Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo hiểm BIDV đông bắc tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.2 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH THÙY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÔNG BẮC - TỔNG
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH THÙY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÔNG BẮC - TỔNG
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Trần Mạnh Thùy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cá nhân, tập thể để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho
tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc PGS. TS Lê Hữu Ảnh đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin cảm ơn Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc và các đơn vị trực thuộc
đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia

đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2018
Học viên

Trần Mạnh Thùy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................3
5. Bố cục của luận văn...............................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM...................................................................5
1.1.

Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.............................5

1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ và phát triển bảo hiểm phi nhân thọ......5

1.1.2. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ....................................... 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ........16
1.2.

Kinh nghiệm thực tiễn.................................................................................. 19

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam............19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc......................22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 24
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 24

2.2.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 24

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin.......................................................... 25
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin................................................................... 25
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 26


iv
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÔNG
BẮC - TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................... 29

3.1.

Tổng quan về Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................................... 29

3.1.1. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................................... 29
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc...............................31
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc..................34
3.1.4. Tình hình nhân sự tại Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc............................37
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc.....38
3.2.

Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo
hiểm BIDV Đông Bắc.................................................................................. 40

3.2.1. Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ về số lượng................................... 40
3.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Bảo hiểm Phi nhân thọ theo chất lượng..........46
3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc.............................................................. 56

3.3.1. Các yếu tố khách quan................................................................................... 56
3.3.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................................... 61
3.4.

Đánh giá chung............................................................................................. 66

3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 66

3.4.2. Những tồn tại hạn chế.................................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế........................................................ 69
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV ĐÔNG BẮC - TỔNG CÔNG
TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......72

4.1.

Cơ sở khoa học của các giải pháp phát triển dịch vụ báo hiểm phi nhân
thọ tại Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc................................................... 72

4.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo
hiểm BIDV Đông Bắc.................................................................................. 72


v
4.1.2. Nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên thị
trường Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn..................................................... 73
4.1.3. Khả năng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo
hiểm BIDV Đông Bắc.................................................................................. 73
4.2.

Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
Bảo hiểm BIDV Đông Bắc........................................................................... 74

4.2.1. Hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ..........74
4.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối................................... 77
4.2.3. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại............................................ 84
4.2.4. Tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin.........................85
4.3.


Kiến nghị đề xuất.......................................................................................... 87

4.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng....................................... 87
4.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.............................................................................................. 87
KẾT LUẬN............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 91
PHỤ LỤC............................................................................................................... 93


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Chữ viết tắt

BH

Bảo hiểm

BH PNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BIC

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu



Cố định

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DT

Doanh thu

DV

Dịch vụ

GĐBT

Giám định bồi thường


KD

Kinh doanh

TNDS

Trách nhiệm dân sự

Tr.đ

Triệu đồng


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình lao động của Công ty .......................................................... 38

Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV
Đông Bắc ............................................................................................. 39

Bảng 3.3.

Kết quả kinh doanh theo nghiệp vụ khai thác giai đoạn 2015-2017 ........ 40

Bảng 3.4.


Số lượng dịch vụ cung ứng giai đoạn 2015-2017 ............................... 41

Bảng 3.5.

Danh mục các sản phẩm dịch vụ Bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường miền Bắc năm 2017 ........... 42

Bảng 3.6.

Số lượng khách hàng theo sản phẩm dịch vụ của Công ty ................. 44

Bảng 3.7.

Cơ cấu khách hàng tái tục năm 2015-2017 ......................................... 44

Bảng 3.8.

Số lượng khách hàng phát triển mới qua các năm 2015-2017 ............ 45

Bảng 3.9.

Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nhóm sản phẩm ............................. 45

Bảng 3.10.

Cơ cấu doanh thu theo kênh khai thác ................................................ 46

Bảng 3.11.


Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đã từng xử lý bồi thường .................... 46

Bảng 3.12.

Tỷ lệ ý kiến khảo sát về nguyên nhân không hài lòng của
khách hàng ...................................................................................

47

Bảng 3.13.

Tỷ lệ nguyên nhân khách hàng ngừng tái tục...................................... 48

Bảng 3.14.

Số liệu hồ sơ bồi thường tồn đọng trong giai đoạn 2015 - 2017 ......... 49

Bảng 3.15.

Tỷ lệ chi phí bồi thường và chi phí khai thác qua các kênh phân phối..... 50

Bảng 3.16.

Thời gian trung bình giải quyết hồ sơ bồi thường ............................... 51

Bảng 3.17.

Số lượng các lớp đào tạo qua các năm 2015-2017 .............................. 53

Bảng 3.18.


Số lượng các đơn vị liên kết giải quyết bồi thường ............................ 53

Bảng 3.19.

Danh mục sự kiện rủi ro trong phát triển dịch vụ phi nhân thọ .......... 54

Bảng 3.20.

Tình hình phát triển sản phẩm mới giai đoạn 2015-2017 ................... 55

Bảng 3.21.

Doanh thu và thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ tại Khu vực Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn giai đoạn
2015- 2017 ........................................................................................... 58

Bảng 3.22.

Số lượng khách hàng và doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ của
Công ty giai đoạn 2015 -2017 ............................................................. 60

Bảng 3.23.

Chi phí hoạt động xúc tiến thương mại tại Công ty ............................ 65

Bảng 3.24.

Xây dựng khung hỗ trợ theo doanh số cho đại lý bán hàng ................ 81



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc...............32

Hình 3.2.

Trình độ của cán bộ nhân viên tại công ty.......................................... 62

Hình 3.3.

Cơ cấu lao động theo tuổi của Công ty.............................................. 62

Hình 3.4.

Kết quả khảo sát về mức giá của BH PNT của Công ty.....................63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thực hiện lộ trình hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ đã đặt ra những thách thức cho các doanh nghiệp
bảo hiểm nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, đó là sự
tham gia của các tập đoàn tài chính - bảo hiểm đa quốc gia có thế mạnh về tài chính,
kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù năm 2017, thị trường bảo hiểm vẫn ghi nhận mức
tăng trưởng khá ấn tượng lên tới trên 20%. Đó là kết quả của sự nỗ lực chung của
cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp bảo hiểm và các khách hàng tham gia

bảo hiểm. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tiếp
tục được hoàn thiện, đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Tuy nhiên tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước với nhau cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
nước ngoài ngày càng trở lên khốc liệt, đe dọa trực tiếp đến sự tăng trưởng chung
của toàn thị trường bảo hiểm.
Trước tình hình đó bắt buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải có những bước
cải cách trong định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của mình. Khi nền kinh
tế đã được hội nhập, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài chính bảo hiểm trong nước theo các cam kết đối với các đối tác nước ngoài thì việc các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài có đủ nội lực, đó là vốn, kinh nghiệm quản lý và
công nghệ sẽ thao túng thị trường tài chính - bảo hiểm Việt Nam. “Làm thế nào để
có đủ sức đứng vững khi có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài”, câu hỏi này luôn là những thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam. Vì vậy mà việc phát triển dịch vụ bảo hiểm đã được các doanh nghiệp
bảo hiểm lựa chọn là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững, đây là một lựa chọn
đúng đắn vì thực tế cho thấy doanh nghiệp bảo hiểm nào đã xây dựng được chiến
lược phát triển dịch vụ tốt đều mang lại sự thành công đó là việc gia tăng được thị
phần và mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc


2
của thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các trung tâm kinh tế lớn của phía Bắc. Hệ thống
giao thông thuận lợi với hệ thống đường cao tốc Hà Nội - Bắc Ninh, các tuyến
đường quan trọng nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của
phía Bắc như: quốc lộ 1A-1B, 18 và 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc… Bên
cạnh đó, Bắc Ninh nằm ở vị trí gần sân bay quốc tế Nội Bài và cảng biển Hải
Phòng… đã tạo cơ hội tốt cho giao lưu kinh tế và luân chuyển hàng hóa. Trong
những năm vừa qua, sự phát triển ấn tượng về mọi mặt của Bắc Ninh đã tạo tiền đề

vững chắc và tạo cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ trên địa bàn nhưng cũng đặt ra những thách thức khó khăn cho các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ vì mức độ cạnh tranh ngày càng càng khốc liệt, gay gắt. Hầu
hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đều đã đặt chân trên địa bàn. Công ty
Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chính thức hoạt động trên địa bàn Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn
được 10 năm, mặc dù trong những năm qua kết quả kinh doanh của Công ty liên tục
tăng trưởng cả về quy mô doanh thu, nhân sự, khách hàng ... Tuy nhiên trước bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trên địa bàn đòi hỏi Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc phải có những giải pháp đột
phá trong kinh doanh mới đáp ứng được kỳ vọng của Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và áp lực tăng trưởng chung của toàn ngành.
Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng góp một phần nhỏ
trong công tác phát triển các dịch vụ bảo hiểm cho đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo
hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo


3
hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn

2015 -2017 tại Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty Bảo hiểm BIDV Đông Bắc Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại Bắc Ninh,
Bắc Giang, Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu sơ cấp được tiến hành trong tháng
3/2018; Các số liệu thứ cấp được lấy từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu phát triển dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ theo số lượng và theo chất lượng dịch vụ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo hiểm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Công ty Bảo
hiểm BIDV Đông Bắc và các Công ty Bảo hiểm thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo… nội
dung của Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty
Bảo hiểm BIDV Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017.
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm BIDV
Đông Bắc - Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ và phát triển bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
a. Khái niệm dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Mặc dù ra đời khá sớm, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống
nhất về bảo hiểm, bởi vì người ta định nghĩa về bảo hiểm ở nhiều góc độ khác nhau:

- Theo Dennis Kessler (1994): Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự
bất hạnh của số ít.
- Theo Monique Gaultier (1994): Bảo hiểm là một sự nghiệp qua đó, một
bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là tiền phí bảo hiểm
thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy
ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù tổn thất được trả bởi một bên khác:
đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và
đền bù thiệt hại theo các phương pháp thống kê.
Có thể thấy, rất khó để tìm ra một định nghĩa hoàn hảo có thể phản ánh được
bản chất và bao quát được một lĩnh vực đa dạng như bảo hiểm. Điều có thể chấp

nhận là chúng ta hãy nhìn nhận về bảo hiểm từ một vài góc độ cần thiết, hữu ích
cho mục đích nghiên cứu.
Ở một tầm nhìn khái quát, bảo hiểm là phương sách xử lý rủi ro, nhờ đó việc
chuyển giao, phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện thông qua hoạt
động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.
- Luât kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Bảo hiểm phi nhân thọ là
loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm
khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Tùy theo mục đích nghiên cứu bảo hiểm thương mại có thể được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo đối tượng bảo hiểm, hình thức bảo hiểm (BH


6
bắt buộc và tự nguyện), theo lĩnh vực kinh doanh (BH nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ).
Từ những nghiên cứu trên, tác giả rút ra được khái niệm về bảo hiểm phi
nhân thọ như sau: Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm mà các nghiệp vụ
được quản lý theo kỹ thuật phân chia, có đối tượng là tài sản, trách nhiệm dân sự,
tính mạng và tình trạng sức khỏe của con người.
b. Đặc điểm dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Từ nghiên cứu của Hồ Xuân Phương (1999) và Hồ Sĩ Sà (2000) tác giả nhận
thấy bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng là một ngành dịch vụ
có những tính chất riêng đặc thù cụ thể là:
Tính vô hình
Đây là đặc điểm chung của các ngành dịch vụ. Tính vô hình của dịch vụ
khiến khách hàng không dễ gì cảm nhận được những đặc tính tốt của dịch vụ. Dịch
vụ bảo hiểm, trước hết là sự đảm bảo về mặt vật chất trước rủi ro cho khách hàng
và kèm theo là các dịch vụ hỗ trợ liên quan. Tại thời điểm bán, dịch vụ mà các nhà
bảo hiểm cung cấp ra thị trường chỉ là một lời hứa, lời cam kết bồi thường hay chi
trả tiền của nhà bảo hiểm. Bên mua có trách nhiệm trả một khoản phí còn bên bán

có trách nhiệm bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Tính đặc thù này dẫn
đến những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận marketing, đặc biệt là giai đoạn
giới thiệu sản phẩm, tung sản phẩm mới vào thị trường.
Là sản phẩm của “chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngược”
Đối với những hàng hóa thông thường thì giá cả được quyết định sau khi biết
được chi phí sản xuất ra hàng hóa đó. Nhưng trong kinh doanh bảo hiểm thì quá
trình này lại xảy ra ngược lại, các DNBH không phải bỏ vốn, mà nhận phí bảo hiểm
của người tham gia BH đóng góp trước và thực hiện nghĩa vụ sau với bên được BH
khi xảy ra sự cố bảo hiểm. Do vậy, không thể tính được chính xác hiệu quả của một
sản phẩm bảo hiểm vào thời điểm bán sản phẩm. Khả năng sinh lời của sản phẩm
bảo hiểm chỉ được đánh giá thông qua một thời hạn trung bình và tốt nhất thường
trong một thời hạn dài. Đặc thù này đã gây trở ngại cho việc đổi mới sản phẩm bảo
hiểm. Bởi vì, nếu doanh nghiệp BH muốn tiến hành sửa đổi


7
một sản phẩm hay một biểu phí để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thì
điều này chỉ có thể thực hiện được sau một thời gian khá dài, khi kết quả đạt được
đã được xác định. Điều cản trở này có thể khắc phục nhờ kinh nghiệm và kỹ thuật
tính toán của những chuyên gia. Tuy nhiên, điều đó chỉ có thể thực hiện được đối
với những rủi ro mang tính “cổ điển”.
Dịch vụ bảo hiểm là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch”
Bảo hiểm không chỉ là sản phẩm không thể động chạm được mà lợi ích của
nó đối với khách hàng đó là việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm, cũng bấp bênh
và xê dịch theo thời gian. Khách hàng không thể nhận được lợi ích tức thì của sản
phẩm.Từ thời điểm mua đến thời điểm thực sự biết “giá trị sử dụng của sản phẩm”
là một khoản cách thời gian, có thể là khá dài. Tính đặc thù này xuất phát từ việc
khách hàng mua bảo hiểm nhưng mong muốn không bao giờ xảy ra sự cố, có thiệt
hại để được bồi thường hay trả tiền bảo hiểm.
Đặc tính này đã gây khó khăn trong quá trình thực hiện các bước tiến hành

marketing, nhất là khi thăm dò sự trông đợi của khách hàng cũng như khi truyền
thông về sản phẩm và bán sản phẩm.
Để khắc phục điều này, tức là để khách hàng sớm nhận thấy “ giá trị sử
dụng” của sản phẩm, các doanh nghiệp bảo hiểm cần chỉ rõ lợi ích trước mắt và
những dịch vụ hỗ trợ kèm theo mà người mua bảo hiểm được hưởng lợi như dịch
vụ cứu trợ, dịch vụ đề phòng hạn chế rủi ro, lập tủ thuốc tại cơ quan, trường học,
gia đình…; đồng thời dựa vào những khách hàng vừa mới nhận tiền bồi thường bảo
hiểm để tuyên truyền sâu rộng về tác dụng thiết thực của sản phẩm.
Là sản phẩm dễ sao chép
Một hợp đồng BH dù là bản gốc cũng không được cấp bằng phát minh sáng
chế và không được bảo hộ về bản quyền. Về lý thuyết, mọi DNBH đều có thể bán
một cách hợp pháp những hợp đồng là bản sao chép của đối thủ cạnh tranh, ngoại
trừ tên và các tờ tuyên truyền quảng cáo.
Tính đặc thù này liên quan đến việc xây dựng chiến lược marketing, nhất là
chiến lược về sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh khá gay gắt như hiện nay.
Để bảo vệ được những sản phẩm bảo hiểm “gốc”, chống lại việc sao chép,
các doanh nghiệp bảo hiểm cần chủ động được việc định phí; đào tạo thương mại


8
và kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên, mạng lưới phân phối; phát triển tin học phục vụ
cho việc quản lý hợp đồng bảo hiểm.
Là sản phẩm mang tính bảo vệ thuần túy
DNBH chỉ bồi thường hoặc chi trả tiền khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra.
Thời hạn sản phẩm bảo hiểm trong hợp đồng BH PNT thường dưới 1 năm
Thời hạn bảo hiểm thường chỉ kéo dài một năm trở xuống, thậm chí có
nghiệp vụ bảo hiểm thời hạn chỉ tính bằng giờ, bằng ngày như bảo hiểm tai nạn
hành khách, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển...
Bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng cả hai hình thức bảo hiểm là: bắt buộc và tự
nguyện. Hình thức bắt buộc chủ yếu áp dụng đối với một số nghiệp vụ bảo hiểm

TNDS, như bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba; bảo hiểm TNDS
của chủ sử dụng lao động, bảo hiểm cháy nổ, xây lắp....
Những khía cạnh tâm lý của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm
Quá trình mua sản phẩm bảo hiểm của khách hàng chịu sự chi phối của các
yếu tố tâm lý. Trong vùng phụ cận của sản phẩm bảo hiểm, người mua bị pha trộn
bởi hai lập luận.
Một mặt, do bị chi phối bởi những tập tục, quan niệm có thể mang nặng yếu
tố tâm lý, nên nói chung, người mua không muốn nói tới rủi ro, không muốn thấy
cụ thể hậu quả những rủi ro mà họ có thể được bảo hiểm. Người mua xem việc mua
bảo hiểm như như một chiếc bùa hộ mệnh khi gặp rủi ro. Người bán cũng dễ bị ý
chiều lòng, thỏa mãn ngay nhu cầu của khách hàng lôi cuốn mà thiếu mất sự cân
nhắc về cần thiết cho việc lựa chọn đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm có thể
đảm nhận.
Nhưng mặt khác, người mua bảo hiểm cũng nhận thấy việc mua bảo hiểm là
cần thiết và hoàn toàn hợp lý trong việc phòng tránh rủi ro và bảo vệ mình. Người
mua sẽ yên tâm hơn khi được bảo hiểm, tức là khi đã có một sự đảm bảo về mặt vật
chất.
Sự pha trộn giữa hai lập luận này đã làm cho người bán bảo hiểm rất khó
khăn trong việc đề cập vấn đề bảo hiểm với khách hàng và đánh giá chính xác mức
độ đảm bảo rủi ro cần thiết. Nghĩa là người bảo hiểm sẽ bị chi phối giữa việc thỏa
mãn ngay nhu cầu của khách hàng, những đảm bảo tối thiểu - mức phí thấp, và


9
việc đề nghị các đảm bảo “an toàn” cần thiết, cái mà làm cho người bảo hiểm khó
có thể bán được do phạm vi đảm bảo rộng và mức phí thấp.
Từ đặc điểm này, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm khi nghiên cứu thị
trường phải chú trọng nghiên cứu tâm lý khách hàng. Bởi vì, để có những tác động
phù hợp tâm lý khách hàng, thì nhà kinh doanh phải biết được những đặc điểm tâm
lý chung và riêng của khách hàng. Cùng với việc nghiên cứu khách hàng, các

DNBH cần phát triển các công cụ và phương pháp bán sản phẩm phù hợp. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng việc tiếp cận, đánh thức, gợi mở nhu cầu bảo hiểm, tức là việc
đề cập vấn đề bảo hiểm với khách hàng khá phức tạp và đòi hỏi sự tế nhị, khéo léo
của người giới thiệu sản phẩm. Người bán không thể bi kịch hóa các sự cố rủi ro
gắn liền với nhu cầu người mua sản phẩm của mình, mà phải phán đón nhanh
nhưng chính xác mức độ đảm bảo cần thiết và phải khai thác khía cạnh “ tôi sẵn
sàng giúp một khi cần thiết”.
c) Các loại bảo hiểm phi nhân thọ
BHPNT là lĩnh vực BH có phạm vi rất rộng, bao gồm tất cả các nghiệp vụ
BH tài sản, BH TNDS và một phần BH con người. Theo điều 7, Luật kinh doanh
bảo hiểm (2000) bảo hiểm phi nhân thọ gồm các sản phẩm sau:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sắt, đường
sông và đường hàng không
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy nổ
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm chung
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm nông nghiệp
- Các loại bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định


10
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả tập trung phân tích nghiên cứu
lĩnh vực sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ bán lẻ phục vục cho đối tượng khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp với những giao dịch nhỏ lẻ. Tác

giả tiến hành nhóm bảo hiểm thành các loại sau:
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm tài sản là thể loại bao gồm những nghiệp vụ có đối tượng là tài sản
có thể tính được giá trị bằng tiền. Có nhiều loại tài sản: Những tài sản hữu hình, tồn
tại dưới hình thể vật chất (như nhà cửa, phương tiện vận chuyển, hàng hóa…) và tài
sản vô hình (như phát minh, sáng chế, bản quyền, giọng hát…).
Bảo hiểm thiệt hại do hậu quả tài sản được bảo hiểm bị tổn thất. Thực tế, khi tài
sản bảo hiểm bị tổn thất thì hậu quả để lại không chỉ thiệt hại đối với chính tài sản đó
mà còn làm ngưng trệ, dẫn tới thiệt hại kinh doanh sản xuất và thiệt hại tài chính do
phải giải quyết hậu quả tổn thất. Các nghiệp vụ của loại hình bảo hiểm tài sản:

- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
- Bảo hiểm thân tàu thủy
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoạt động thăm ḍò và khai thác dầu khí
- Bảo hiểm cháy
- Bảo hiểm tiền gửi tiền cất trữ trong kho và trong quá trình vận chuyển
- Bảo hiểm vật chất các phương tiện
- Bảo hiểm trong nông nghiệp.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Nghĩa vụ trách nhiệm dân sự thường có 2 loại:
- Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng: đây là trách nhiệm nghĩa vụ mà các
bên đă cam kết thỏa thuận trong một hợp đồng.
- Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng: đây là trách nhiệm phát sinh do pháp
luật quy định mà người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Các nghiệp vụ của bảo hiểm trách nhiệm:
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.


11

- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lư của người vận chuyển trong ngành hàng
không dân dụng.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ doanh nghiệp.
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm…
Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Mặc dù cùng là loại hình bảo hiểm con người, nhưng bảo hiểm con người phi
nhân thọ trong bảo hiểm thương mại có những đặc điểm chủ yếu sau đây. Hậu quả
của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây là tai nạn, bệnh
tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khỏe của con người.
Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ thường được triển khai kết
hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Chẳng
hạn: Bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp… Việc
triển khai kết hợp này làm cho chi phí khai thác, chi phí quản lý… của công ty bảo
hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ:
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy
theo tình hình cụ thể ở từng nước và ngay trong phạm vi một nước, cũng có sự khác
nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ bản như:
phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền bảo hiểm…
điều này cũng thật dễ hiểu vì bảo hiểm thương mại là hoạt động mang tính kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá tŕnh kư kết hợp đồng hoặc triển
khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lư của mỗi nước.
- Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
- Bảo hiểm học sinh
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân
thọ a) Khái niệm
Phát triển là sự việc gia tăng thị phần, gia tăng doanh số, tăng lợi nhuận, tăng
quy mô và hiệu quả, cải thiện về chất lượng dịch vụ, tăng số lượng dịch vụ cung

cấp, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.


12
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ đó là sự tăng tiến, toàn diện, mọi
mặt của hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó bao gồm cả quá trình tăng
trưởng của bảo hiểm phi nhân thọ, thị phần, sự thay đổi theo hướng tích cực trong
cơ cấu, chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng, hiệu quả kinh doanh, năng lực
tài chính, những tiến bộ trong công nghệ, hình ảnh doanh nghiệp, khách hàng ngày
càng hài lòng, trung thành với doanh nghiệp (Hồ Công Trung, 2015).
b) Đặc điểm của phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Từ những đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và khái niệm về phát
triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, tác giả rút ra được những đặc điểm khi phát
triển bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ là dựa vào nhu cầu của khách hàng,
mang lại lợi ích cho khách hàng và bảo vệ khách hàng trong mọi trường hợp đã thỏa
thuận.
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ là sự gia tăng số lượng các dịch vụ
bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp cho khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, thêm dịch
vụ hoàn toàn mới, thêm những dịch vụ phi nhân thọ có sự cải tiến.
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân là sự cải thiện về chất lượng dịch vụ,
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ hiện có.
Phát triển bảo hiểm phi nhân thọ giúp các doanh nghiệp bảo hiểm tăng doanh
thu, thị phần trên thị trường.
c) Vai trò phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay đang được khách hàng quan tâm,
các công ty bảo hiểm cũng vì thế mà phát triển những dịch vụ của mình cho phù
hợp với nhu cầu của khách hàng. Tiếp đó, các doanh nghiệp ngày càng muốn hoàn
thiện dịch vụ của mình do đó chú trọng hơn đến nâng cao chất lượng, mang tới cho
khách hàng sự thỏa mãn tốt hơn.

Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân giúp các công ty đứng vững hơn trong
quá trình cạnh tranh trên thị trường, làm công ty tăng doanh số và thị phần.
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của các công ty có vai trò quan
trọng trong việc phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam trong xu thế hội nhập toàn cầu
như hiện nay.


13
Phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ góp phần nâng cao chất lượng sống
của người dân.
1.1.1.3. Các kênh phân phối của dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Trong kinh doanh bảo hiểm, để tiêu thụ sản phẩm của mình các DNBH
thường sử dụng hai loại kênh phân phối là: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp.
a. Kênh phân phối trực tiếp
Kênh phân phối trực tiếp là loại kênh phân phối không có mặt của các nhà
trung gian phân phối. Nói cách khác, đó là phương thức bán hàng trực tiếp của các
Công ty BH. Kênh phân phối trực tiếp đảm bảo duy trì mối quan hệ trực tiếp mật
thiết giữa Công ty BH với thị trường và khách hàng. Điều đó đã giúp cho các Công
ty BH có các thông tin về khách hàng một cách xác thực và nhạy bén. Mặt khác, xét
về mặt tâm lý, khách hàng tỏ ra quan tâm và tin tưởng hơn khi giao dịch trực tiếp
với các Công ty BH.
Kênh phân phối trực tiếp còn tạo điều kiện để giới thiệu sản phẩm với khách
hàng mà kênh đại lý không phù hợp hoặc yêu cầu kiền thức nghiệp vụ cao, không
thể thực hiện được đặc biệt đối với những sản phẩm phức tạp như BH tài sản kỹ
thuật, BH trách nhiệm...
Việc bán bảo hiểm qua kênh phân phối trực tiếp còn có tác dụng là giúp các
Công ty BH giám sát được chi phí khai thác và tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
b. Kênh phân phối gián tiếp

Kênh phân phối gián tiếp là loại kênh tồn tại trung gian phân phối, các Công
ty BH thông qua hệ thống trung gian để cung ứng các dịch vụ bảo hiểm.
Kênh phân phối gián tiếp đảm bảo sự cung ứng các dịch vụ BH rộng rãi trên
thị trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ hơn. Trong nền kinh tế thị
trường, cách bán hàng qua kênh gián tiếp sẽ hấp dẫn hơn do sự linh hoạt và tiện lợi
của nó đối với khách hàng. Thông thường qua sự hoạt động tích cực của các trung
gian, các Công ty BH không chỉ làm tốt hơn các dịch vụ chăm sóc khách hàng mà
còn thực hiện được mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường của mình. Các


14
kênh phân phối gián tiếp các dịch vụ BHPNT chủ yếu là đại lý BH PNT, Công ty
môi giới, ngân hàng và mạng internet.
Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
Đại lý BH là những người được Công ty BH ủy thác nhiệm vụ phân phối sản
phẩm, trên cơ sở hợp đồng đạ lý đã ký kết. Đối với khách hàng, đại lý là người đại
diện cho Công ty BH. Đối với các Công ty BH, đại lý là mắc xích, một bộ phận cấu
thành rất quan trọng trong nhân sự và hoạt động kinh doanh của DN.
Ở nước ta hiện nay, các Công ty BH đang sử dụng hai loại đại lý BH là đại lý
BH chuyên nghiệp và đại lý BH bán chuyên nghiệp (Đại lý thời vụ).
Môi giới bảo hiểm
Điều 89 mục 2 Luật kinh doanh BH (2000) đã quy định rõ: “Doanh nghiệp
môi giới BH là DN thực hiện hoạt động môi giới BH theo quy định của Luật kinh
doanh BH và các quy định khác của pháp luật liên quan”.
Trong nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện của các tổ chức môi giới BH là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của cả người mua và người bán BH.
Chức năng cơ bản của môi giới bảo hiểm là cung cấp thông tin, thực hiện vai trò
cầu nối giữa quá trình lưu thông và tiêu thụ sản phẩm BH trở nên suôn sẻ hơn, đáp
ứng nhu cầu của cả Công ty và khách hàng BH. Doanh nghiệp môi giới BH là một
đơn vị kinh doanh hưởng hoa hồng môi giới BH.

Kênh phân phối dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng (Akira Yasouka, 2005).
Bancassurance là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán chéo các sản phẩm
BH qua hệ thống ngân hàng cho cùng một cơ sở khách hàng.
Một cách tổng quát hơn, có thể hiểu Bancassurance là một kênh trong chiến
lược phân phối sản phẩm của các Công ty bảo hiểm, liên kết với các ngân hàng thương
mại để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình.

Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm qua Internet
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, sự bùng nổ của
Internet trên phạm vi toàn cầu, hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng có nhiều thay
đổi tích cực nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Một trong
những yếu tố quan trọng, giúp cho hoạt động kinh BH phát triển trong thời gian tới


15
là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong kinh doanh BH. Công nghệ thông
tin cho phép phát triển thương mại điện tử (e-usiness), đưa hoạt động BH lên mạng
Internet. Cùng với bảo hiểm nhà cửa, bảo hiểm ô tô, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm tai
nạn con người hay bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới nay
cũng có thể mua trực tuyến hết sức dễ dàng. Đặc biệt, khách hàng cũng có thể thanh
toán phí bảo hiểm trực tuyến và nhận ngay giấy chứng nhận bảo hiểm qua email
hoặc bưu điện.
Thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh chóng ở Việt Nam vì người
dân ngày càng quan tâm đến sự tiện lợi của giao dịch trực tuyến. Đời sống công
nghiệp tất bật, công việc ngày càng áp lực, cùng với việc phải chăm sóc bản thân và
gia đình, nhiều khách hàng đã chọn cách mua sắm các sản phẩm thân thiết trên
mạng để tiết kiệm thời gian hơn. Điều này cũng góp phần thúc đẩy số lượng hợp
đồng bảo hiểm bán trực tuyến ngày càng gia tăng. Với tiềm năng thị trường trực
tuyến rộng mở, các Công ty Bảo hiểm cũng tăng cường đầu tư vào hạ tầng công
nghệ để ngày càng có nhiều sản phẩm được mang lên “ chợ online” và đặc biệt để

đảm bảo an toàn cho giao dịch khách hàng.
1.1.2. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.2.1. Phát triển theo số lượng
Tăng quy mô và số lượng các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Gia tăng về mặt quy mô là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào. Trong nền kinh tế thị trường thì “Khách hàng là thượng đế” vì chính
khách hàng mang lại doanh thu, lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp. Một
Công ty càng hoạt động tới bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy
nhiêu. Đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh theo quy luật số đông thì việc
thu hút thật nhiều khách hàng nhằm phân tán rủi ro cũng như tích tiểu thành đại về
mặt doanh số là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào nên
một Công ty có dịch vụ bảo hiểm bán lẻ phát triển thì không chỉ đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng mạng lưới mà còn phải tối đa hóa từ các khoản thu từ dịch vụ bán
lẻ. Nói cách khác dịch vụ bảo hiểm bán lẻ không thể coi là phát triển nếu nó không
mang lại thu nhập thực tế cho doanh nghiệp.


×