Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt – Ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.75 KB, 108 trang )

Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn.
Đối với mỗi sinh viên nói chung và đối với cá nhân tôi nói riêng thời gian
thực tập là một thời gian vô cùng quý báu vì nó giúp tôi được tiếp xúc với thực tế
và có cơ hội củng cố những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường.
Về thực tập tại phòng kinh doanh, công ty cổ phần thép Việt - Ý tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cô, các chú trong công ty đã tạo điều kiện cho
tôi trong việc tìm hiểu về công ty, thu thập số liệu và hoàn thành tốt thời gian
thực tập của mình. Vì thế, thông qua bản chuyên đề này tôi xin chân thành cảm
ơn các cô, chú các anh chị trong công ty, đặc biệt là các cô chú thuộc phòng kinh
doanh của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn
chuyên đề của tôi - TS. Nguyễn Thanh Hà đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình làm bản chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thuý Quỳnh
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng
trở nên gay gắt. Doanh nghiệp đứng vững được trong sự cạnh tranh khốc liệt đó
là doanh nghiệp chiến thắng và có thể tồn tại được. Trong cuộc chiến đó cũng có
không ít những công ty thua cuộc, trở thành người thất bại và đang đứng bên bờ
vực thẳm của sự phá sản. Nhận thức được những hậu quả nặng nề nếu trở thành
người chiến bại, tất cả mọi doanh nghiệp đều đã và đang có rất nhiều các chính
sách cũng như các phương hướng phát triển tốt nhất cho công ty của mình, để có
thể đứng một cách vững vàng trên cuộc chiến thương trường đầy thử thách đó.
Một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm chính là làm sao để
nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty của mình. Tuy nhiên,
cổ nhân đã có câu “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”. Chính vì thế mà
trước khi muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh thì việc nhận thức


đuợc thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là điều quan trọng
không kém.
Công ty cổ phần thép Việt – Ý là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
trong lĩnh vực thép xây dựng, một lĩnh vực nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc
liệt. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng là điều mà ban
lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên trong công ty quyết tâm thực
hiện. Về thực tập tại công ty cổ phần thép Việt – Ý, được sự hướng giúp đỡ của
các cô chú trong công ty cùng với sự nhận thức của bản thân tôi cũng như sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo – TS. Nguyễn Thanh Hà, tôi đã quyết định
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
chọn đề tài “ Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thép
Việt – Ý” cho chuyên đề thực tập của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối
với các doanh nghiệp. Không chỉ phải cạnh tranh với những đối thủ hiện tại mà
những doanh nghiệp còn phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh với đối thủ tiềm
ẩn, để cạnh tranh thành công không thể không tính đến việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh. Trong cuộc chiến đó, doanh nghiệp thất thế là doanh
nghiệp thua cuộc và sẽ bị phá sản. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản
xuất có thể cùng có những lợi thế như nhau nhưng trong quá trình cạnh tranh vẫn
có những doanh nghiệp thất thế và thua cuộc. Dĩ nhiên trong cạnh tranh thì chiến
thắng hay không còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một trong những
yếu tố quan trọng và không thể thiếu đó là vấn đề hiệu quả trong hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Với cùng một lượng đầu vào bỏ ra cho sản
xuất thì doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất cao hơn không những sẽ thu được
nhiều đầu ra hơn mà chất lượng của sản phẩm cũng tốt hơn. Lẽ dĩ nhiên sẽ dẫn
tới giá thành sản phẩm thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mà lại vẫn thu được
nhiều lợi nhuận.
Thép xây dựng là một ngành sản xuất đang có nhiều cơ hội khi nước ta đang

ngày một phát triển và đang trong quá trình hội nhập như hiện nay. Chính vì thế
mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất này, làm cho
tính chất cạnh tranh của ngành ngày càng khốc liệt. Vì thế việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong ngành của Công ty cổ phần
thép Việt – Ý là vấn đề sống còn trong điều kiện hiện nay. Vì thế mà việc phân
tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó đề xuất một số
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cấp thiết. Từ
suy nghĩ đó, tôi quyết định chọn vấn đề “ Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý “ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề.
Với đề tài này, tôi mong muốn đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất là, nêu được khái niệm của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
Thứ hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần thép Việt – Ý.
Thứ ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần thép Việt - Ý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh và một các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty cổ phần thép Việt - Ý thuộc Tổng công ty
Sông Đà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích SWOT.

5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần Lời cảm ơn, Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề gồm ba chương sau:
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
thép Việt - Ý giai đoạn 2004 -2007.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần thép Việt - Ý.
Trong quá trình làm chuyên đề mặc dù đã cố gắng hết sức xong cũng không
thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng
như các bạn.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I.
Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Hiệu quả kinh doanh là gì?
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và mỗi
thời kỳ khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế
thị trưòng ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả mục tiêu của mọi
doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?. Để hiểu về hiệu quả kinh doanh, trước hết
ta đi tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Từ trước đến nay, đã có nhiều cách hiểu
khác nhau về hiệu quả. Mỗi nhà kinh tế học khi đứng trên mỗi góc độ khác nhau
lại đưa ra một cách hiểu khác nhau về hiệu quả.

Theo P.Samerelson và W.Nordhous trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm
1991 thì: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác”. Quan
điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng nguồn lực của
nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi đó, sự phân bổ là tối ưu,
không có một sự phân bổ nào có thể mang lại cho nền kinh tế một kết quả tốt
hơn. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra là mức hiệu quả lý tưởng và là
mức hiệu quả cao nhất mà không có mức nào cao hơn.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991 thì nhà kinh tế học
Manfred Kuhn lại cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí”. Đây thực chất chỉ là một biểu hiện về
bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả kinh doanh.
Từ tất cả các quan điểm trên ta có thể đưa ra một khái niệm tương đối đầy
đủ và phản ánh được các khía cạnh của hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và chi phí các nguồn lực
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục
tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh

Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi
phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu
trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không
thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế
nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí
không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên
vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt
hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ được vị trí trên thương trường.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đựơc. Nó là
cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời
cũng là cơ sở để mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp còn lấy hiệu
quả kinh doanh làm căn cứ để phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng
các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó có những điều
chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên
một mức cao hơn, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị truờng cạnh
tranh đầy khốc liệt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Chỉ tiêu tổng quát.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một

đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cùng với một lượng chi
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
phí cho sản xuất doanh nghiệp nào có nhiều kết quả đầu ra hơn là doanh nghiệp
có hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.2. Chỉ tiêu cụ thể.
2.2.1. Lợi nhuận.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập
của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ
sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận
khác, được để lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Tuy nhiên, theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy, lợi nhuận
tăng khi hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng
thời chi phí giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
bán. Nếu như doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì là một tín hiệu
tốt, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là tương đối hiệu quả.

Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tuỳ
thuộc vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về
mẫu mã và chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng giá bán là do
lạm phát, do đầu cơ hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì
những lý do sau thì quả thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thực sự chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
2.2.2. Doanh thu.
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * giá bán.
Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi
nhuận tăng. Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị
trường nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…
những yếu tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại
không hiệu quả.
Hơn nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi
nhuận chưa chắc đã tăng lên vì sản lượng tăng nhiều khi kéo theo chi phí tăng,
trong một vài trường hợp tốc độ tăng chi phí có thể lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu và vì thế lại làm cho lợi nhuận giảm.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét
một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P
1
=
P
DT

x 100%
Trong đó : P là lợi nhuận đạt được trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí do đó, khi tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu càng lớn thì thương số chi phí/doanh thu càng nhỏ và do
đó có hai trường hợp xảy ra. Một là, chi phí giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh càng tốt. Hai là, doanh thu tăng.
Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, doanh thu tăng trong một số trường hợp
thì làm cho hiệu quả kinh doanh tăng, nhưng trong một số trường hợp nó lại
không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp.
Do đó khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem
xét tất cả các khía cạnh trên.
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P
2
=
P
CDKD
x 100%
Trong đó: P là lợi nhuận đạt đựợc trong kỳ
CPKD là chi phí kinh doanh trong kỳ.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí kinh doanh bỏ ra thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu đựơc.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Thật vậy, chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất

kinh doanh tương đối nhỏ so với lợi nhuận thu được.
Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh còn phải
tính đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng ko phản ánh chính xác hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.
 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh.
P
3
=
P
VKD
x 100%.
Trong đó: P là lợi nhuận thu trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh trong kỳ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu đựoc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với
các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao,
hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động.
 Năng suất lao động bình quân.
APN =
K
L
Trong đó: K là kết quả đạt được.
L là số lượng lao động trong kỳ.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được trên một lao động trong một thời
gian nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử
dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

 Sức sản xuất của tài sản cố định.
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu
TSC§ b×nh qu©n kú
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân mang lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tái sản càng nhỏ, hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng giảm.
 Sức sinh lợi của tài sản cố định.
Sức sinh lợi TSCĐ =
Lîi nhuËn
TSC§ b×nh qu©n kú
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân ( hay giá còn lại bình quân
) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng
lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
2.2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
 Sức sản xuất của vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu
Vèn cè ®Þnh
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy
đơn vị tổng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tái sản lưu động càng lớn, hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản
lưu động càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
 Sức sinh lợi của vốn lưu động.
Sức sinh lợi của VLĐ =
Lîi nhuËn
Vèn cè ®Þnh

Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động cho biết 1 đơn vị vốn lưu động
bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế ( hay lợi nhuận thuần
sau thuế hoặc lợi nhuận gộp ). Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
2.2.7. Nộp ngân sách Nhà Nước.
Các khoản thuế nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thuế như:
thuế thu nhập, thuế đất, thuế môn bài… Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh góp phần nâng cao thuế thu nhập mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân
sách Nhà Nước từ đó góp phần nâng cao phúc lợi cho xã hội.
Phần nộp Ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
và nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Khoản nộp Ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Đồng thời, tăng khoản nộp Ngân
sách cũng làm tăng phúc lợi cho xã hội như đã trình bày ở trên.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố bên ngoài.
3.1.1. Môi trường kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều
doanh nghiệp thường phân tích là : Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất,
tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh
vưọng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai
đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động
của các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm
chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi
nền kinh tế sa sút sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất, đặc biệt
là các ngành đã trưởng thành. Do đó, làm cho hiệu quả kinh doanh của hầu hết các

doanh nghiệp trong các ngành sẽ giảm sút theo.
Mức lãi suất sẽ quyết định đến cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực vậy, khi lãi suất tăng lên người tiêu dùng sẽ có xu hướng để dành tức là tiết
kiệm nhiều hơn cho tương lai. Điều này làm giảm cầu về hàng hoá của doanh
nghiệp trong hiện tại và do đó hiệu quả kinh doanh giảm la tất nhiên.
Chính sách tiền tệ và tỷ gía hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng.
Lạm phát và chống lạm phát cũng là một chỉ tiêu quan trọng cần phải phân
tích. Trên thực tế, nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có
thể không làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn,
rút cục các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất. Như vậy,
lạm phát cao là mối đe doạ đối với doanh nghiệp nói chung cũng như hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
3.1.2. Môi trường chính trị, luật pháp.
Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp
theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại thậm chí rủi ro
cho doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm:
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn luôn
là sự hấp dẫn các nhà đâù tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ
là cơ sở kinh doanh ổn định.
Các quyết định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp, lĩnh vực kinh
doanh sẽ là mối đe doạ, chẳng hạn các công ty rượu sản xuất rượu cao độ, thuốc
lá…
Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng lại vừa
có thể là những phanh hãm phát triển sản xuất.
Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt,chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp cũng là những điều mà doanh nghiệp cần phải tính đến.
3.1.3. Môi trường văn hoá, xã hội.

Lối sống của cộng đồng dân cư có thể tự thay đổi theo xu hướng du nhập,
và lối sống mới xuất hiện luôn đem lại những cơ hội mới cho nhiều nhà sản xuất.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dung, sự thay đổi của tháp
tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và
gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo
vì lợi ích của người tiêu dùng. Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ
hội cho các doanh nghiệp về một đội ngũ lao động tri thức, đồng thời cũng là
một thách thức đối với doanh nghiệp trong vấn đề chất lượng sản phẩm.
3.1.4. Nhân tố tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể
khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… Ở
trong nước cũng như ở từng khu vực.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại doanh
nghiệp khác nhau: Tài nguyên thiên nhiên tác động có tính chất quyết định đến
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác; Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu…
tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động nông, lâ, thuỷ sản và từ đó tác
động đến các doanh nghiệp công nghiệp chế biến; địa hình và sự phát triển cơ sở
hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp; khí hậu, độ
ẩm, không khí tác động mạnh đến nhiều ngành sản xuất, từ khâu thiết kế sản
phẩm đến việc tạo ra các điều kiện cần thiết ở khu vực sản xuất và đến công tác
lưu kho.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau, cường độ khác
nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác
động theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
3.1.5. Đối thủ cạnh tranh.
Một doanh nghệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì không bao giờ
không có đối thủ cạnh tranh. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp

có cơ hội tăng giá bán và kiếm đựoc nhiều lợi nhuận hơn, điều này cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh
tranh về giá cả là đáng kể, và mọi cuộc cạnh tranh về giá cả thì đều dẫn đến sự
tổn thương.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất thường
bao gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của
ngành và các hàng rào lối ra.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản
xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao
gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có một doanh nghiệp nào
trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi
phối bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất
gọi là độc quyền.
Tình trạng cầu của ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt
trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp
một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh
khốc liệt để các doanh nghiệp giữ đựoc thị phần đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị
trường là một điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh.
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của thị trường
giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược, là tình cảm giữ doanh
nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt
trong một ngành sản xuất không ưa thích.
3.1.6. Nhà cung cấp.
Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả

năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ
cung cấp, qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận cua doanh nghiệp. Trên một
phương diện nào đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh
nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình
huống như :
Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp
không có người cung ứng nào khác.
Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng
của nhà cung ứng.
Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối
với doanh nghiệp.
3.1.7. Khách hàng và tiềm năng thị trường.
Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua
có thể đựơc xem như là một sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải
giảm gía hay có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người
mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm lời đựoc lợi
nhuận nhiều hơn. Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường
hợp sau:
Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi
đó người mua lại là số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho phép người mua
chi phối các công công ty cung cấp.
Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người mua có
thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không
hợp lý.
Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn trong
tổng số đơn đặt hàng.

Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu hướng
khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho
mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp dệt khép kín sản xuất để có sợi phục vụ cho
dệt.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả…của
các nhà cung cấp thì áp lực của họ càng lớn.
3.2. Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp.
3.2.1. Nguồn nhân lực.
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm: lao động quản trị, lao động nghiên
cứu và phát triển, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Do vai trò ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh
nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu
của 3 loại lao động: các nhà quản trị cao cấp, các nhà quản trị cấp trung gian và
cấp thấp và đội ngũ các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện vật chất, kỹ thuật
cần thiết và tổ chức lao động sao cho tạo động lực phát huy hết tiềm năng của
đội ngũ lao động này.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
chức năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng tạo
của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo công bằng giữa doanh nghiệp với môi
trường bên ngoài cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong doanh

nghiệp, mặt khác, giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có mối
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
quan hệ nhân quả,…nên tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Quản trị lao động có chất lượng trước hết nếu như có cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị tốt. Vì vây, doanh nghiệp cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn
đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là
hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ
chức trước các biến động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp
phải chú ý đánh giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu như:
tốc độ ra quyết định, tính kịp thời và độ chính xác của các quyết định.
3.2.3. Nhân tố vốn.
Trong bất cứ một hoạt động nào thì nhân tố vốn luôn là một nhân tố quan
trọng, mọi kế hoạch về đầu tư, xây dựng , sản xuất kinh doanh… mà không có
vốn thì cũng đều trở thành không tưởng. Đối với các doanh nghiệp, vốn có vai
trò quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp và được hình thành từ ba
nguồn chính: Vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp và vốn đi vay. Vốn của doanh
nghiệp được phân bổ dưới hai dạng chính là vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài
ra khả năng quay vòng vốn cũng rất quan trọng, cùng với một lượng cầu về sản
lượng tương ứng với lượng vốn cần thiết nhất định nếu khả năng quay vòng vốn
của doanh nghiệp càng cao thì lượng vốn cần cho mỗi kỳ càng ít và sẽ càng
thuận lợi cho doanh nghiệp về vấn đề huy động vốn hơn. Cho nên đây cũng là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2.4. Nhân tố kỹ thuật – công nghệ.
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật - công nghệ
cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả
năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học kỹ thuật
hiện tại ở nước ta hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ
đã, đang và ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động của nhiều doanh
nghiệp. Nếu các doanh nghiệp nước ta muốn nhanh chóng vươn lên, tạo ra khả
năng cạnh tranh để có thể đứng vững ngay trên “sân nhà” và vươn ra thị trường
khu vực và quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng
nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao công nghệ, làm chủ công
nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo được công nghệ - kỹ thuật tiên
tiến.
Kỹ thuật – công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong
hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái. Vì ảnh hưởng của nó đến các
ngành, các doanh nghiệp là khác nhau nên phải phân tích tác động của nó đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất định.
4. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và các công ty cổ
phần trong nền kinh tế thị trường.
4.1. Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước.
4.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc công ích nhằn thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. DNNN có tư cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh
trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
DNNN là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Tất cả các DNNN đều do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập, nhằm thực hiện các mục

tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
DNNN do Nhà nước cấp vốn đầu tư thành lập nên tài sản doanh nghiệp
thuộc sở hữu nhà nước. DNNN phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc
bảo toàn và phát triển vốn để duy trì khả năng hoạt động của DN.
Tất cả các DNNN đều chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo sự phân cấp của Chính Phủ.
DNNN là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
4.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và Chính phủ hiện nay là
đẩy mạnh hơn nữa tốc độ cải cách doanh nghiệp Nhà nước nhằm giúp cho các
doanh nghiệp trong nước có thể đáp ứng được những thách thức của tự do hoá
theo yêu cầu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia, nhất là
vào thời điểm Việt Nam xoá bỏ các rào cản thương mại để phù hợp với các cam
kết thương mại quốc tế. Mặc dù vậy, để xây dựng được các chính sách thực tế,
tăng cường và khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước nâng cao Hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, cần có đánh giá sâu sắc về khả năng thích ứng nhanh nhậy của
các doanh nghiệp Nhà nước trong môi trường ngày một cạnh tranh hơn. Các
nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nước cũng cần được làm sáng tỏ. Việc đánh giá hiệu quả của DNNN phải có
quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
DNNN được thành lập có hai loại: DNNN hoạt động công ích và DNNN
hoạt động kinh doanh.
 DNNN hoạt động công ích
Là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do
Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà

nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
DNNN hoạt động công ích bao gồm:
- Các doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng
cho quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lược quan
trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng khác có
ít nhất 70% doanh thu từ các hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
+ Giao thông, công chính đô thị;
+ Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng: hệ thống
đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thuỷ, sân bay, điều hành bay, bảo đảm
hàng hải, dẫn dắt tàu ra vào cảng biển; kiểm định kỹ thuật phương tiện giao
thông đường bộ, đường thuỷ; kiểm tra, kiểm soát và phân phối tần số vô tuyến
điện.
+ Khai thác bảo vệ các công trình thuỷ lợi;
+ Sản xuất giống gốc cây trồng, vật nuôi;
+ Xuất bản và phát hành sách giáo khoa, sách báo chính trị. Sản xuất và
phát hành phim thời sự, tài liệu, phim cho thiếu nhi. Sản xuất và cung ứng muối
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A
Khoa kế hoạch phát triển Chuyên đề tốt nghiệp
ăn, chiếu bóng phục vụ vùng cao, biên giới, hải đảo. Sản xuất sản phẩm, cung
ứng dịch vụ khác theo chính sách xã hội của Nhà nước.
Đối với DNNN hoạt động công ích thì các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh
tế là không quan trọng. Mà chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của loại
hình doanh nghiệp này là tình hình thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích và
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.
 DNNN hoạt động kinh tế.
DNNN hoạt động kinh tế là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công
ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, không bao gồm
những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực ở trên.

Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của các DNNN hoạt động kinh tế cần
tập trung vào một số chỉ tiêu kinh tế như:
- Doanh thu và các thu nhập khác.
- Lợi nhuận thực hiện và tỉ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước
- Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Tình hình chấp hành các qui định pháp luật hiện hành
Ở mỗi chỉ tiêu đều qui định các điều kiện để xếp loại A, B hoặc C.
Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn là một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNNN hoạt động
kinh doanh.
4.1.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các DNNN.
Theo số liệu thống kê của dự án Kiểm toán chẩn đoán (đánh giá hoạt động)
các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện dưới sự giám sát của Bộ Tài chính
với hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới (WB) và sự giúp đỡ tài chính của
SV: Vũ Thuý Quỳnh Lớp: Kế hoạch 46A

×