Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ GIANG
NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Giang
Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Đại Từ; UBND các xã: Hà Thượng,
Hùng Sơn, La Bằng huyện Đại Từ và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp
số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Giang
Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng 5
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng 5
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn 6
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn 8
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng NTM 9
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở
Việt Nam 11
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng 11
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng 12
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở 13
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình
thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH 14
1.2.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây
dựng NTM 16
1.3. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới 17
1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 17
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội 18
1.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập 19
1.3.4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường 20
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh 21
1.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới 23
1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước 23
1.4.1. Bài học quốc tế 23
1.4.2. Bài học trong nước 27
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 32
2.2.2. Phương pháp phân tích 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đại Từ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ 47
3.2.1. Kết quả 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện
Đại Từ 47
3.2.2. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện
Đại Từ 50
3.2.3. Đánh giá chung sau 3 năm triển khai xây dựng NTM huyện Đại Từ 57
3.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây
dựng NTM của 3 xã nghiên cứu 58
3.3.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu 58
3.3.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình
xây dựng nông thôn mới 59
3.3.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Hà Thượng 62
3.3.4. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Hùng Sơn 65
3.3.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã La Bằng 69
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3.3.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây
dựng NTM 72
3.3.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng vào
chương trình xây dựng NTM 83
3.4. Một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây
dựng NTM huyện Đại Từ 86
3.4.1. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng
cho chương trình xây dựng NTM huyện Đại Từ còn khó khăn 86
3.4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho
việc huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện
Đại Từ 88
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Đại Từ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
BCĐ
Ban chỉ đạo
BQL
Ban quản lí
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
HTX
Hợp tác xã
KT-X· HÉI
Kinh tế xã hội
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
VHXH
Văn hoá – Xã hội
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Đại Từ 37
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Đại Từ 38
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ 39
Bảng 3.4: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Đại Từ 40
Bảng 3.5: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Đại Từ 42
Bảng 3.6: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 44
Bảng 3.7: Kết cấu hạ tầng, dịch vụ của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện 45
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Đại Từ tính đến
tháng 12/2012 50
Bảng 3.9: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Đại Từ năm
2011 và 2012 50
Bảng 3.10: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên
năm 2011 - 2012 52
Bảng 3.11: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng huyện Phổ Yên tỉnh Thái
Nguyên năm 2011- 2012 55
Bảng 3.12: Một số thông tin 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối năm 2012 59
Bảng 3.13: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM 60
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương 62
Bảng 3.15: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Hà Thượng tính đến tháng
12/2012 64
Bảng 3.16: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Hùng Sơn tính đến tháng
12/2012 68
Bảng 3.17: Nguồn vốn xây dựng NTM tại xã La Bằng đến tháng 12/2012 70
Bảng 3.18: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
tại địa phương mình (n=135) 72
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Bảng 3.19: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng NTM (n = 30) 73
Bảng 3.20: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công trình hạ tầng
thuộc chương trình xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu (n=135) 76
Bảng 3.21: Một số đóng góp của nhân dân xã Hà Thượng trong xây dựng
NTM 77
Bảng 3.22: Đóng góp của nhân dân xã Hùng Sơn vào các công trình, hoạt
động xây dựng NTM (tính đến hết tháng 12/2012) 78
Bảng 3.23: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM ở 3
xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2012) 80
Bảng 3.24: Tổng hợp giá trị đóng góp của doanh nghiệp, HTX cho xây dựng
NTM ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 12/2012) 81
Bảng 3.25: Giá trị đóng góp của một số doanh nghiệp, HTX vào chương trình
xây dựng NTM tại 3 xã nghiên cứu 82
Bảng 3.26: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương
trình xây dựng NTM 83
Bảng 3.27: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền (n = 30) 85
Bảng 3.28: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng đất đai (n = 30) 85
Số hóa bởi trung tâm học liệu
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Diện tích các loại đất của huyện Đại Từ năm 2012 38
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại
Từ năm 2012 40
Biểu đồ 3.3: Diện tích các loại cây trồng của huyện Đại Từ 41
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của huyện Đại Từ
năm 2011 và 2012 52
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của tỉnh Thái Nguyên
năm 2011 và 2012 54
Biểu đồ 3.6: So sánh cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM của
huyện Đại Từ, Phổ Yên,tỉnh Thái Nguyên và QĐ 800 năm
2011 và 2012 56
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hà Thượng
năm 2011 và 2012 65
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hùng Sơn
năm 2011 và 2012 68
Biểu đồ 3.9: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã La Bằng
năm 2011 và 2012 71
Biểu đồ 3.10: So sánh cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM
của xã Hà Thượng, xã Hùng Sơn, xã La Bằng và QĐ 800 năm
2011 và 2012 72
Biểu đồ 3.11: Giá trị vốn góp của người dân cho xây dựng NTM của 3 xã
nghiên cứu tính đến tháng 12/2012 80
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm
2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các
chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001-2005
là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn
2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai
đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH do
Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều
địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương
trình riêng của tỉnh, thành phố.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực
hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”,
phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện
các nội dung xây dựng NTM.
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử
nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích
cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng
NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động phát
huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát
triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương
về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn
tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng
NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự
hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều
nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được
phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng
trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của
chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật
chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà còn
là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan
hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng… Cả nước hiện nay có trên 9.000
xã. Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng trăm tỷ đồng.
Ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên
cả nước như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các
nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính
sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã
được ban hành thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có.
Chính vì những lý do trên mà chúng tôi lựa chọn luận văn nghiên cứu là:
"Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM trên
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Đại Từ
- Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Đại Từ
- Đánh giá tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn
mới tại 3 xã nghiên cứu.
- Đưa ra một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Đại Từ.
- Đề xuất một số giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Đại Từ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nguồn lực cộng đồng. Nguồn lực
cộng đồng là một khái niệm rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 04 nhóm nguồn
lực cộng đồng sau đây: tiền; tài sản; sức lao động; sự tham gia ý kiến.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2012 đến
tháng 8/2013.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về
phát triển nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các
cấp, các ngành của huyện Đại Từ nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung sử dụng cho
việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính
sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét
trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (commmunity) có nhiều
tuyến nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học Khái niệm cộng đồng
thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về
quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người
với các liên minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục
(cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu Âu ), một khu vực (cộng đồng Asean),
cộng đồng còn được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính
tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng
đồng người da đen tại Hoa Kỳ ). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi
tên các đơn vị như làng/bản, xã, huyện những người chung về lý tưởng xã hội,
lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội [11]
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng
Việt giải thích: “cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói
chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối” [20]. Hiểu một cách đơn
giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc
quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung, Nói cách
khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất
định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có
để đạt mục đích chung.
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực
thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao
gồm các thành phần sau:[7]
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài nguyên
thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây
dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các
cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng (skills),
kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành viên
trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế
tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả
năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn:[7]
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho
phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương
mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để
phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch
nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả
năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp
cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều
chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural
Development –CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các
lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn
dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương
trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong
cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn
tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó
là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (community-based). Có ý kiến cho
rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do
phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông
nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng
đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ
phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan nghiên cứu – phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức
phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng”
nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động
phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để
tự ra quyết định của mình hay không (Wikipedia, 2010).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là
khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community
Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là
một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức
mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo,
trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách
tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng
đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài [22].
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau.
Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng
phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả Cohen và
Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm
sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các
chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố
gắng để đánh giá những chương trình như vậy”
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất
kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương
trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện;
(3) hưởng lợi; (4) đánh giá.
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5
hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực
hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân tích
Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để phù hợp với
thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát triển ở
nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: đóng góp,
hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển
của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng
khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự
nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước
các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ
tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của
người dân nông thôn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và
thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh
luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự tổ chức.
Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự
tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội
nông dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình
có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ
chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự
quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác
nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người
dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch
vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho
phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho
sự phát triển của mình.[7]
1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
1.1.4.1. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện [20].
Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý
và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Ngày nay,
từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà
nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các công cụ tiền tệ, các
công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế). Chính sách chính là động
lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép hoặc cấm đoán.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật
chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được thiết
lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính
thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải
tuân thủ theo [12]
Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo. Chính
phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan, tổ chức và
các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này.
Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng chính là một vai trò của
Chính phủ.
1.1.4.2. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT
xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh;
cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ,
tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao
thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng
đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng.
Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân
và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác
như: đất đai, các tài sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ,
năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để
tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng [4]
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các
hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng
chú ý sau đây:
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP [8] về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư cơ sở
hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân chủ, công
khai, quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối
tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu nhập
bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.
- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo phương thức
nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên của Ban giám
sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia đình trong xã.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật hoặc
ngày công lao động.
- Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng thi
công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài địa bàn
xã trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp mà lực
lượng của xã không đảm nhận được.
Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận động
tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa phương.
Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo luận mức đóng
góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu tiên trực tiếp tham gia
các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình đóng góp [12].
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban kèm Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ [8]. Đây là
một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã nhằm theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án
trong quá trình đầu tư… Một số nét chính là:
- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh sống
trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
- Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các nhà
thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng
có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư theo quy
định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng đồng yêu cầu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp dụng
trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm cũng đã hình thành Ban
giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng NTM. Quy chế
này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát của cộng đồng, đặc biệt đối
với các công trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao cho cộng đồng khi tham gia giám
sát. Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát không, có được hướng
dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương không, và có sẵn sàng
tham gia giám sát mà không có hỗ trợ kinh phí không…[12]
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết
định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày 20 tháng 04
năm 2007, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn [8]. Một số nội dung
trong thực hiện dân chủ cơ sở là:
- Những nội dung phải công khai cho dân biết: gồm 11 nội dung như kế
hoạch phát triển KT-XH, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết
toán ngân sách xã hàng năm; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực
hiện; việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư; chủ trương, kế hoạch vay
vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất… Hình thức công khai có thể bằng cách
niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã, công khai lên hệ thống truyền
thanh, công khai thông qua trưởng thôn để báo đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: chủ trương và
mức đóng góp xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi
cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng
thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám
sát đầu tư cộng đồng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã; quy hoạch sử dụng
đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án thành lập mới, chia
đơn vị hành chính…
- Những nội dung nhân dân giám sát gồm tất cả các hoạt động mà chính
nhân dân được biết qua công khai, những hoạt động dân bàn và quyết định, biểu
quyết hoặc tham gia ý kiến.
Như vậy, theo Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, người dân được
biết công khai tất cả các chương trình, kế hoạch phát triển ở địa phương mình sinh
sống, được tham gia bàn và quyết định, được tham gia góp ý kiến và được giám sát
mọi hoạt động mà mình có quyền tham gia. Pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của
chính quyền, cán bộ, công chức xã, thôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã [8]
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí điểm
xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH
Chương trình thí điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH do Ban bí thư chỉ
đạo thực hiện tại 11 xã điểm trong 3 năm (2009-2011), nhằm xây dựng các xã điểm
trở thành mô hình thực tế về NTM, đồng thời thử nghiệm đổi mới một số cơ chế,
chính sách không phù hợp với phương pháp tiếp cận xây dựng NTM dựa vào nội
lực cộng đồng như cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ, cơ chế quản lý xây
dựng cơ bản… Trên cơ sở đó tổng kết rút kinh nghiệm về nội dung, cơ chế, chính
sách nhằm thúc đẩy nhanh, đảm bảo tính nhân rộng của mô hình khi thực hiện
chương trình MTQG trên phạm vi cả nước [1]
Phương châm thực hiện mô hình NTM cấp xã là dựa vào nội lực của cộng đồng
địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần trực tiếp cho các xã điểm để phát huy sự đóng
góp của người dân và cộng đồng. Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do
chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai
và quyết định thông qua cộng đồng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo,
tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp