Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Tài chính Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.53 KB, 74 trang )

Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Lời nói đầu
Sự ra đời của mô hình Công ty tài chính trong Tổng công ty Nhà nớc ở Việt
Nam là một bớc tiến mới cho thị trờng tài chính phát triển, có thêm một kênh dẫn
vốn mới đáp ứng nhu cầu vốn của thị trờng nói chung và của Tổng công ty nói
riêng. Mục đích của việc thành lập Công ty tài chính trong Tổng công ty là để xây
dựng mô hình Tổng công ty 90-91 thành những tập đoàn kinh tế lớn mạnh của đất
nớc. Chức năng chính của Công ty tài chính trong mô hình này là đáp ứng nhu cầu
vốn và các dịch vụ tài chính cho Tổng công ty.
Đối với các nớc phát triển thì mô hình Công ty tài chính khá phổ biến, nh-
ng ở nớc ta thì Công ty tài chính còn khá mới mẻ. Nhất là Công ty tài chính lại
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ rất nhạy cảm này. Chính vì vậy mà
Công ty tài chính ở Việt Nam gặp không ít khó khăn trong công tác huy động và
sử dụng vốn.
Trong khi đó chiến lợc phát triển kinh tế xã hội năm 2000, Đảng đã xác
định: Chính sách tài chính quốc gia hớng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu
quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết
quan hệ tích luỹ, tiêu dùng theo hớng tăng dần tỷ lệ tích luỹ . Nh vậy, các đơn vị
kinh tế không những phải chú trọng đến việc tạo vốn mà còn phải sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhất, đem lại lợi ích nhiều nhất cho xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn và những khó khăn trong việc huy
động và sử dụng vốn của Công ty tài chính trong Tổng công ty Nhà nớc Việt Nam,
trong thời gian thực tập tại Công ty Tài chính Bu Điện em đã chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm tăng cờng huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công
ty Tài chính Bu Điện.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kết cấu đề tài gồm:


Chơng I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
tài chính.
Chơng II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn của Công ty Tài chính Bu
Điện trong thời gian qua.
ChơngIII: Một số giải pháp tăng cờng huy động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Tài chính Bu Điện.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót về lý luận lẫn thực tiễn. Em rất mong nhận đợc nhiều ý
kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và những ngời quan tâm đến đề tài này.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ch ơng I :
những vấn đề cơ bản về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn
của công ty tài chính
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
a. Vốn và vai trò của vốn trong các doanh nghiệp
2. Khái niệm về vốn
Tất cả các doanh nghiệp khởi đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
một lợng tiền vốn để thực hiện những khoản đầu t ban đầu cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp, để dảm bảo sự vận hành (mua nguyên vật liệu, trả tiền công, lãi
suất tiền vay và thuế) và sự tăng trởng của doanh nghiệp (mua sắm thiết bị mới, mở
rộng doanh nghiệp). Điều đó có nghĩa là vốn đợc dua vào sản xuất kinh doanh và
đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do đó có sự tác động của lao
động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động, hàng hoá dịch vụ đợc tạo ra
và tiêu thụ trên thị trờng. Sau cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ lại đợc
chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao đổi đó bảo đảm cho sự ra

đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp có thể đợc diễn ra nh sau:
Tài sản có thực tế
Tiền Tài sản có thực tế Tài sản có tài chính Tiền

Tài sản có tài chính
Sự trao đổi trên sẽ làm thay đổi số d ban đầu (đầu kỳ) của ngân quỹ và sẽ dẫn
đến số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ, tạo ra giá trị thặng d. Điều đó có nghĩa là số
tiền thu đợc do tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ phải đảm bảo đảm bù đắp toàn bộ chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Nh vậy số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ đợc bảo tồn
mà nó còn đợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn bộ giá trị ứng ra
cho quá trình sản xuất kinh doanh đó dợc gọi là vốn. Những phân tích trên đây cho
ta hiểu khái quát về vốn nói chung: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Sự bảo
tồn và tăng trởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
doanh nghiệp. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các nguồn lực
kinh tế khi đợc đa vào chu chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn các tài sản hiện
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vật nh máy móc, vật t, lao động, tài nguyên, đất đai,...mà còn bao gồm giá trị của
những tài sản vô hình nh vị trí của đất đai, các thành tựu khoa học và công nghệ,
quyền phát minh, sáng chế,...
Từ quan niệm trên, chúng ta thấy rằng các nhân tố cấu thành vốn bao gồm: vốn
tiền tệ, các dạng của cải, vốn con ngời, vốn t liệu sản xuất,...trong đó vốn tiền tệ là
điểm xuất phát đợc ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá và làm gia tăng giá trị.
Vậy có thể nói một cách tổng quát về khái niệm về vốn nh sau: Vốn là toàn
bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp đợc dùng vào sản xuất kinh doanh, số vốn
này đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và đợc bổ sung trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn là tiền vì muốn có vốn thì phải có tiền song cha hẳn tiền là vốn.

Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lu thông.
Tức là nó phải kèm theo các điều kiện:
- Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định.
- Tiền phải đợc tích tụ vốn và tập trung đến một lợng nhất định.
- Khi đã có đủ về lợng tiền phải nhằm đợc mục đích sinh lời.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi có các yếu
tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu cũng nh trả lơng cho công nhân. Sau quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp thu đợc các hình thái vật chất khác nhau và nó lại đợc chuyển hoá về hình
thái tiền tệ ban đầu. Số tiền thu đợc này một phần đợc dùng cho tiêu dùng cá nhân,
nộp thuế và còn lại tiếp tục chuyển hoá thành các điều kiện sản xuất cho các chu
kỳ sản xuất tiếp theo. Nh vậy, toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện bằng cả tiền mặt
lẫn giá trị các vật t, tài sản và hàng hoá.
3. Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngay từ khi ra đời, các doanh nghiệp đều phải có một lợng vốn nhất định để
đảm bảo điều kiện tối thiểu về trang thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá,... cho
doanh nghiệp có thể hoạt động một cách ổn định. Trong quá trình phát triển, do
yêu cầu của sự cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp phải nâng cao trình độ,
nâng lực sản xuất bằng việc cải tiến công nghệ, đào tạo nhân công,... để nâng cao
chất lợng sản phẩm. Muốn thực hiện đợc điều đó thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
vốn.
Vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, nó gắn liền với hầu
hết các hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, có
hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển. Còn nếu sử dụng không hợp lý,
gây lãng phí thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến thất bại trong hoạt động
kinh doanh của mình.

Đối với một nền kinh tế thì đồng vốn đầu t là yêu cầu cấp thiết không thể thiếu
đợc cho sự tồn tại và phát triển. Có vốn thì xã hội mới giải quyết thoả đáng những
vấn đề mang tính chung cho cộng đồng nh an ninh quốc phòng, giáo dục,... Bên
cạnh đó vốn còn làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều, ổn định.
Nh vậy, đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói chung thì
vốn là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Dù mục đích của hoạt động là gì
đi chăng nữa thì cũng cần phải có nguồn vốn ban đầu để thực hiện. Do đó cần phải
chú trọng huy động vốn để có thể giúp cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của
doanh nghiệp nói riêng ngày càng phát triển.
4. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo
mục đích nghiên cứu.
3.1. Căn cứ theo hình thái của vốn:
Vốn đầu t là tổng số tiền mà nhà đầu t phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà đầu t. Vốn đầu t là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
quy mô của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp thờng có vốn đầu t lớn thờng có
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
khả năng cạnh tranh lớn, thị phần càng cao và có uy tín đáng kể trên thị trờng.
Những doanh nghiệp có số vốn nhỏ, quy mô sản xuất kinh doanh bé dễ bị phá sản.
3.1.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là
những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình đó bị hao mòn dần. Giá trị của tài
sản cố định đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm theo số năm sử dụng tài sản cố
định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ
nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Theo quy định hiện hành, tài sản cố định phải hội tụ đợc hai điều kện:
- Thời gian sử dụng ít nhất một năm.

- Giá trị tối thiểu là năm triệu đồng.
Vốn cố định giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó quyết định
trình độ trang thiết bị cơ sở kỹ thuật, quyết định những tiến bộ thành tựu khoa học
kỹ thuật tiên tiến, là nhân tố quan trọng để đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng
cao đời sống cho ngời lao động. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng
ngành, khả năng về vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu thị
trờng đối với sản phẩm trong từng thời kỳ, trên cơ sở tiến bộ khoa học kỹ thuật của
mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc mua sắm máy móc, đảm bảo
hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định trong sản xuất.
Vốn cố định có hai mặt là mặt hiện vật và mặt giá trị vì thế khi quản lý
chúng ta cần chú ý đến cả hai mặt này. Về mặt hiện vật, vốn cố định bao gồm
những tài sản cố định nh: Nhà cửa, thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải...Tài sản
cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về hình thái hiện vật
thì không thay đổi, song về mặt giá trị thì giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất do giá
trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm qua hình thái khấu hao.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác
độ đó là: Nội dung kế hoạch và quan hệ tỷ lệ của từng bộ phận so với toàn bộ vốn.
Vấn đề cơ bản là phải xây dựng đợc cơ cấu vốn hợp lý phù hợp đợc với đặc điểm
kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý, các
nguồn vốn đợc sử dụng có hiệu quả nhất.
3.1.2. Vốn lu động.
Vốn lu động là một bộ phận trong vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản lu động để đảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp
đợc bình thờng.
Vốn lu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản
xuất vốn lu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau nh: tiền tệ, đối tợng lao

động, sản phẩm dở dang, thành phẩm, nguyên vật liệu... và chở lại hình thái tiền tệ
sau khi tiêu thụ sản phẩm. Khác với vốn cô định, vốn lu động chuyển toàn bộ giá
trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Sự lu thông về mặt giá trị đợc biểu hiện
bằng công thức:
T - H S.X .... H

T

...
Trong quá trình vận động, vốn lu động biến đổi ỳ hình thái này sang hình
thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là chu kỳ vận
động của vốn lu động.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng có hiệu quả vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, bảo đảm
cho việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý vốn lu động. Trên cơ sở đó đáp ứng đợc yêu cầu
của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
3.2. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn đầu t
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nếu phân theo nguồn hình thành, vốn đầu t trong doanh nghiệp đợc chia
thành vốn chủ sử hữu và vốn đi vay.
3.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp. Số vốn này
không phải là khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đợc hình thành theo những cách thức khác
nhau. Thông thờng vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp: Là số vốn của cá bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành
đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn náy có thể đợc bổ sung
thêm hoặc rút bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Lãi cha phân phối: Lãi là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh
thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất
thờng với một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí bất th-
ờng. Số lãi này khi cha phân phối cho các lĩnh vực đợc sử dụng cho kinh doanh sẽ
đợc coi nh vốn chủ sở hữu.
3.2.2. Nợ phải trả.
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn
vị, cá nhân. Bởi vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này doanh
nghiệp đợc sử dụng với những điều kiện nhất định ( thời hạn sử dụng, lãi suất...)
nhng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có thể huy động từ hai nguồn chính: Vay các tổ chức tài chính ( ở
Việt Nam chủ yếu là ngân hàng, một phần vay dới dạng tài trự phát triển) và phát
hành trái phiếu doanh nghiệp.
3.3. Căn cứ vào cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.1. Vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý và
có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn sản xuất đợc
huy động từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp. Đối
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
với doanh nghiệp Nhà nớc thì đại bộ phận vốn đợc Nhà nớc cấp phát giao quyền sử
dụng.
Xét về hình thái vật chất, vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản: t liệu lao
động và đối tợng lao động. Đây là hai nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Đối tợng lao động tạo nên thực
thể sản phẩm còn t liệu lao động là phơng tiện chuyển hoá đối tợng lao động thành
thực thể sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời trong
quá trình sản xuất.
3.3.2. Vốn đầu t.

Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuẫt xã hội nhằm duy trì, đẩy mạnh tiềm lực sẵn có.
3.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.
3.4.1. Nguồn vốn thờng xuyên.
Bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho
việc mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.2. Nguồn vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
3.5. Căn cứ vào phạm vi huy động.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.5.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp
bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự
phòng, các khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
3.5.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động đợc từ bên ngoài để đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: Vay vốn của ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ ngời cung cấp và các khoản nợ
khác.
ii. Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1. Chi phí vốn của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về chi phí vốn
Những quyết định của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đều liên quan trực

tiếp hay gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận lại liên quan chặt chẽ
đến thu nhập và chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi nhuận đó. Do vậy, việc quyết định có
nên thay thế máy móc không, có nên đầu t không và quy mô huy động vốn đến
mức nào để có lãi .v.v... là những vấn đề có liên quan tới chi phí vốn.
Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà ngời sở hữu yêu
cầu. Tỷ lệ sinh lời cần thiết lại phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra đối với việc đầu t.
Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì chi phí vốn đợc đo bằng tỷ suất lợi
nhuận cần phải đạt đợc trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi thu nhập
cho cổ đông thờng cũ (hoặc vốn tự có của doanh nghiệp).
Trên phơng diện quản trị tài chính doanh nghiệp, tỷ lệ sinh lời cần thiết là tỷ
lệ sinh lời tối thiểu có thể chấp nhận đợc đối với một dự án đầu t. Về mặt lý thuyết,
những dự án có mức rủi ro càng cao thì đòi hỏi tỷ suất sinh lời cần thiết càng cao
và ngợc lại. Nh vậy, tỷ suất sinh lời của dự án đợc coi là hợp lý nếu nó tơng xứng
với mức độ rủi ro của dự án.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2. Chi phí của các nguồn vốn cụ thể
1.2.1. Chi phí của nợ vay
a. Chi phí của nợ vay tr ớc thuế, k
d
Chi phí của nợ vay đợc đo bằng tỷ lệ sinh lời trên vốn vay đủ để trả lãi cho nợ
vay. Đó chính là lãi tiền vay ký hiệu là k
d
.
b. Chi phí sau thuế của nợ, k
d
(1-t)
Chi phí sau thuế của nợ là k
d

(1-t) với t là thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chi phí sau thuế của nợ đợc sử dụng để tính chi phí bình quân gia quyền của
vốn.
1.2.2. Chi phí của vốn cổ phần u đãi
Cổ phiếu u đãi là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu th-
ờng.
Chi phí của vốncổ phần u đãi (k
d
) đợc xác định theo công thức sau:
k
d
=
n
p
P
D

D
p
: Lợi tức cổ phần u đãi (cổ tức u đãi)
P
n
: Là giá phát hành ròng tức là số tiền mà doanh nghiệp nhận đợc khi bán cổ
phiếu u đãi trừ đi chi phí phát hành. Nếu nh không phải cổ phiếu phát hành mới
hoặcchi phí phát hành không đáng kể thì P
n
chính là giá bán cổ phiếu u đãi trên thị
trờng.
1.2.3. Chi phí vốn cổ phần thờng

a. Chi phí của lợi nhuận giữ lại (K
S
)
Chi phí của lợi nhuận giữ lại đợc đo bằng chi phí cơ hội và đợc xác định theo
một trong các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1 :Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn(CAPM)
K
S
= K
RF
+ ( K
RM
- K
RF
)
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong đó:
K
S
: Chi phí của lợi nhuận giữ lại
K
RM
: Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên danh mụcđầu t thị trờng
K
RF
: Tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro
: Hệ số bêta ớc tính
Nh vậy để sử dụng mô hình CAPM, chúng ta lần lợt tiến hành các bớc sau:

+ Xác định tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro K
RF
, tỷ lệ sinh lời này thờng
đợc lấy tơng đơng với tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc.
+ Dự đoán hệ số của cổ phiếu của doanh nghiệp đang xem xét và sử dụng
nó nh là chỉ số đánh giá rủi ro của lợi nhuận giữ lại để tái đầu t.
+ Dự đoán tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với giỏ đầu t thị trờng (K
RM
)
+ Thay thế vào công thức trên để tìm K
S
Ph ơng pháp 2: Sử dụng mô hình tăng trởng không đổi hay phơng pháp
luồng tiền chiết khấu.
K
S
=
0
1
P
D
+ g
P
0
: Giá trị hiện tại của cổ phiếu
D
1
: Cổ tức mong đợi đợc trả vào cuối năm thứ nhất
D
1
/P

0
: Tỷ suất cổ tức mong đợi
g: Tốc độ tăng trởng của cổ tức
Ph ơng pháp 3 : So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay ( hay
phơng pháp lãi suất trái phiếu cộng với phần thởng rủi ro)
b. Chi phí của vốn cổ phần th ờng mới (K
e
)
Cổ phiếu thờng mới và lợi nhuận giữ lại giống nhau về bản chất, chỉ khác nhau
bởi chi phí phát hành nh tiền in ấn, quảng cáo, hoa hồng ngân hàng,... Những chi
phí bỏ thêm vào làm cho chi phí của vốn cổ phần thờng mới cao hơn chi phí của lợi
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhuận giữ lại. Nhng nếu hết nguồn vốn từ nội bộ buộc công ty phải phát hành cổ
phiếu thờng mới để giữ cho cơ cấu vốn mục tiêu không đổi.
Khi áp dụng mô hình tăng trởng không đổi thì:
K
e
=
)1(
0
1
FP
D

+ g
F: Chi phí phát hành( tỷ lệ phần trăm trên giá trị phát hành)
P
0

: Giá bán cổ phiếu mới
D
1
: Lợi tức cổ phần kỳ 1
g: Tỷ lệ tăng trởng cổ tức
áp dụng mô hình tăng trởng giảm dần:
Chi phí sử dụng vốn cổ phần mới đợc tính thông qua phơng trình sau:
P
0

ì
(1-F) =
)1(
1
e
K
D
+
+
2
2
)1(
e
K
D
+
+
2
3
)1)((

ee
KgK
D
+
Trong trờng hợp này: 2 năm đầu có cùng tốc độ tăng trởng cổ tức, những năm
còn lại có tốc độ tăng trởng cổ tức là g.
2. Chi phí bình quân gia quyền của vốn
Một doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp sẽ thiết lập một cơ cấu vốn mục tiêu và hoạt động tài trợ cho sự phát
triển phải tuân thủ cơ cấu vốn mục tiêu đó.
Trong cơ cấu vốn mục tiêu, mỗi nguồn vốn sẽ có một tỷ trọng nhất định và chi
phí vốn của doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia quyền hay chi phí trung bình
trọng số của vốn đầu t.
Chi phí bình quân gia quyền của vốn(WACC) đợc xác định nh sau:
WACC =

=
n
i
WiKi
1

Trong đó:
Wi: Tỷ trọng của nguồn vốn thứ i
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ki: Chi phí của nguồn vốn thứ i
Tỷ trọng của mỗi nguồn vốn đợc xác định theo giá thị trờng.
3. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ trọng nhất định để tài trợ cho tổng tài sản của nó.
Cơ cấu vốn có liên quan đến việc xác định chi phí bình quân gia quyền của
vốn và nó đợc sử dụng trong quyết định dự toán vốn. Cơ cấu vốn tối u là cơ cấu
vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất, thông qua đó làm tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu vốn tối u thì chi phí bình quân gia
quyền của vốn là thấp nhất.
Một doanh nghiệp khi đi vào hoạt động thì nguồn vốn đợc huy động rất hiếm
khi chỉ từ một nguồn duy nhất mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải huy động từ
nhièu nguồn khác nhau. Điều đó nhằm giúp cho doanh nghiệp và bên đầu t tránh
đợc những rủi ro không đáng có hoặc không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý giữa
tỷ trọng vốn nợ vay, tỷ trọng vốn tự có, tỷ trọng lợi nhuận giữ lại và chi phí lu
thông; giữa tỷ trọng vốn cố định với tỷ trọng vốn lu động.
III. Công tác huy động và sử dụng vốn của công ty tài chính
1. Công ty tài chính trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Khái niệm về công ty tài chính
Theo Frederich S.Minskin, giáo s trờng Đại học Côlômbia (Mỹ), thì công ty
tài chính là công ty thu hút vốn bằng cách phát hành thơng phiếu, cổ phiếu , trái
phiếu và dùng tiền thu đợc để cho vay (thờng là các món tiền nhỏ), đặc biệt thích
hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tuy nhiên vẫn có những khái niệm khác về công ty tài chính bắt nguồn từ sự
khác biệt về môi trờng pháp lý và công cụ tài chính tại các nớc. Tại Thái Lan, công
ty tài chính đợc định nghĩa là công ty có vốn chủ yếu bằng cách vay mợn từ nhân
dân thông qua phát hành tín phiếu.
Tại Việt Nam, thuật ngữ công ty tài chính đợc dùng để chỉ những công ty

quốc doanh cổ phần, hoạt động chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn tự có và vốn vay
của dân c dới hình thức phát hành trái phiếu.
Có nhiều khái niệm khác nhau về công ty tài chính trên thế giới , tuy nhiên
qua nghiên cứu một số khái niệm, ta có thể rút ra khái niệm chung về công ty tài
chính nh sau:
Công ty tài chính là một tổ chức trung gian-môi giới,đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy lu thông loại hàng hoá đặc biệt : Vốn. Một sự dịch chuyển vốn
từ ngời cung ứng sang ngời có nhu cầu vốn đợc thực hiện bởi tổ chức này bằng
hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu cùng những dịch vụ tiện ích kèm theo
cho các đối tợng có liên quan.
1.2. Sự khác biệt giữa công ty tài chính với ngân hàng thơng mại
Công ty tài chính và ngân hàng thơng mại có sự khác biệt cơ bản là ở chỗ :
Các ngân hàng thơng mại có nhận tiền gửi thờng xuyên trong khi các công ty tài
chính thì sử dụng vốn tự có để cho vay và đầu t, không thực hiện dịch vụ thanh
toán, không nhận tiền gửi ngắn hạn (dới một năm), không mở tài khoản của dân
chúng và các tổ chức, không sử dụng vốn vay để làm phơng tiện thanh
toán,...Trong khi đó quá trình trung gian tài chính của các công ty tài chính có thể
đợc mô tả rằng họ vay những món tiền lớn nhng lại thờng cho vay những món tiền
nhỏ, một quá trình hoàn toàn khác so với quá trình trung gian của các ngân hàng
thơng mại. Chính vì thế quá trình cho vay của các công ty tài chính đặc biệt thích
hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và ngời tiêu dùng.
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển, do yêu cầu mở rộng phạm vi hoạt
động nên các công ty tài chính đều muốn mở rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ
của mình để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, dẫn đến sự phân chia giữa
các tổ chức ngân hàng và các công ty tài chính. Vì vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh
tế xã hội và đặc thù của mỗi quốc gia mà chính phủ mỗi nớc thờng can thiệp vào
việc thiết lập mô hình công ty tài chính bằng cách giới hạn nội dung và phạm vi

hoạt động của các công ty tài chính nhằm phát huy cao nhất tính hiệu quả của mô
hình này trong hệ thống tài chính quốc gia. Nh ở Mỹ, một số công ty tài chính có
thể làm gần hết chức năng của một ngân hàng. Còn ở Pháp, luật ngân hàng năm
1984 quy định một công ty tài chính đảm nhận ít nhất một trong ba hoạt động có
tính chất ngân hàng sau: nhận tiền gửi từ dân c, cung cấp tín dụng và cung ứng
những phơng tiện chi trả nh séc du lịch, thẻ tín dụng, hối phiếu ngân hàng,...
Các công ty tài chính có một lợi thế là họ không gặp phảI một hạn chế nào từ
phía chính phủ về việc mở chi nhánh, về những tài sản mà họ đang nắm giữ. Việc
không hạn chế giúp cho các công ty tài chính có thể phục vụ khách hàng một cách
tốt hơn.
1.3. Vai trò của các công ty tài chính
Các công ty tài chính đang ngày càng phát triển và là một định chế không thể
thiếu của mỗi một quốc gia, thể hiện vai trò chức năng của một tổ chức tài chính
trung gian.
Thứ nhất, thu hút và cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh. Các công ty tài chính là nơi tích tụ tập trung vốn, phục
vụ các mục tiêu kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trờng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất lớn, chính vì vậy các tổ chức tín
dụng nói chung và công ty tài chính nói riêng phải tạo dựng đợc một thị trờng vốn
có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.

Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tổ chức tài chính
trung gian
Vốn Vốn
Nhng ngi cho vay:
Doanh nghip
Chớnh ph
H gia ỡnh
Ngi nc ngoi

Nhng ngi đi vay:
Doanh nghip
Chớnh ph
H gia ỡnh
Ngi nc ngoi
Th trng
ti chớnh
Vn Vn
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Tài chính gián tiếp


Tài chính trực tiếp




Thứ hai, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đặc
trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở sự hoàn trả có lợi tức. Thông qua
lãi suất tín dụng, công ty tài chính thúc đẩy các doanh nghiệp phải hạch toán kinh
tế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, tăng khả năng sinh
lời,... Mặt khác, thông qua việc thẩm định cho vay, công ty tài chính đã thẩm định
tính khả thi củaviệc sử dụng vốn rồi mới quyết định cho vay.
Thứ ba, phân bổ vốn giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng lãnh
thổ trên một quốc giacó thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhng nhìn lại thì vẫn
là thiếu vốn để đầu t sản xuất. Việc mở chi nhánh của công ty tài chính tại vùng
lãnh thổ đó có thể điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu để đảm bảo cho sự phát

triển cân đối giữa các vùng.
Thứ t, các công ty tài chính góp phần chống lạm phát và là một trong những
công cụ quản lý của nhà nớc có hiệu quả, tạo sự công bằng và ổn định.
Thứ năm, các công ty tài chính là cầu nối với thế giới bên ngoài tạo nên môi tr-
ờng phát triển ngoại thơng. Ngoài việc thu hút vốn trong nớc, các công ty tài chính
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
còn là một kênh dẫn vốn quan trọng của các dòng đầu t nớc ngoài. Với đội ngũ
chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng với uy tín của mình,các công ty tài chính sẽ t vấn
cho các nhà đầu t cũng nh quản lý hữu hiệu vốn đầu t của khách hàng uỷ thác.
1.4. Các mô hình công ty tài chính
Theo tổng kết của các chuyên gia t vấn IFC (công ty tài chính quốc tế) thì
trên thế giới có hai mô hình công ty tài chính:
- Công ty tài chính độc lập
- Công ty tài chính thuộc tập đoàn
1.4.1. Công ty tài chính độc lập
Là loại hình công ty tài chính đứng độc lập, đợc chia thành hai loại sau:
- Công ty tài chính độc lập đầu t vào nhiều lĩnh vực nh Công ty tài chính
Thơng mại (tập trung cho vay, đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp và cá
nhân), đại diện là các công ty CIT GROUP,HELLER FINANCIAL, CENTERY
BUSINESS CREDIT CORP,...
- Công ty tài chính độc lập đầu t vào một lĩnh vực nh Công ty tài chính
Tiêu dùng (tài trợ cho các cá nhân gia đình để mua hàng tiêu dùng dới hình thức
tín dụng), đại diện là các công ty BENEFICIAL CORPORATION,
HOUSEHOLD INTERNATIONAL INC, hoặc các Công ty tài chính bán lẻ (tài
trợ cho các hộ gia đình để mua các loại hàng hoá sử dụng lâu bền nh ô tô, đồ gỗ,
trang thiết bị gia đình,...), đại diện là các công ty AT&T CAPITAL, ITT
COMMERCIAL FINANCE, TRANSAMERICA COMMERCIAL FINANCE...
1.4.2. Công ty tài chính thuộc tập đoàn

Là các công ty tài chính do một công ty mẹ lập nên và thờng đóng vai trò
đầu t trong nội bộ tập đoàn với một số hoạt động nh:
- Thu xếp các khoản vay cho các công ty con khác trong tập đoàn
- Quản lý nguồn tiền mặt và tình hình tiền mặt cho các công ty con
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Quản lý đầu t vào các khoản tiền cha sử dụng đến cho các công ty con
- Quản lý rủi ro tài chính trong toàn bộ tập đoàn bao gồm các rủi ro về lãi
suất, ngoại hối, mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn,...
Bên cạnh quản lý tài chính nội bộ, một số công ty tài chính thuộc tập đoàn
có quy mô lớn cũng cung cấp tài chính cho các khách hàng để mua hàng và các
dịch vụ chính của tập đoàn. Các công ty này thờng là của các hãng lớn nh Công ty
GE CAPITAL, ABB FINANCIAL, FORD MOTOR CREDIT, IBM CREDIT
CORP,...
Các công ty này sử dụng nguồn vốn của tập đoàn để cung cấp tài chính cho
bên ngoài thông qua các hoạt động cho thuê thiết bị, máy móc, tài trợ xuất khẩu
và đầu t vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của tập đoàn.
2. Các nguồn huy động và sử dụng vốn của công ty tài chính
2.1. Các nguồn huy động
2.1.1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm
Các công ty tài chính đợc phép nhận tiền gửi với kỳ hạn trên 1 năm của các
tổ chức, cá nhân theo quy định của luật pháp nớc đó hoặc do ngân hàng trung ơng
quy định.
2.1.2. Phát hành giấy tờ có giá
Công ty tài chính đợc phát hành tín phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu công trình trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn, thờng đợc phát
hành để vay vốn dài hạn. Khi huy động bằng phơng thức này công ty phải chịu

trách nhiệm về số vốn đã huy động đợc nh một khoản nợ phải trả lãi vay theo một
tỷ lệ nhất định. Tuỳ theo tình hình cụ thể của công ty và sự phát triển của thị trờng
tài chính nớc đó mà lựa chọn loại trái phiếu thích hợp.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành trái phiếu là lựa
chọn loại trái phiếu nào cho phù hợp với điều kiện của công ty và tình hình trên thị
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan
đến chi phí trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Công ty có thể
lựa chọn các loại trái phiếu dới đây:
Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm
Trái phiếu có bảo đảm là trái phiếu đợc bảo đảm bằng tài sản của công ty.
Các tài sản sử dụng để đảm bảo thờng là các bất động sản, trong một số ttrờng hợp
có thể là các trang thiết bị đắt tiền. Loại trái phiếu này đem lại cho trái chủ (ngời
nắm giữ trái phiếu) mức độ an toàn khá cao.
Trái phiếu không có bảo đảm là loại trái phiếu mà không đợc bảo đảm khả
năng thanh toán bằng một loại tài sản cụ thể nào. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đợc bảo
đảm chắc chắn bằng thu nhập tơng lai và giá trị thanh lý của các tài sản của công
ty theo thứ tự u tiên của luật phá sản ( quyền lợi u tiên của các trái phiếu bao giờ
cũng đứng trớc cổ phiếu khi công ty phá sản ). Đây là loại trái phiếu phổ biến ở các
công ty.
Trái phiếu có thể thu hồi sớm
Tuỳ theo tình hình tài chính của công ty, công ty có thể huy động vốn bằng
cách phát hành trái phiếu có khả năng thu hồi sớm, tức là công ty có thể mua lại
trái phiếu trớc ngày đáo hạn trái phiếu. Loại trái phiếu này có thể giúp công ty
giảm bớt đợc lợng vốn vay khi cần thiết, hoặc có thể giúp công ty thay thế nó bằng
một loại trái phiếu tốt hơn.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi và trái phiếu có lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu có lãi suất đợc ghi ngay trên

mặt trái phiếu và không thay đổi trong kỳ hạn của nó, nhng giá trị của trái phiếu lại
thay đổi theo những biến động của thị trờng. Đây là loại trái phiếu phổ biến nhất
trong các công ty.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Đây là loại trái phiếu có nhiều rủi ro và việc
quản lý nó phức tạp hơn nhiều so với trái phiếu có lãi suất cố định. Khi thị trờng
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vốn thay đổi liên tục do nền kinh tế không ổn định, các công ty có thể phát hành
loại trái phiếu này.
2.1.3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc
Trong quá trình hoạt động các công ty tài chính có thể vay vốn từ các ngân
hàng thơng mại và các định chế tài chính khác trong và ngoài nớc. Nguồn huy
động từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc có thể là nguồn ngắn trung và dài
hạn tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của từng công ty.
2.1.4. Vay vốn trên thị trờng liên ngân hàng
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu tức thời của công
ty cho khách hàng vay nhng trong ngân quỹ không đủ tiền. Công ty tài chính sẽ
vay trên thị trờng liên ngân hàng, lãi suất thờng thấp hơn lãi suất thị trờng. Tuy
nhiên các công ty tài chính chỉ đợc huy động với thời hạn ngắn, một vài ngày, cùng
lắm là một tuần.
2.1.5. Huy động từ nguồn vốn uỷ thác của công ty mẹ và các tổ chức cá
nhân trong nền kinh tế
Theo từ điển Kinh tế hiện đại thì nghiệp vụ uỷ thác là việc tài sản của một
ngời đợc giao cho một ngời khác kinh doanh và quản lý. Ngời đợc nhận trách
nhiệm quản lý tài sản không đợc thụ hởng lợi nhuận đợc sinh ra của tài sản, còn
ngời đợc giao tài sản không có quyền nắm giữ tài sản của mình. Ngoài ra, ngời
giao quản lý tài sản còn phải trả cho ngời quản lý một khoản phí.
Nghiệp vụ uỷ thác quyền sử dụng vốn là việc đơn vị uỷ thác chuyển quyền
quản lý và sử dụng tài sản sang bên thụ thác, bên thụ thác coi tài sản đó nh một

phần vốn kinh doanh của mình và sử dụng số vốn này để kinh doanh sinh lời.
Nh vậy, vốn uỷ thác thực chất là tài sản mà bên uỷ thác tin tởng giao cho
bên thụ thác để tổ chức này kinh doanh sinh lời hộ bằng cách đầu t hoặc cho vay.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1. Cho vay
Công ty tài chính có thể cho tổ chức, cá nhân vay ngắn, trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn: nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2.2.2. Đầu t chứng khoán
Công ty tài chính sử dụng vốn của mình để mua các loại chứng khoán nh:
Trái phiếu chính phủ, cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trờng chứng khoán.
Hoạt động này đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận không nhỏ và th-
ờng là rủi ro thấp. Nó giúp cho công ty đa dạng hoá hình thức đầu t vốn, giảm rủi
ro có thể xảy ra.
2.2.3. Góp vốn đầu t với các tổ chức kinh tế
Công ty tài chính có thể dùng vốn tự có của mình để góp vốn với các doanh
nghiệp đầu t sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức khá phổ biến đối với các công
ty tài chính, nó giúp cho công ty năng động hơn trong việc sử dụng vốn.
2.2.4. Kinh doanh ngân quỹ
Công ty tài chính có thể dùng ngân quỹ của mình để gửi tại các ngân hàng
để thu lợi nhuận. Các quỹ nh quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ dự phòng đầu t tài
chính,... trong một thời gian nhất định có thể cha dùng tới, công ty có thể gửi các
quỹ này vào các tổ chức tín dụng khác. Mặt khác, nguồn vốn tự có của công ty tài
chính không phải khi nào cũng sử dụng hết, vì vậy gửi vào các tổ chức tín dụng
khác để kiếm lời cũng là một biện pháp tốt.

2.2.5. Các hoạt động khác
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu t và làm đại lý huy động vốn trong và ngoài nớc
đầu t vào các công trình, dự án để thu phí
- Làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Thực hiện các dịch vụ khác khi đợc ngân hàng trung ơng cho phép.
3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty tài chính luôn
theo đuổi một mục tiêu chính - đó là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
công ty để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí
thấp nhất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Trong đó, hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu
quả xã hội Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp hết các
khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả là một
chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để có đợc hiệu quả đó dựa trên nguyên tắc của
hạch toán doanh thu nào, chi phí ấy.
Có vốn là yếu tố quan trọng, song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao
mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của công ty. Việc thờng xuyên
kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
là nội dung quan trọnh trong công tác tài chính của công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho
công ty, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty đó. Nh vậy, công ty tài
chính sẽ đảm bảo đợc khả năng thanh toán và khắc phục đợc rủi ro trong kinh
doanh. Mặt khác, đối với công ty tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm
tăng uy tín, thế lực của mình, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ với chất lợng cao,

giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trờng. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi
nhuận lớn, nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu
quả đóng góp cho xã hội,...
3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính
Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Một số giải pháp nhằm tăng cờng huy
Luận văn tốt nghiệp động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính, ngời ta thờng sử
dụng các hệ thống chỉ tiêu. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn là sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đa ra các đánh giá và quyết
định tài chính.
Trong phần này chúng ta sẽ sử dụng một số nhóm các chỉ tiêu sau để phân
tích hiệu quả sử dụng vốn:
3.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của công ty tài chính. Nguồn vốn của công ty đợc dùng để đầu t cho các
loại tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích
không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của công ty.
Các chỉ tiêu cơ bản của nhóm này gồm:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân = (Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)/ 2
Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Trong đó:

Vốn lu động bình quân = (vốn lu động đầu kỳ + vốn lu động cuối kỳ)/ 2

Nguyễn Văn Dũng - TCC40 Đại học Kinh Tế Quốc Dân

×