Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Đánh giá nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.6 KB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NGHÈO ĐA CHIỀU TRONG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NGHÈO ĐA CHIỀU TRONG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI
NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thanh Hiếu


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường
và hoạt động thực tiễn của học viên tại địa bàn nghiên cứu.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Bùi Nữ Hoàng Anh, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chủ tịch huyện,
các phòng, ban của huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia

đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hiếu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3
4. Đóng góp của Luận văn...............................................................................3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA
CHIỀU TRONG NÔNG THÔN...................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................ 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về nghèo..........................................................................5
1.1.2. Nghèo đa chiều......................................................................................9
1.1.3. Nội dung nghiên cứu về nghèo đa chiều.............................................23
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều.................................25
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về giảm nghèo đa chiều
cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................29

1.2.1. Nghèo đa chiều ở Việt Nam................................................................ 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên................36
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................37
1.3.1. Một số nghiên cứu trong nước............................................................ 37
1.3.2. Một số nghiên cứu của nước ngoài..................................................... 41


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................43
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.......................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................44
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin.......................................................... 44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin.........................................................48
2.3.3. Phân tích thông tin...............................................................................49
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 50
2.4.1. Các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội huyện Đại Từ.......................50
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về nghèo đa chiều.........................................51
Chương 3. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU TRONG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN...........................54
3.1. Khái quát về huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên...................................... 54
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 54
3.1.2. Điều kiện kinh tế................................................................................. 57
3.1.3. Điều kiện xã hội.................................................................................. 59
3.2. Thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại địa bàn nghiên cứu......61
3.2.1. Tình hình nghèo chung của huyện Đại Từ.......................................... 61
3.2.2. Tình hình nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu................................62
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều tại địa bàn
nghiên cứu..................................................................................................... 80
3.3.1. Các nhân tố khách quan.......................................................................81

3.3.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................ 91
3.4. Đánh giá chung.......................................................................................95
3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 96
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế........................................................................ 97


v
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ GIẢM NGHÈO
ĐA CHIỀU TRONG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN.......................................................................................... 99
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp........................................................................ 99
4.1.1. Định hướng và mục tiêu về giảm nghèo đa chiều trong nông thôn
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên..............................................................99
4.1.2. Mục tiêu về giảm nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 100
4.2. Các giải pháp đề xuất để giảm nghèo đa chiều trong nông thôn tại
địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 102
4.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản............................................................................ 102
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. .106
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống...............................110
4.3. Kiến nghị..............................................................................................114
4.3.1. Đối với Nhà nước..............................................................................114
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên..................................................... 115
KẾT LUẬN................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 118
PHỤ LỤC...................................................................................................121


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CSXH

:
:

Bảo hiểm y tế
Chính sách xã hội

ESCAP

:

Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á -

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

KV

:

Khu vực

MTTQ


:

Mặt trận tổ quốc

TBD

Thái Bình Dương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UNDP

:

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:


Xoá đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)........8

Bảng 1.2:

Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều tại Việt Nam.....................20

Bảng 2.1:

Đối tượng điều tra tại địa bàn các xã nghiên cứu...................47

Bảng 3.1:

Các loại đất trên địa bàn huyện Đại Từ.................................. 56

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện

Đại Từ (tính theo giá hiện hành)
Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn huyện
Đại Từ


Bảng 3.4:

57

60

Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 61

Bảng 3.5:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Giáo dục tại

địa bàn nghiên cứu 62
Bảng 3.6:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Giáo dục tại các xã
nghiên cứu 65

Bảng 3.7:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Y tế tại địa
bàn nghiên cứu

67

Bảng 3.8:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Y tế tại các xã nghiên cứu..69


Bảng 3.9:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Nhà ở tại
địa bàn nghiên cứu 70

Bảng 3.10:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Nhà ở tại các xã nghiên

cứu
Bảng 3.11:

Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Điều kiện
sống tại địa bàn nghiên cứu

Bảng 3.12:

71

72

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Điều kiện sống tại các
xã nghiên cứu

73


viii
Bảng 3.13:


Kết quả đánh giá chung về nghèo theo chiều Tiếp cận
thông tin tại địa bàn nghiên cứu 76

Bảng 3.14:

Kết quả đánh giá nghèo đa chiều Tiếp cận thông tin tại
các xã nghiên cứu 77

Bảng 3.15:

Tổng hợp các chỉ tiêu trong các nhóm hộ điều tra..................78

Bảng 3.16:

Xác định trọng số của các hộ trên địa bàn nghiên cứu...........79

Bảng 3.17:

Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều trên địa bàn
nghiên cứu 81

Bảng 3.18:

Chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Đại Từ...............81

Bảng 3.19:

Quy mô và tỷ trọng chi thường xuyên NSNN trên địa bàn


huyện 83
Bảng 3.20:

Thống kê về tình trạng đất đai tại địa bàn nghiên cứu............85

Bảng 3.21:

Quy mô và tỷ trọng chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện.....86

Bảng 3.22:

Kết quả khảo sát về kết cấu hạ tầng tại địa bàn nghiên cứu...87

Bảng 3.23:

Kết quả điều tra về thu nhập của các hộ nghèo trên địa
bàn nghiên cứu

Bảng 3.24:

88

Kết quả giải quyết việc làm tăng thu nhập cho các hộ trên

địa bàn điều tra

89

Bảng 3.25:


Lý do các hộ không tham gia đào tạo nghề............................ 90

Bảng 3.26:

Lý do hạn chế trong nhận thức, tư duy của hộ nghèo trên

địa bàn nghiên cứu 91
Bảng 3.27:

Nguyên nhân hạn chế về sức khỏe và khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế của hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu 93

Bảng 3.28:

Quy mô hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu............................94


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)..........8

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đại Từ (theo giá hiện hành)

58

Hộp 3.1:


Ý kiến về quyền sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch. .74

Hộp 3.2:

Ý kiến của hộ nghèo về nhà tiêu hợp vệ sinh và nước sạch....75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, thông tin, v.v… và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do
vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là
phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước đã và đang đặc biệt quan tâm
đến chính sách đối với người nghèo thông qua việc quan tâm đầu tư nguồn lực
trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nguồn lực Nhà nước
dành cho công việc này rất lớn và chủ yếu tập trung cho các vùng nông thôn,
miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Trong quá khứ, chúng ta chỉ xem xét tình trạng nghèo chỉ với một khía
cạnh đó là theo thu nhập, không xem nghèo là hiện tượng đa khía cạnh, phức
tạp, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Việc chỉ dựa vào tiêu chí thu nhập để
đánh giá là phương pháp không còn phù hợp trong giai đoạn hiện tại và tương
lai bởi phương pháp này vô tình loại rất nhiều nhóm dân cư, bộ phận ra khỏi
đối tượng nghèo, khi mà thực chất, xét ở các khía cạnh khác ngoài thu nhập
(giáo dục, y tế, điều kiện sống…), họ vẫn thuộc diện nghèo. Do đó, cần tiếp
cận nghèo theo phương pháp đa chiều để có thể tìm kiếm được những giải
pháp đồng bộ, thực sự hỗ trợ cho nhóm yếu thế có được cuộc sống tốt hơn

trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Khu vực nông thôn của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một trong
những khu vực có tỷ lệ nghèo còn cao, chiếm 16,94%. Huyện đã áp dụng
nhiều các giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm giảm nghèo trong
nông thôn và đã đạt được những thành tựu nhất định như hỗ trợ chính


2
sách vay vốn, hỗ trợ xuất khẩu lao động (mỗi năm huyện có trung bình 84
lượt hộ được tham gia các chương trình xuất khẩu lao động, trong đó có 51 hộ
nghèo). Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ
tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể nhưng đó mới chỉ là kết quả có được theo phương pháp
tiếp cận thu nhập - chi tiêu trong đánh giá nghèo đơn chiều trước đây. Vấn đề
nghèo đa chiều tại địa phương này nói riêng còn mới, hiện còn tồn tại nhiều
quan điểm và cách nhận thức khác nhau về vấn đề này. Người dân nông thôn
tại huyện Đại Từ còn ít hiểu biết về nghèo đa chiều. Tỷ lệ hộ nghèo trong
nông thôn tại huyện theo tiêu chí nghèo đa chiều là bao nhiêu? Có những
nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trong
khu vực nông thôn tại huyện Đại Từ? Cần thực thi đồng bộ các giải pháp nào
để giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện Đại Từ nhằm góp
phần xây dựng thành công nông thôn mới và phát triển bền vững địa phương
này?
Cho đến nay, những câu hỏi đó vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng. Để trả
lời được những câu hỏi đó, cần thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực
trạng nghèo đa chiều một cách khoa học, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong nông thôn tại địa phương này. Xuất phát từ
thực tế đó, tác giả đã thực hiện đề tài: “Đánh giá nghèo đa chiều trong nông
thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm cung cấp thêm bằng chứng
khoa học về thực trạng nghèo đa chiều tại địa phương này, đồng thời đề xuất

một số giải pháp cho vấn đề này tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nghèo đa chiều và đề xuất giải pháp giảm nghèo
đa chiều để hướng tới phát triển bền vững kinh tế-xã hội khu vực nông thôn
của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều trong nông
thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong

nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong khu vực nông

thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghèo đa chiều trong nông thôn tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại 02 xã là: xã Minh Tiến và xã
La Bằng của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu
thập từ năm 2014-2016 và thông tin sơ cấp được thu thập trong năm 2017.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình trạng nghèo theo các
chiều: Giáo dục; Y tế; Nhà ở; Điều kiện sống; Tiếp cận thông tin.
4. Đóng góp của Luận văn
Về lý luận, nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những lý luận về
nghèo đa chiều trong nông thôn tại một địa phương cấp huyện của Việt Nam,
đồng thời cũng phát hiện và đề xuất được một số nội dung cần thay đổi trong
cơ sở lý luận về nghèo đa chiều áp dụng tại Việt Nam.
Về thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được tình trạng nghèo
đa chiều tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; nhận diện được các nhân tố ảnh
hưởng và đề xuất được một số giải pháp khả thi, có căn cứ khoa học cho vấn
đề giảm nghèo đa chiều tại địa bàn nghiên cứu.


4
Trong bối cảnh nghèo đa chiều đang còn là một vấn đề mới, kết quả của
nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn tại các địa phương có những điểm tương
đồng với huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều trong nông thôn

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nghèo đa chiều trong nông thôn tại Huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp đề xuất để giảm nghèo đa chiều trong
nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
TRONG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám chữa bệnh, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là tình trạng không an toàn, không có
quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có
nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện
rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” [11]
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được
xã hội thừa nhận".[3]
Tuy vậy nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và không gian,
do vậy việc phát triển hoàn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu
khách quan;
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.".[3]



6
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo
* Chuẩn mực xác định nghèo trên thế giới
Để đánh giá nghèo Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ
sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Cách tính này không quan tâm đến nguồn mang lại thu
nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân
cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn
cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung
bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân
số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo
nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới. [11]
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. [8]
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.



7
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam,
GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới
nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác
định nghèo của Việt Nam [8]
* Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần công bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau. (Bảng 2.1)
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và
nông thôn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6
triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%. [8]


8

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

Phân loại nghèo đói

Đói (KV nông thôn)
1993 - 1995 (Mức thu Đói (KV thành thị)
nhập quy ra gạo)
Nghèo (KV nông thôn)

1996 - 2000
(Mức thu nhập quy ra
gạo tương đương với
số tiền)

(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

2006 - 2010
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

2011 - 2015
(Mức thu nhập tính
bằng tiền)

Dưới 8 KG
Dưới 13 KG
Dưới 15 KG


Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20 KG

Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 13 KG ( 45.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 15 KG (55.000 đồng)
núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20 KG (70.000 đồng)
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

2001 - 2005

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

Dưới 25 KG (90.000 đồng)

Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 80.000 đồng
núi hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 100.000 đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng


Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

Cận nghèo (KV thành thị)

Từ 501.000 - 650.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

Cận nghèo (KV nông thôn)

Từ 401.000 - 520.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, năm 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN)


9
1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều

Trong Báo cáo phát triển con người năm 1997, lần đầu tiên UNDP đã
đề cập đến khái niệm nghèo khổ dựa trên cơ sở quan niệm về phát triển con
người, gọi là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người (nghèo khổ đa
chiều). Nghèo khổ đa chiều đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn
để đảm bảo cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”. Theo đó,
nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người, ví dụ
như cuộc đời ngắn ngủi (tuổi thọ), thiếu giáo dục cơ bản và thiếu sự tiếp cận
đến các nguồn lực tư nhân và của xã hội. Khái niệm trên cho thấy, xóa nghèo
cũng là một khía cạnh của phát triển con người - một khái niệm được định
nghĩa là “quá trình tăng thêm sự lựa chọn của con người”. Phương pháp tiếp
cận nghèo khổ là trên cơ sở quyền lợi cơ bản của con người bao gồm quyền tự
do: con người có quyền có một cuộc sống không bị đói khổ và đe dọa do bạo
lực, chống đối và bị thương tổn; quyền bình đẳng: mọi người có quyền tham
gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát triển của xã hội; sự khoan dung: mọi
người cần phải được tôn trọng bao gồm cả niềm tin, văn hóa và ngôn ngữ.
Điều này có nghĩa là, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người
nghèo. Tăng trưởng kinh tế là cần thiết, song lợi ích từ tăng trưởng không tự
động chuyển đến cho các hộ nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong
việc hoạch định và đánh giá tác động của các chính sách phát triển. Cách tiếp
cận mới này đã tập trung vào các chương trình cho phép người nghèo được sử
dụng nguồn lực, giải pháp và sự sáng tạo của họ bằng cách tạo dựng một môi
trường đảm bảo cũng như các nguồn lực quan trọng sẵn có bên ngoài.
Cho đến nay, Ngân hàng thế giới (WB) cũng đã mở rộng khái niệm đói
nghèo, theo đó, nghèo khổ đã mang bản chất đa chiều, gồm những khía cạnh
cơ bản sau:
-

Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất được đo lường theo

một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.



10
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về
giáo dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia
đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hoặc về sức khỏe.
- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không

được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. [3]
Trong thời gian qua, ở nước ta việc đánh giá nghèo đói hoàn toàn dựa vào
các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp
“chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu
tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những nhu cầu phi lương thực/thực
phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không
phù hợp với tính đa chiều của nghèo đói. Bời vì, trong đánh giá một số chỉ tiêu
về nhu cầu cơ bản của con người không thể lượng hóa được bằng tiền như (như
tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được bằng tiền
(tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an
ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...), mặt khác với các hộ
có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ
không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; vì những lý do như không tiếp
cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế,
thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các mục đích khác. Do đó, việc
áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều sẽ khắc phục được những nhược
điểm trong phương pháp tiếp cận cũ, đồng thời giải quyết nhu cầu thực tế mà
người nghèo, cận nghèo cần trợ giúp thực sự.

Quan niệm Nghèo đa chiều (multidimensional poverty) đã cho thấy rõ,

nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh
hoạt khác mà nghèo đói còn do sự tồn tại các rào cản về xã hội và các tác
nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ
về: sức khỏe, giáo dục và mức sống.
1.1.2.2. Chuẩn nghèo đa chiều


11
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều
hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức
quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là
nghèo đa chiều. Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.”
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử
dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ
sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập,
chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập. (2) Mức độ
thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng
cho chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020.
*) Chuẩn nghèo đa chiều
Theo QĐ 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Các tiêu chí về thu nhập

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): giáo dục; y tế; nhà ở; nước
sạch và nhà vệ sinh; tiếp cận thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận


12
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. [9]
*) Chuẩn hộ nghèo đa chiều
Theo quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. [9]
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. [9]
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [9]
1.1.2.3. Đặc trưng chuẩn nghèo đa chiều


13
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông
qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
cho những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ
những hạn chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an
ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công v.v...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu

vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
hay do chính nhận thức của người dân).
Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo
lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng, đồng thời
nhận diện nghèo, phân loại đối tượng và xác định nguyên nhân nghèo đói
chưa chính xác. Do đó, chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp
với nhu cầu, chưa thực sự tác động đến nguyên nhân nghèo đói, nhất là các
nguyên nhân có liên quan đến thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Do
vậy, có một số đặc trưng cơ bản như sau:
- Tiếp cận nghèo đa chiều là khái niệm mới, khác hẳn quan niệm về
nghèo thu nhập/chi tiêu như hiện nay, đòi hỏi cần có thời gian để chuyển đổi.
- Khi tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, khái niệm hộ nghèo khác so với
chuẩn nghèo thu nhập, trong khi hệ thống chính sách giảm nghèo hiện hành

đang quy định tiêu chí hộ nghèo dựa vào thu nhập.


14
- Thông tin nghèo đa chiều với nhiều chỉ số và phân tổ sẽ yêu cầu tăng
cường năng lực xử lý, phân tích, xây dựng chính sách, truyền thông và tham
vấn chính sách của ngành lao động, các ngành khác ở cả trung ương và địa
phương, nhằm thiết kế được các chính sách thường xuyên và đặc thù cho phù
hợp với thực trạng nghèo đa chiều.
- Việc xác định các chiều, chỉ số, ngưỡng thiếu hụt đòi hỏi phải dựa trên
nguồn dữ liệu sẵn có để đo từ số liệu điều tra mức sống hộ gia đình, nhưng
hiện nay một số nhu cầu về số liệu chưa phản ảnh đầy đủ như việc làm, hoặc
thiếu số liệu thống kê để xác định các chỉ số tiếp cận dịch vụ xã hội như y tế,
thông tin...
- Để xác định được đối tượng thụ hưởng chính sách theo phương pháp

tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, đòi hỏi phải điều tra toàn bộ dân cư, khó
thực hiện trong điều kiện hiện nay.
- Một số chính sách muốn thay đổi phải dựa trên việc sửa đổi, bổ sung
hệ thống văn bản pháp luật, đòi hỏi phải có thời gian, lộ trình, bước đi cụ thể.
- Việc áp dụng mức sống tối thiểu cho giai đoạn tới cần tính toán cân
đối với các tiêu chí thực hiện các chính sách liên quan như tiền lương tối
thiểu, chính sách người có công...
- Cần tạo được sự đồng thuận, thống nhất cao giữa các cấp, các ngành
trong tiếp cận đo lường nghèo đa chiều.
1.1.2.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều trên thế giới
Nhiều phương pháp đã được xây dựng để đo lường nghèo đa chiều. Trong
số đó, một vài cách tiếp cận, như Alkire-Foster (2011) hay Maasoumi-Logu (2008),
sử dụng các chỉ số đa chiều vô hướng để thể hiện thông tin từ nhiều chiều thiếu hụt
trong một con số tổng hợp. Thuận lợi lớn nhất của các phương pháp “chỉ số tổng
hợp” là chúng giúp ta xếp hạng và so sánh nghèo qua nhiều giai

đoạn, vùng miền, quốc gia v.v… Tuy nhiên, các chỉ số tổng hợp thường bị phê
phán vì việc sử dụng trọng số tương đối cho mỗi chiều mà các trọng số này
thường được tuỳ chọn và bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của những nhà thiết
lập và sử dụng phương pháp đo lường này.


×