3.2.1. Yêu cầu về hồ sơ, chứng từ phục vụ cho công tác kiểm soát chi
các CTMTQG qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên..........................................39
3.2.2. Quy trình kiểm soát chi các chương trình MTQG qua KBNN Đại
Từ - Thái Nguyên............................................................................................ 45
3.2.3. Phương pháp kiểm soát chi các chương trình MTQG giai đoạn
2012 - 2016 qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên..............................................48
3.2.4. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi các chương trình MTQG
giai đoạn 2012-2016 qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


v
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi các chương trình MTQG
tại KBNN Đại Từ - Thái Nguyên....................................................................56
3.2.6. Đánh giá của các chủ đầu tư về quy trình kiểm soát chi vốn
các chương trình MTQG tại KBNN huyện Đại Từ.........................................63
3.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2012-2016 qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên................................68
3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 68
3.3.2. Hạn chế..................................................................................................71
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................74
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN...........................................76
4.1. Định hướng và mục tiêu kiểm soát chi các CTMTQG qua KBNN
Đại Từ - Thái Nguyên..................................................................................... 76
4.1.1. Định hướng............................................................................................76
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................77
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các CTMTQG qua Kho
bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên.............................................................. 80
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi các CTMTQG gắn với công
tác cải cách hành chính....................................................................................80
4.2.2. Nâng cao hiệu quả của các phương pháp KSC..................................... 95
4.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
công chức được giao nhiệm vụ kiểm soát chi.................................................96
4.2.4. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác kiểm soát chi các

CTMTQG........................................................................................................97
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan..................................................100
4.3.1. Đối với Chính phủ...............................................................................100
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính...........................................................................102
4.3.3. Đối với KBNN.................................................................................... 105
4.3.4. Đối với UBND huyện Đại Từ............................................................. 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vi
4.3.5. Đối với chủ dự án................................................................................108
KẾT LUẬN.................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 111
PHỤ LỤC.....................................................................................................114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CKC

CTMT

Cam kết chi
Chương trình mục tiêu

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

HTKTTAB

Tiện ích khai thác báo cáo CTMT

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KTDLTAB

Chương trình Khai thác dữ liệu TABMIS

KTXH

Kinh tế xã hội

MTQG


Mục tiêu quốc gia

NSDP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TABMIS (PO)

Phân hệ quản lý cam kết chi trong TABMIS

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tổng kế hoạch, dự toán nguồn vốn CTMTQG..........................52

Bảng 3.2:

Tỷ lệ giải ngân vốn CTMTQG...................................................53

Bảng 3.3:

Tỉ lệ giải quyết hồ sơ chi vốn chương trình mục tiêu quốc
gia tại KBNN Đại Từ - Thái Nguyên 55

Bảng 3.4:

Kết quả từ chối thanh toán vốn chương trình mục tiêu quốc
tại KBNN Đại Từ - Thái Nguyên

Bảng 3.5:

55


Đánh giá về cơ chế chính sách liên quan đến công tác
KSC vốn CTMTQG của CBVC tại KBNN huyện Đại Từ 57

Bảng 3.6.

Trình độ cán bộ KBNN Đại Từ - Thái Nguyên tính đến
tháng 11/2016

61

Bảng 3.7:

Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Nguồn nhân lực”...................64

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Hồ sơ, chứng từ phục vụ
công tác KSC”

Bảng 3.9:

65

Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Quy trình thủ tục”..................66

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đối với yếu tố “Trang thiết bị cơ sở vật
chất- kỹ thuật”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


67

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Đại Từ - Thái Nguyên................33
Hình 3.1:

Quy mô hoạt động của KBNN Đại Từ giai đoạn 2012-2016.......37

Hình 3.2:

Số đơn vị giao dịch và số tài khoản giao dịch tại KBNN
huyện Đại từ giai đoạn 2012-2016

38

Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kểm soát thanh
toán vốn
Hình 3.3:

Trình độ nguồn nhân lực KBNN Đại Từ - Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2016

Hình 4.1:

62


Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản chi
CTMT có tính chất thường xuyên

Hình 4.2:

45

82

Quy trình giao dịch một cửa đối với kiểm soát các khoản chi
CTMTQG có tính chất đầu tư XDCB 84

Hình 4.3:

Quy trình kiểm soát CKC thường xuyên......................................89

Hình 4.4:

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên.........................................90

Hình 4.5:

Quy trình kiểm soát CKC đầu tư..................................................91

Hình 4.6:

Quy trình kiểm soát chi đầu tư.....................................................93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách đúng đắn thông qua việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia để phát
triển kinh tế - xã hội. Theo đó, các vấn đề được lựa chọn để giải quyết bằng Chương
trình MTQG là những vấn đề có tính chất cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; hoặc các vấn
đề đã được cam kết thực hiện với quốc tế, khu vực.

Các Chương trình MTQG đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo sự
chuyển biến to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn,
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng
cường an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội… Vì vậy, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn các Chương trình MTQG là yêu cầu, nhiệm vụ quan
trọng, đồng thời cũng là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.

Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước, thực hiện vai trò kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước cho các Chương trình MTQG trong
những năm qua đã góp phần quan trọng vào việc phân phối và sử dụng nguồn
lực của Nhà nước dành cho Chương trình MTQG một cách đúng mục đích, có
hiệu quả để thực hiện thành công các mục tiêu mà Chính phủ đã lựa chọn.
Tuy nhiên, công tác quản lý nguồn vốn các Chương trình MTQG nói
chung và công tác kiểm soát chi của KBNN nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế
và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể: Danh mục Chương trình MTQG
tương đối nhiều, nhưng mỗi Chương trình MTQG ở các ngành, lĩnh vực khác

nhau lại có mục tiêu, cách thức tổ chức thực hiện, chế độ, định mức, các điều
kiện chi và nội dung sử dụng vốn khác nhau, do đó tính chất phức tạp trong
công tác kiểm soát chi của Kho bạc cũng tăng lên. Việc lập, phân bổ vốn
Chương trình MTQG hàng năm thường chậm; còn tình trạng phân bổ vốn
không đúng nội dung, mục đích, đối tượng thụ hưởng của chương trình; điều


2
chỉnh, bổ sung nhiều lần dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện các nội
dung chương trình, phải thực hiện chi chuyển nguồn lớn và quá trình theo dõi,
cấp phát thanh toán của cơ quan Kho bạc gặp nhiều khó khăn. Kết quả thực
hiện các chương trình mục tiêu chưa đồng bộ, chưa bền vững; việc kiểm soát
chi của cơ quan Kho bạc mới chỉ dừng lại ở mức độ các khoản chi được thực
hiện theo đúng dự toán, đúng chế độ, định mức mà chưa gắn với việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn chi cho chương trình mục tiêu. Đặc biệt, do vốn
Chương trình MTQG bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, được lồng
ghép với nhiều chương trình và nội dung hoạt động khác của địa phương; việc
phân cấp quản lý vốn đầu tư không thống nhất; Chương trình MTQG kéo dài
qua nhiều năm (5-10 năm), nhưng việc cấp phát kinh phí và quyết toán vốn
của Kho bạc lại được thực hiện hàng năm mà không có sự tích luỹ số liệu một
cách có hệ thống, nên việc tổng hợp số liệu báo cáo của cả một giai đoạn,
cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý là vô cùng khó khăn, tốn rất nhiều
thời gian, công sức của cán bộ Kho bạc…
Từ những vấn đề nói trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm soát
chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên" là nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi các chương
trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên, phân tích các mặt
đạt được, mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, góp

phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu
quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đối với
chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN.


3
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên trong giai
đoạn 2012-2016, nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên
nhân những tồn tại trong kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện góp phần công tác kiểm

soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia, nâng cao vai trò kiểm soát chi
các chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN Đại Từ Thái Nguyên trong
giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi các
chương trình mục tiêu quốc gia do KBNN Đại Từ Thái Nguyên thực hiện từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, có tham chiếu với nghiêp vụ quản lý, kiểm
soát và thực hiên cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên bao gồm:

+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong các hoạt động sản xuất hộ gia

đình nhằm nâng cao kiến thức phát triển hộ gia đình, nâng cao trình độ sản
xuất của đồng bào các dân tộc.
+ Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu hoàn thiện hệ thống
đường giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt, nhà văn hóa, trạm y tế tại các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn...

* Về không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Đại Từ - Thái Nguyên.
* Về thời gian nghiên cứu
Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn
2012 - 2016, số liệu điều tra thực tế tháng 12 năm 2016.


4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát, thanh toán vốn
CTMTQG nói riêng và NSNN nói chung qua KBNN, trong qúa trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
chi các CTMTQG qua KBNN Đại Từ - Thái Nguyên. Đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CTMTQG ở huyện Đại Từ - Thái Nguyên.

- Từ việc đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi các CTMTQG qua
KBNN Đại Từ - Thái Nguyên, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát chi các CTMTQG qua KBNN nói chung và KBNN Đại Từ - Thái Nguyên.

- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi các Chương trình MTQG qua KBNN trong giai đoạn 2017 - 2020 và những
năm tiếp theo. Đồng thời, xây dựng các phương pháp tổng hợp số liệu của từng

Chương trình MTQG trong điều kiện các chương trình đó kéo dài qua nhiều năm
trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tin học hỗ trợ, đảm bảo việc lập báo cáo và
cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý kịp thời, chính xác.

Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị thuộc ngành Tài
chính và các đơn vị có sử dụng NSNN để có thêm kinh nghiệm trong quá
trình kiểm soát chi các khoản chi CTMTQG nói riêng và NSNN nói chung,
đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ quy định và có hiệu quả cao.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi chương trình
mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia
qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi các chương
trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua
Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu quốc gia
1.1.1.1. Khái niệm chương trình mục tiêu quốc gia
+ Khái niệm chương trình MTQG:

Theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 4/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia” (CTMTQG) là một tập hợp các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ,
môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một
số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5
năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
+ Khái niệm dự án thuộc chương trình MTQG:
- Dự án thuộc CTMTQG theo quyết định số 135/QĐ-TTg ngày
4/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ: “ Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp
các hoạt động để tiến hành một công việc nhất đinh nhằm đạt được một hay
nhiều mục tiêu cụ thể đã xác định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời
hạn thực hiện được xác định ”.
- Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của Chương trình,
được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa
trên những nguồn lực đã xác định.
- Danh mục CTMTQG là danh sách các CTMTQG do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ đề xuất, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thống nhất tổng hợp thành Danh mục các CTMTQG trình Thủ tướng
Chính phủ để trình Quốc hội thông qua.


6
- Cơ quan quản lý CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý thực hiện CTMTQG trong từng giai đoạn.

- Cơ quan quản lý dự án của CTMTQG (gọi tắt là cơ quan quản lý DA)
là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện một hoặc một số DA thành
phần của CTMTQG.
- Cơ quan thực hiện CTMTQG là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ

quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được giao vốn, kinh phí để thực hiện CTMTQG.
Căn cứ vào quyết định của Chính phủ, mỗi giai đoạn lại có danh mục
các CTMTQG khác nhau. Ngày 18 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 2406 ban hành Danh mục các CTMTQG đoạn 2012 2016 và phân công cơ quan quản lý, triển khai thực hiện Chương trình.
Theo đó, 16 CTMTQG giai đoạn 2012 - 2016 gồm:
+ Việc làm và dạy nghề;
+ Giảm nghèo bền vững;
+ Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Y tế;
+ Dân số và Kế hoạch hóa gia đình;
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm;
+ Văn hóa;
+ Giáo dục và đào tạo;
+ Phòng, chống ma túy;
+ Phòng, chống tội phạm;
+ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
+ Ứng phó với biến đổi khí hậu;
+ Xây dựng nông thôn mới;
+ Phòng, chống HIV/AIDS;
+ Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo;
+ Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường.


7
Trong quyết định cũng nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các CTMTQG trên địa bàn theo quy định; kiện toàn Ban Chỉ đạo
CTMTQG giai đoạn 2012 - 2015 tại địa phương.
+ Khái niệm dự án đầu tư:

Nếu xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch
để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong
một thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả
nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
+ Khái niệm dự án sự nghiệp công cộng: Là những dự án nhằm phục
vụ cho nhu cầu dân sinh như: nhà công cộng (công sở, bệnh viện, trường học,
văn hóa (bảo tàng, nhà hát), nhà thi đấu thể thao, dịch vụ tài chính (ngân
hàng), thương mại (siêu thị), bảo hiểm, dịch vụ lưu trú ngắn (khách sạn, ký
túc xá), công trình hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, cầu, cống, kênh,
cảng, nhà ga, sân bay), không gian công cộng (quảng trường, công viên, bãi
biển), công trình dịch vụ công ích (mạng cấp điện, cấp thoát nước, mạng viễn
thông, thủy điện, thủy lợi (đê, đập)..., của toàn bộ cộng đồng dân cư.
+ Khái niệm dự án hỗn hợp:
Là dự án sử có sử dụng từ hai nguồn vốn trở lên trong đó có sự tham
gia của vốn Ngân sách Nhà nước hoặc vốn Nhà nước ngoài ngân sách hoặc
đồng thời cả hai loại vốn.


8
1.1.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình MTQG được xác định, lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn sau:


- Phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ
phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.
- Phải gắn với các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc
tế phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực.
- Mục tiêu, chỉ tiêu được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được;
phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng
lắp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
- Tiến độ triển khai thực hiện Chương trình MTQG phải phù hợp với kế
hoạch hàng năm, điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực. Các mục
tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung,
có hiệu quả. Thời gian thực hiện mỗi chương trình thường là 5 năm hoặc phân
kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm.
1.1.1.3. Đặc điểm của Chương trình MTQG
- Chương trình MTQG rất đa đạng, trải rộng ra nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực như: y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, phát triển nông nghiệp và nông thôn…
Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý…của các
Chương trình MTQG là khác nhau.
- Mỗi Chương trình MTQG bao gồm một hệ thống giải pháp mang
tính đồng bộ, toàn diện nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định và
thường có qui mô lớn, phạm vi tổ chức thực hiện trên địa bàn rộng; trong một
chương trình gồm nhiều dự án hoặc tiểu dự án thành phần; đồng thời có nhiều
ngành, nhiều cấp, nhiều cơ quan, đơn vị cùng tham gia vào quá trình quản lý,
tổ chức thực hiện.


9

- Mỗi Chương trình MTQG đều có mục tiêu, thời hạn và nguồn kinh
phí đảm bảo thực hiện cụ thể. Mục tiêu đó phải nằm trong chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; các mục tiêu đề ra phải cụ thể,
rõ ràng, đo lường được giúp cho việc đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
có cơ sở. Thời hạn thực hiện Chương trình MTQG thường là 5 năm (hoặc 10
năm) nhằm phù hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn. Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn kinh phí của từng dự án
và tổng mức kinh phí của Chương trình MTQG được xác định rõ ràng, có
phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình và
khả năng đáp ứng nguồn vốn.
- Việc tổ chức thực hiện Chương trình MTQG ở địa phương thường
được lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác hoặc lồng ghép với các
nguồn vốn và hoạt động khác để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
chung của địa phương.
1.1.2. Kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia của KBNN
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi chương trình MTQG
+ Khái niệm NSNN:
Theo Luật Ngân sách Nhà nước (Luật số 01/2002/QH11) có định nghĩa
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có tham quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
+ Khái niệm chi NSNN:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Luật NSNN của Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002:
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Có nhiều cách để phân loại nội dung chi NSNN, nhưng xét theo yếu tố
các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát triển; chi thường

xuyên và chi khác, cụ thể:


10
- Chi đầu tư phát triển, bao gồm: Đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi đầu tư phát
triển thuộc các CTMTQG, DA nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo
quy định của pháp luật...
- Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y
tế, văn hoá - thể thao - du lịch, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giao thông,.. và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi
thường xuyên NSNN là để đáp ứng nhu cầu chi gắn với các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và thực hiện các dự án CTMTQG.

- Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do
Chính phủ vay; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.
* Theo Điều 31 của Luật NSNN thì nhiệm vụ chi của NS trung ương gồm:

- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
+ Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá
thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi

trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao
cho địa phương;


11
+ Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
+ Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
+ Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
- Chi viện trợ;
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
- Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
* Theo Điều 33 của Luật NSNN thì nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
+ Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thường xuyên:

+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);

+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;


12
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
+ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật NS;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Như vậy, CTMTQG là một trong những nội dung của NSNN ở cả NS
Trung ương và Địa phương; Chi CTMTQG bao gồm cả chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên.
+ Khái niệm chi chương trình MTQG
Chi CTMTQG là một trong những nội dung của NSNN ở cả NS Trung
ương và Địa phương; Chi CTMTQG bao gồm cả chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên.
+ Khái niệm kiểm soát chi chương trình MTQG
Kiểm soát chi NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực

hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN diễn ra tại các khâu
của chu trình chi NSNN, từ lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán
ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ra đều được dự toán từ
trước, thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Kiểm soát chi NSNN diễn ra tại các khâu của chu trình chi NSNN và
bao gồm một số nội dung sau:


13
- Đối với khâu lập dự toán NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này được thực
hiện thông qua việc thẩm tra, tính toán một cách kỹ lưỡng nhu cầu chi trên cơ
sở các căn cứ khoa học và thực tiễn như: chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước; hệ thống chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN hiện hành; thứ tự ưu tiên và cơ cấu bố trí các nhiệm vụ
chi… Ngoài ra, còn kiểm soát việc tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN như:
xác định phạm vi, mức độ, nội dung của các khoản chi; phân cấp nhiệm vụ
chi; thẩm quyền quyết định, phân bổ dự toán chi…
- Đối với khâu chấp hành chi NSNN: Kiểm soát chi ở khâu này là tổ
chức kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tất cả các khoản chi NSNN phải có đầy
đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ; có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định
của Luật NSNN như: có trong dự toán được duyệt; đúng tiêu chuẩn, chế độ,
định mức; được người có thẩm quyền chuẩn chi. Bên cạnh đó, nội dung kiểm
soát còn gắn với các nguyên tắc, yêu cầu thanh toán, chi trả các khoản chi
NSNN như: Thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; có đủ
các hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định cụ thể đối với từng khoản chi;
đảm bảo điều kiện thanh toán bằng tiền mặt (nếu chi bằng tiền mặt)…
- Đới với khâu quyết toán chi NSNN: Kiểm soát chi chính là quá trình
thẩm định, đánh giá, tổng kết lại toàn bộ quá trình hoạt động chi NSNN đã
diễn ra ở các khâu trước đó, nhằm xác định tính đúng đắn, đầy đủ, hợp pháp

của các khoản chi NSNN ở các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN và các cấp
ngân sách. Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát ở giai đoạn này
mà những tồn tại, sai sót nếu có trong quá trình chấp hành chi sẽ phải khắc
phục, điều chỉnh, thu hồi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN, đảm bảo các khoản chi đó có đủ điều kiện
chi, đúng nguyên tắc và hình thức cấp phát, thanh toán theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.


14
Như vậy, có thể thấy kiểm soát chi liên quan đến phạm vi trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị trong quá trình lập, chấp hành và
quyết toán NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
KBNN được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình chấp hành ngân sách, kiểm
soát chi của KBNN là khâu quan trọng, cuối cùng trước khi quyết định thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng; đồng thời là giải pháp hữu hiệu để hạn
chế thất thoát, lãng phí vốn NSNN.
Đối với Chương trình MTQG, đây là một nhiệm vụ chi của NSNN, cho
nên kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN cũng mang đầy đủ nội
dung, tính chất của kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN nói chung.
Ngoài ra, kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN còn có những đặc
thù do mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế quản lý và cách thức tổ chức thực hiện,
nguồn kinh phí đảm bảo, thời hạn thực hiện…của mỗi chương trình quy định.
1.1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi chương trình MTQG
Quản lý, kiểm soát các khoản chi Chương trình MTQG là trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc quản lý và
điều hành thực hiện Chương trình MTQG, trong đó cơ quan Kho bạc có vai
trò rất quan trọng.
KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết

theo chế độ quy định và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo
yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện chi
Chương trình MTQG có liên quan. Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ
chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện vai trò đó, KBNN sẽ giúp
cho nguồn vốn Chương trình MTQG được sử dụng đúng mục đích, đúng chế
độ, tiết kiệm, hiệu quả.


×