Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY IN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.22 KB, 26 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY IN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt.
3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
- Một là: Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn
thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần
tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái
sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch
vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh.
Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu
hàng năm từ 15
đến 20%, giảm chi phí từ 10 đến 15%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%.
- Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho
toàn Công ty.
Cụ thể là:
+ Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng,
chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng.
+ Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ.
Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế
để xác định vốn thực tế tại đơn vị.
+ Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn
ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng.
- Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ.
+ Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi
vốn, cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị
ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất.
3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.


1
1
Trong Đại hội Đảng bộ Công ty vừa qua, lãnh đạo Công ty đã nêu rõ mục
tiêu hoạt động của Công ty là : Trong những năm tới, Công ty cần tập trung
đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng
nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để xây dựng mới
các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Đối với ngành in nêu
đầu tư trang thiết bị hiện đại, công suất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự
tồn tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng
trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu,
sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động.
3.1.2. Phương hướng hoạt động.
Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực
tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong
thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 8: Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. Doanh thu 53.209.826.596 63.851.791.915 76.622.150.298
2. Chi phí 45.480.412.965 36.384.330.372 32.745.897.335
3. Lợi nhuận 5.519.313.696 6.347.210.750 7.299.292.362
4. Nộp Ngân sách 1.545.407.835 1.777.219.010 2.043.801.861
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng.
Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty
trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh
còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban
Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ
sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhìn lại năm 2004 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty:

Mới được thành lập, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách
2
2
gay gắt, giá cả nguyên vật liệu có nhiều biến động. Điều này đã tác động không
nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
VLĐ của Công ty.
Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc,
nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc
thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một
số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề
xuất một số biện pháp sau:
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử
dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Với ba nhiệm vụ chính là: In, thương mại, dịch vụ du lịch, VLĐ của Công
ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty
thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Nhằm hướng tới mục
tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi
lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề

sau:
- Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần
thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu,
đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết
3
3
phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán
bộ công nhân viên ...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một
cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế
hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số
vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước
hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường
huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận
dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản
phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối
với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không
phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là quá
lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Công ty
nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu
cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay
không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty nên áp dụng các biện
pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen
thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách
hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như
năm vừa qua.

Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn
rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng
tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên
khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp,
những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán
4
4
bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ
được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với
Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ
đã đầu tư vào Công ty.
Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài
bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa
qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử
dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả
các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử
dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải
không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được
những dự án kinh doanh mới có hiệu quả và thuyết phục để có thể xin cơ quan
quản lý cấp trên cấp thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải
hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng
nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên,
Ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và
hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động
vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo
lập được sao cho có hiệu quả nhất.

3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ
vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ
sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường
hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không gián
đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như
đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay... làm cho đồng vốn luôn vận
động và không ngừng sinh sôi nảy nở .
5
5
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do
đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán và
các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập
sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng
VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy
động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh
tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ,
nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần
tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty
có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các
chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ
mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy
nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một
lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài
ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh
như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện để nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.

Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác
quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất
kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều
đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm;
Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận
trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế
tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và
kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai
quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm
chậm tốc độ luân chuyển vốn.
6
6
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản
xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu
động, vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển
VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSLĐ) bằng
cách:
- Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu
không xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc
thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác
định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn,
khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do
ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách
hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá
cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá,

giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng
giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty
trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ
là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;
sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất;
chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ
chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ được chính xác, nâng cao
được hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động
đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả cao nhất.
7
7
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện
pháp hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh
tình trạng vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh
lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích
khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy
định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình
thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
- Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp
quan trọng là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, như
ngành in không chỉ dừng lại ở in lịch, in sách báo, in sổ vay vốn... phục vụ cho
ngành ngân hàng mà nên mở rộng hơn nữa thị trường, tìm kiếm các khách
hàng ngoài ngành có nhu cầu in ấn, chế bản...mở rộng hoạt động kinh doanh

quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung
ứng nguyên vật liệu ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý, mở rộng hơn nữa hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín
trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng
phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà
chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có
khả năng thanh toán.
3.2.3. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu
hồi công nợ.
Thực tế năm 2004 vừa qua, công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi
công nợ của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và đã bộc lộ một số hạn chế.
Do hoạt động mua bán kinh doanh hàng hoá của Công ty diễn ra hết sức đơn
điệu, hoạt động in ấn chỉ diễn ra khi có đơn đặt hàng của khách hàng mà chưa
có tiền đặt cọc, nhiều khi sản phẩm in đã hoàn thành nhưng khách hàng chưa
8
8
muốn đến nhận, Công ty phải xếp vào kho gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Khi
khách hàng đến lấy hàng đúng thời gian thì lại chậm trễ trong khâu thanh
toán. Chính vì vậy đã làm cho hàng tồn kho và số vốn mà Công ty bị khách hàng
chiếm dụng chiếm một tỷ lệ đáng kể. Kỳ thu tiền bình quân kéo dài ảnh hưởng
tới khả năng thanh toán của Công ty.
Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay
của VLĐ, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng
vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm thấp hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung, hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty nói riêng. Theo tôi để giải quyết vấn
đề này trong thời gian tới Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau:
- Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải quy định rõ thời
hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và
các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều

khoản đã quy định, đồng thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường
nếu một trong các bên vi phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử
dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen
thuộc, mua và đặt hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực
hiện được điều này chắc chắn công tac thu hồi tiền hàng của Công ty sẽ nhanh
chóng hơn, hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi. Tuy
nhiên để làm được điều này, Công ty cũng phải nghiên cứu kỹ để đề ra một tỷ lệ
chiết khấu hợp lý nhất vẫn phải đảm bảo phát huy được hiệu quả. Theo tôi để
định ra một tỷ lệ chiết khấu này, Công ty cần phải dựa vào lãi suất ngân hàng
về vốn vay, vì thực tế cho thấy trong thời gian vốn bị khách hàng chiếm dụng
quá nhiều như năm 2003 - 2004 đã buộc Công ty phải đi vay vốn Ngân hàng
cho sản xuất kinh doanh và tất nhiên Công ty phải trả một khoản lãi nhất định,
hơn nữa khi vay vốn ngân hàng lại đòi hỏi các thủ tục phức tạp. Để tránh tình
trạng này và chủ động trong việc sử dụng vốn, Công ty có thể đưa ra một tỷ lệ
chiết khấu thấp hơn và thậm chí tương đương với lãi suất Ngân hàng trong
trường hợp cần thiết để có thể thu hồi tiền hàng ngay vì chắc chắn điều này
còn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ tiền hàng sau một thời
9
9
gian nhất định, những khoảng thời gian đó Công ty lại phải đi vay để có vốn
sản xuất.
- Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ
lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn
cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà cung
ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi
người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu
về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có
uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng, vốn bị
chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

- Trong thời gian tới để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty, một mặt Công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hiện có, mặt
khác Công ty có thể nghiên cứu nhu cầu thị trường để tiến hành kinh doanh các
mặt hàng mới phải xây dựng nhiều dự án đầu tư mới. Mạnh dạn khai thác, đầu
tư, kinh doanh mặt hàng mới, mở rộng thị trường. Chú trọng hơn nữa hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, thu ngoại tệ, mở rộng liên doanh, liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước để củng cố thêm vốn, giải quyết nhanh chóng lượng
hàng tồn kho để thu hồi VLĐ. Xây dựng bộ máy maketting theo dõi, nắm bắt
nhanh nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng. Phân loại khách hàng vào
khu vực thị trường, tìm những sản phẩm có khả năng tiêu thụ lớn, tiến hành
lập dự kiến về giá cả, mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm.
3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các
số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc
phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán... Nhờ đó, tìm ra các giải pháp đúng đắn để
kịp thời xử lý các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được thuận lợi đúng theo kế hoạch đã đề ra , nhằm giải quyết các
10
10

×