Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.15 KB, 24 trang )

thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng
không Việt Nam
2.1. Thực trạng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không
Việt Nam.
2.1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hàng không trong những
năm qua
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập trên 3 lãnh thổ:
miền Bắc, miền Trung, miền Nam, với sản phẩm chính là dầu JET.A1
Ngay từ khi mới thành lập (1993) đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của
ngành Hàng không Việt Nam, các sân bay Việt Nam tấp nập đón nhiều máy bay
hiẹn đại của các nước trên thế giới.
Việc giao lưu bằng đường Hàng không đã tạo cho ngành Hàng không Việt Nam
một bước khởi sắc mới. Đó là tiền đề và thời gian cho sự phát triển của Công ty Xăng
dầu Hàng không.
Với số vốn 20 tỷ đồng nhà nước giao cho khi mới thành lập, Công ty đã
mạnh dạn vay thêm vốn của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để đầu tư đổi
mới trang thiết bị đặc chủng với tổng trị giá hơn 30 tỷ đồng. Sau 13 năm hoạt
động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, tác phong phục vụ của đội ngũ
cán bộ, nhân viên kỹ thuật của Công ty không ngừng được nâng lên, hiệu quả
sản xuất kinh doanh rất khả quan, sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng nhanh,
tốc độ tăng trưởng ở mức cao, các năm trước kí chỉ có rất nhiều bạn hàng, đến
đầu năm 2003 có tới 35 bạn hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu dài hạn. Sau đây
là kết quả kinh doanh một số năm gần đây.
Biểu số 06: Kết quả tiêu thụ JET.A1 năm 2003 – 2005
Đơn vị tính:
1.000tấn
Số
l
ư

n


g
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
KH TH % KH TH % KH TH %
Tổng số 12
0
145 12
1
15
0
174.
2
11
6
18
3
211.
5
11
5
Nội địa 90 105.
7
11
7
10
0
119.
2
11
9
13

5
157 11
6
Quốc tế 20 26.8 13
4
36 46.3 12
8
45 42.4 94
Khác 10 12.5 12
5
14 8.7 62 3 12 4
Năm 2003 tổng sản lượng JET.A1 bán 145 nghìn tấn tăng so với kế hoạch
21%, chủ yếu là bán cho khách hàng nội địa, khách hàng quốc tế chỉ có
26.8nghìn tấn (hay 26.8/145 x 100% = 18.5%).
Năm 2004 bán được 174.2 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 16%, trong đó
bán cho khách hàng quốc tế 46.3nghìn tấn hay 26.5%.
Năm 2005 bán được 211.5 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 15%, trong đó
bán cho khách hàng quốc tế 42.4 nghìn tấn hay 20%.
Nhìn bảng kết quả tiêu thụ dầu JET.A1 trong 3 năm qua của Công ty Xăng
dầu Hàng không ta thấy sản lượng tiêu thụ dầu JET.A1 năm sau cao hơn năm
trước. Tổng sản lượng JET.A1 hàng năm không ngừng tăng lên chủ yếu là bán
hàng cho khách hàng trong nước. Còn sản lượng JET.A1 bán cho khách hàng
quốc tế không ổn định, năm 2005 sản lượng tiêu thụ giảm so với năm 2004 là
3.9 nghìn tấn, chỉ hoàn thành 94% kế hoạch đề ra. Cụ thể ở các khu vực như
sau:
Biểu số 07: Bảng thống kê sản lượng bán dầu JET.A1 tại các khu
vực
từ năm 2003-2005.
Đơn vị tính: kg
STT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

1 Tổng số 145.342.760 174.208.322 199.379.100
2 Nội Bài 45.355.789 55.186.458 61.719.245
3 Tân Sơn Nhất 87.660.418 106.946.231 122.589
4 Đà Nẵng 12.326.553 12.075.633 15.070.628
5 Tổng số tăng trưởng 20% 14.4%
6 Nội Bài tăng trưởng 21.6% 11.8%
7 Tân Sơn Nhất tăng trưởng 22.5% 14.6%
8 Đà Nẵng tăng trưởng -2% 24.8%
Qua biểu trên cho ta thấy tổng sản lượng nhiên liệu JET.A1 bán ra qua các
năm 2003, 2004, 2005, năm trước cao hơn năm sau. Trong đó sản lượng được
tiêu thụ pìân lớn ở sân bay Tân Sân Nhất, sau đó là sân bay Nội Bài và cuối
cùng là Đà Nẵng. nhìn chung sản lượng bán ra ở các sân bay qua các năm đều
tăng (tốc độ tăng trưởng >0), duy nhất sản lượng bán ra tại sân bay Đà Nẵng
năm 2004 ít hơn năm 2003 là 250.920kg (với tốc độ tăng trưởng là 2%)
Biếu số 08: Bảng thống kê doanh thu bán dầu JET.A1 từ năm 2003-
2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng số 941.492 1.122.318 1.265.298
2 Nội địa 653.202 783.549 978.317
3 Quốc tế 245.718 282.238 358.754
4 Khác 42.572 56.531 71.227
5 Tổng số tăng trưởng 19,2% 25,5%
6 Nội địa tăng trưởng 19,9% 24,9%
7 Quốc tế tăng trưởng 14,9% 27,1%
8 Khác tăng trưởng 32,8% 26%
Qua bảng trên cho ta thấy: Tổng doanh thu bán dầu JET.A1 qua 3 năm
không ngừng tăng lên (tốc độ tăng trưởng qua các năm đều dương). Trong đó
doanh thu bán cho khách hàng nội địa, năm trước cao hơn năm sau. Nhưng
tốc độ tăng trưởng năm 2005 giảm so với năm 2004 là: 16,9%. Tỷ lệ cơ cấu

doanh thu bán Jet.A1 cho các hãng hàng không nội địa qua 3 năm trung bình là
71% so với tổng doanh thu thu được từ bán nhiên liệu JET.A1.
Doanh thu bán nhiên liệu cho khách hàng quốc tế năm 2004 có tốc độ
tăng trưởng là 92.3% (doanh thu tăng so với năm 2003 la 117.985 triệu đồng),
còn doanh thu năm 2005 có tốc độ tăng trưởng là -5.5% (doanh thu giảm so
với năm 2004 là 13.480 triệu đồng). Tỷ lệ cơ cấu doanh thu trung bình bán cho
khách hàng Quốc tế trong 3 năm là 22,3% so với tổng doanh thu thu được từ
bán nhiên liệu JET.A1.
Doanh thu bán cho khu vực khác có doanh thu trung bình trong 3 năm
khoảng 7,3% so với tổng doanh thu thu được từ bán nhiên liệu JET.A1.
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Xăng dầu Hàng không.
2.2.1. Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
- Chỉ tiêu doanh thu/1đồng chi phí.
Doanh thu/1 đồng Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ
chi p hí =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả trên chi phí kinh doanh của mình. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ
cho thấy doanh nghiệp sử dụng quá lãng phí chi phí kinh doanh mà không thu
về được lượng doanh thu tương ứng. Riêng với Công ty Xăng dầu Hàng không
Việt Nam, chỉ tiêu doanh thu/1 đồng chi phí được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 09: Doanh thu/ đồng chi phí
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu trong kỳ 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.734
Tổng chi phí 88.558.905.394 88.620.968.123 93.685.402.208
Doanh thu/1 đồng

chi phí
17,46 17,73 23,02
Như vậy, trong năm 2003, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam cứ
bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu lại được 17,46 đồng doanh thu, năm 2004 là
17,73 đồng và sang năm 2005 con số này lên tới 23,12 đồng. Có thế nói, hoạt
đọng kinh doanh của Công ty rất hiệu quả vì đã tiết kiệm được chi phí ở
mức tối đa, trực tiếp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm của mình và
cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Doanh lợi theo chi phí:
Lợi nhuận và chi phí là hai nhân tố có mối liên hệ trực tiếp với nhau, hay
nói cách khác lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là kết quả đầu ra.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi theo chi phí =
Tổng chi phí.
Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam:
Bảng 10: Doanh lợi theo chi phí.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu
trong kỳ
1.526.625.018.23
8
1.570.245.320.908 2.155.022.174.047
Tổng chi phí 88.558.905.394 88.620.968.12
3
93.685.402.208
Doanh thu/1
đồng chi phí
17,24 17,72 23
Nhận xét: Như vậy, năm 2003, Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam

cứ tiêu phí một đồng chi phí thì sẽ thu lại được 17,24 đồng lợi nhuận. Năm
2004, cung với một đồng chi phí bỏ ra, lợi nhuận Công ty thu lại được là
17,72 đồng. Sang năm 2005, hiệu quả kinh doanh của Công ty được nâng
cao nên lợi nhuận mà Công ry đạt được tăng mạnh với tỷ lệ 1 đồng chi phí =
23 đồng lợi nhuận. Đây là kết quả rất khả quan, là động lực giúp Công ty
phát triển và tăng trưởng mạnh trong những năm tới.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn:
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Kết quả càng lớn càng chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả và ngược lại. Nó được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Doanh lợi theo vốn =
Tổng vốn
Bảng 11: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu tiêu
thụ
trong kỳ
1.526.625.018.23
8
1.570.320.908 2.155.022.174.047
Vốn lưu động bình
quân trong kỳ
482.316.216.747 557.825.584.195 569.777.013.967
Sức sản xuất của
vốn lưu động
3,17 2,81 3,78
Số liệu bảng trên biểu thị kết quả thu được từ 1 đồng kinh doanh của Công
ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam. Cụ thể, năm 2003 từ 1 đồng vốn, Công ty thu

được 3,17 đồng lợi nhuận. Năm 2004 là 2,81 đồng, giảm hiệu quả hơn so với
năm 2003. Năm 2005, Công ty thu về 3,78 đồng lợi nhuận từ 1 đồng vốn kinh
doanh ban đầu. Con số này chứng tỏ việc kinh doanh của Công ty trong tương
lai còn tiến triển hơn nhiều.
- Chỉ tiêu doanh thu/đồng vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì sẽ thu được bao nhiêu dồng doanh thu. Kết quả tính được càng lớn
thì càng tốt cho doanh nghiệp, cụ thể:
Tổng doanh thu trong kỳ
Doanh thu/đồng vốn sản xuất =
Tổng vốn bỏ vào trong quá trình sản
xuất.
Tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, việc kinh doanh chủ yếu là
nhập 100% nhiên liệu cung từ nước ngoài về rồi bán cho khách hàng trong nước
và quốc tế chứ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên chỉ tiêu này không được
sử dụng phổ biến.
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là giá trị ứng trước về tài sản lưu động và tài sản không cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong các doanh nghiệp thương mại. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường
được xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
*Sức sản xuất của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ trong thời kỳ
với lượng vốn lưu động bình quân trong kỳ, thể hiện qua công thức:
Lợi nhuận
M
vld
=
V

ld
Trong đó:
M:Sức sản xuất của vốn lưu động
TR:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Cụ thể tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Bảng 12: Sức sản xuất của vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu tiêu thụ
trong kỳ
1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.374
Vốn lưu động bình
quân trong kỳ
412.133.932.542 504.144.257.433 519.714.896.186
Sức sản xuất của vốn
lao động
3,75 3,12 4,15
Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam là một Công ty hoạt động kinh
doanh với quy mô lớn. Hàng năm, Công ty xuất khẩu một lượng lớn Xăng dầu
từ nước ngoài, chính vì vậy mà lượng vốn lưu động này thì con số doanh thu

×