Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 873

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.88 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 873
I/ Giới thiệu chung về công ty xây dựng công trình giao thông
873
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 mà tiền thân là xí nghiệp
khảo sát thiết kế dã có 25 năm tồn tại và phát triển .Mặc dù trải qua nhiều
bước thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường có những lúc công ty không có việc làm, cán bộ công nhân viên thật sự
hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988)đó là những năm công tác khảo
sát thiết kế trên đất Lào không còn nhiệm vụ, vì thế lãnh đạo công ty phảo suy
nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống hơn 200 CBCNV, từ những suy nghĩ chăn
trở mà công ty đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và bế tắc , từng bước đã ổn
định và tìm đủ việc làm cho CBCNV trong công ty và đã khẳng định mình trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh , dáp ứng cạnh tranh dược nững quy luật khắc
nghiệt của dcơ chế thị trường .
1- Qúa trình phát triển của công ty trong thời gian qua
Từ khi thành lập đoàn khảo sát thiết kế đến năm 1987, là thời kì sản xuất theo
cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá. Trong thời kì này nhiệm vụ năm đều do cấp trên
giao mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp
nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .Do sự phấn đấu hoàn thành tốt mọi
công việc được giao và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế cao cả . đánh giá
sự cống hiến của tập thể và cán bộ công nhân viên trong công ty , nhà nước
dân chủ nhân dân Lào và Nhà nước Việt Nam đã tặng thưởng nhiều huân
chương các loại. Đó vừa là minh chứng cho sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công
nhân viên toàn công ty , lại vừa là niềm tự hào của toàn công ty.Năm 1988-
1992 do xoá bỏ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo
đương lối đổi mới của Đảng và đề xướng của lãnh đạo . Đây cũng là một thử
thách lớn đối với công ty . Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm không
được bao cấp mà Công ty phải tự lo công ăn việc làm cho cán bôk công nhân
viên . Có thể nói những năm này công ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có khả
năng cạnh tranh thị trường và chưa gây được uy tín với chủ đầu tư.


Trước những khó khăn và thử thách to lớn đó công ty đã có sự chuyển biến
trong việc định hướng sản xuất , mở rộng ngành nghề và địa bàn hoạt động ,
thay đổi mô hình sản xuất , bổ sung cơ chế quản lý cho phù hợp tạo điều kiện
để duy trì và phát triển sản xuất . Chính vì thế bước đầu chuyển sang xây dựng
cơ bản , song do khả năng sẵn có của công ty là có đội ngũ cán bộ khoa học
vững vàng , đã trải qua quá trình công tác , tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
cho nên ngay từ khi mới chuyển sang xây dựng cơ bản công ty đã gây được uy
tín đối với chủ đầu tư. Thị trường sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng , cơ
sở vạt chất , trang thiết bị ngày càng được củng cố và phát triển , bước đầu
khẳng định được bứoc đi và sự tồn tại trong cơ chế thị trường tạo điều kiện
cho sự tăng trưởng của các năm tiếp theo.
Từ năm 1993 đến nay , sản xuất của công ty không những được duy trì ổn định
mà còn có sự phát triển và tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô khôí lượng và
giá trị hoàn thành .Đây là giai đoạn mà công ty đã xác định cho mình một
hướng đi đúng là chuyển hẳn sang xây dựng cơ bản từ đó đã có kế hoạch ổn
định về tổ chức , tăng cường cán bộ kỹ thuật , mua sắm thiết bị , mở rộng thị
trường sản xuất , cho nên giá trị sản lượng hàng năm đều tăng trưởng , thu
nhập của người lao động ngày càng được cải thiện , từ đó công ty đã khẳng
định vị trí vững vàng của mình trong cơ chế thị trường .Về giá trị sản lượng
hoàn thành hàng năm không chỉ vượt mức kế hoạch được giao mà còn hoàn
thành năm sau cao hơn năm truứơc từ 1,3 đến 1,5 lần .Đây la một sự nỗ lực
của toàn thể các bộ công nhân viên của công ty và là một thành quả đáng
khích lệ , là nguồn cổ vũ động viên tinh thần hăng hái tham gia xây dựng ,
tham gia lao động của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1 Sơ đồ bố trí các phòng ban và đội sản xuất
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức cán bộ
lao động

Phòng kế
họach kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế toán
Phòng vật tư
thiết bị
Phòng hành
chính qủan
trị
Đội
XD số
1
Đội
XD số
2
Đội
XD số
3
Đội
XD số
4
Đội
XD số
5
Đội
XD số
6
Đội
XD số

7
Đội
XD số
8
Đội
XD số
9
Đội
XD số
10
Cơ cấu tổ chức nhân sự
A) Lãnh đạo Số người
-Giám đốc 1
- Phó giám đốc phụ trách nội chính 1
-Phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật 1
-Phó giám đốc phụ trách sản xuất 1
B) Các phòng nghiệp vụ: 5 phòng 23
I / Phòng tổ chức cán bộ lao động 4
-Trưởng phòng 1
- Phó phòng 1
- Chuyên viên +cán sự 2
II/ Phòng kế hoạch kỹ thuật 7
-Trưởng phòng 1
-Phó phòng phụ trách kế hoạch 1
-Phó phòng phụ trách kĩ thuật 1
-Chuyên viên 4
III/ Phòng thiết bị vật tư 3
-Trưởng phòng 1
-Phó phòng 1
-Chuyên viên 1

IV/ Phòng tài chính kế toán 6
-Trưởng phòng(Kế toán trưởng) 1
-Phó phòng 1
-Chuyên viên 4
V/ Phòng hành chính quản trị 11
(3 gián tiếp + 8 người phục vụ trực tiếp)
-Trưởng phòng 1
-Chuyên viên + cán sự 2
+Phục vụ trực tiếp khác 8
C) Các đơn vị sản xuất 10 đơn vị
I/ Đội sản xuất
-Đội trưởng 1 -----Đội
phó 1
-Kỹ thuật 1-2
-Kế toán thống kê 1
-Công nhân đơn vị
II/ Trạm trộn bê tông asphan 1đơn vị
-Trạm trưởng 1
- Kỹ thuật 1
-Kế toán 1
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1.Chức năng , nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật
• Tiếp cận thị trường và kí kết hợp đồng kinh tế
+Thu thập thông tin về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành
+Tìm hiểu thông tin về giá , các chế độ chính sách
+Tham mưu cho lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm
bảo đủ chi phí và có lợi nhuận
• Công tác giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất
+Thường trực hợp đồng khoán
+Xây dựng chỉ tiêu và tham mưu cho Giám đốc giao khoán cho các đơn vị có

khả năng đảm bảo được nhiệm vụ
• Công tác chỉ đạo , quản lí sản xuất kinh doanh
+Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng , quý cho từng đơn vị , từng công trình ,
từng dự án
+ Lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định cho
vay vốn
+Theo dõi , khai thác , sử dụng , quản lí bảo quản , bảo dưỡng , sửa chữa vật tư
, xe máy , thiết bị
+ Báo cáo sản lượng theo định kì cho tổng công ty
• Công tác quản lý kỹ thuật , chất lượng và nghiệm thu thanh toán
+Kết hợp với kỹ thuật , các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội
bộ
+Kiểm tra chất lượng vật liệu , đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật
+Chỉ đạo các đơn vị bảo quản , bảo dưỡng , kiểm tra công tác sửa chữa , duy tu
máy móc thiết bị của công ty
+Nghiên cứu , hướng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị
+ Nghiên cứu hướng dẫn các quy trình , quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị
+Nghiên cứu phổ biến các quy trình công nghệ thi công mới , kinh nghiệm thi
công
+ Cùng với đội nghiệm thu kĩ thuật , nghiệm thu khối lượng từng thời điểm
+Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành , đơn giá thanh quyết toán , hồ sơ hoàn
công khi công trình kết thúc
+Nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất
+ Tham gia công tác đào tạo tay nghề cho công nhân , thi nâng bậc
2.2.2. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng TCCB-LĐ
• Công tác tổ chức cán bộ
+Tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức , định biên trong từng giai đoạn
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
+Xây dựng tiêu chuẩn viên chức , tổ chức thi tuyển viên chức

+Tiếp nhận , sắp xếp , bố trí , đề bạt cán bộ
+Đào tạo , quy hoạch cán bộ
+Quản lí hồ sơ
+Đánh giá tổng hợp báo cáo
• Công tác lao động , tiền lương
+Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất
+Thẩm duyệt định mức lao động với cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi
hành
+Thực hiện công tác nghiệp vụ theo ngành dọc
+Tổng hợp , xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm
+Theo dõi quản lí tiền lương , sổ lương , quy chế trả lương
• Công tác chế độ chính sách đối với người lao động
+Bảo hộ lao động , an toàn lao động
+Chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội
+Công tác khác thuộc chế độ đối với người lao động
2.2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán
• Chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư
+Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kì, chuẩn bị lập, kế hoạch vay vốn
ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác
+Kế hoạch thu hồi nợ , cung ứng vốn cho các đơn vị
+Quản lí tài chính và vốn theo đúng quy định của Nhà nước
+Thu hồi vốn đầu tư vào các công trình khi công trình đã xong các thủ tục
thanh quyết toán đối với chủ đầu tư
• Công tác quản lí tài chính và nguồn vốn
+Mọi nguồn vốn từ A khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công
ty, do phòng trực tiếp quản lí
+Cho các đơn vị vay vốn trong mức quy định tại hợp đồng giao khoán và quy
chế của công ty
+Hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi , cập nhật chứng từ chi phí theo
đúng chế độ tài chính

+Kiểm tra chứng từ của các đơn vị phải đảm bảo đúng , khi hoàn thành phải có
đầy đủ chứng từ hợp lệ
+Giải quyết vay vốn khi đợt chứng từ trước đã được hoàn chỉnh chứng từ đầy
đủ và hợp lệ
+ Xử lí vi phạm trong chế độ kế toán
+Đối chiếu công nợ và thanh quyết toán tài chính vơí A, thu hồi vốn nhanh nhất
khi công trình hoàn thành
+ Báo cáo thống kê tài chính đối với cơ quan cấp trên và các cơ quan có liên
quan theo đúng luật định
2.2.4. Chức năng , nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
• Tham mưu cho Giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư thiết bị , quản lí
vật tư , thiết bị , xe, máy của công ty theo đúng quy định
+Xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư , kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục
vụ sản xuất
+Tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng , bảo quản
vật tư ,thiết bị đối với các đơn vị sản xuất
+Xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống nhất từ tổng công ty và các đơn vị
sản xuất .Thống kê số liệu , hồ sơ lưu trữ , báo cáo thống kê theo yêu cầu của
lãnh đạo và quy đinh của cấp trên
+Công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị
+Xây dựng quy trình xác định hư hỏng , nguyên nhân và trách nhiệm của người
gây ra từ đó tổ chức sửa chữa kịp thời và triệt để
• Hàng năm tổng kết quá trình quản lí , sử dụng thiết bị vật tư và đề suất
phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật tư , thiết bị cho phù hợp với sản xuất
kinh doanh của công ty .
2.2.5.Chức năng ,nhiệm vụ công tác của phòng hành chính
• Công tác hành chính
+Xây dựng các nội quy , quy định hoạt động của cơ quan văn phòng công ty
+Tiếp đón khách của công ty hàng ngày
+Xây dựng chi phí thương xuyên của văn phòng công ty

+Tiếp nhận chuyển giao công văn ,văn bản đi đến theo quy định của công ty
,đánh máy và photo các tài liệu
+Quản lí hồ sơ lưu trữ tại cơ quan
+Quản lí và đóng dấu văn bản theo đúng với quy chế sử dụng con dấu
• Quản trị
+Xây dựng kế hoạch tu bổ , sửa chữa các tài sản nhà văn phòng công ty và các
máy phục vụ văn phòng
+Mua sắm các thiết bị văn phòng
+Quản lí bảo quản điện nước địên thoại
• Công tác bảo hiểm y tế
+ Lập kế hoạch mua bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên
+Liên hệ khám , điều trị bẹnh cho cán bộ công nhân viên
+Thanh toán tiền bảo hiểm y tế theo chế độ cho cán bộ công nhân viên
+Tổ chức cấp cứu , theo dõi sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong khối văn
phòng công ty
• Quản lí, điều động xe ô tô con theo quy định
+Kế hoạch sửa chữa định kì
+Xác định số Km và nhiên liệu tiêu thụ hàng tháng và thanh toán
• Tổ chức quản lí bếp ăn tập thể
• Chăm sóc vườn hoa cây cảnh , vệ sinh môi trường cơ quan công ty
• Quản lí nhân , hộ khẩu trong danh sách của tập thể công ty
• Công tác bảo vệ an ninh trật tự cơ quan
+Phối hợp với địa phương trong công tác an ninh và các công tác khác.
+Bảo vệ an toàn tài sản, phương tiện và con người của cơ quan
2.3. Chức năng , nhiệm vụ công tác của đơn vị sản xuất
2.3.1 Chức năng
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán được
lãnh đạo công ty giao.Quản lí mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất
2.3.2. Nhiệm vụ
• Phối hợp với công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với

đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty giao cho đội
• Thực hiện các quy chế của công ty . Quản lí vaatj tư , xe máy , kĩ thuật ,
nhân lực , nâng cao hiệu quả quản lí theo hướng dẫn của công ty
• Thực hiện công tác thống kê số liệu , báo cáo thanh quyết toán theo quy
định thủ tục công ty
• Bảo đảm đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên
• Thanh toán lương và các chế độ khác đúng và đủ cho các cán bộ công
nhân viên
• Tổ chức , phối hợp với công ty bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ
công nhân viên
• Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và
trong thời gian khai thác sử dụng theo quy định
• Tổ chức quản lí tốt, phát huy tính chủ động sáng tạo khi thực hiện nhiệm
vụ , hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống
ngưòi lao động, giữ tín nhiệm cho đơn vị
• Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao .
II/ Tình hình đấu thầu ở công ty thời gian qua
1. Quy trình đấu thầu của công ty
Công ty xây dựng công trình giao thông 873 là một đơn vị hạch toán độc lập ,
do vậy mà công ty tự tiến hành các biện pháp thăm dò thi trường và tìm kiếm
kí kết những hợp đồng làm ăn hiệu quả để “ nuôi sống” và phát triển công ty.
Tham gia vào công việc có tính chất sống còn này , hoạt động đấu thầu là một
phương thức tìm kiếm đối tác làm ăn có hiệu quả và nhanh chóng nhất .
Thường thì từ lúc tiếp nhận hồ sơ mời thầu cho đến khi hoàn tất hồ sơ dự thầu
mất khoảng trên dưới một tháng. Các cán bộ công nhân viên của công ty nói
chung, đặc biệt là phòng Kế hoạch – kĩ thuật nói riêng luôn luôn cố gắng hết
sức mình để có thể hoàn thiện hồ sơ dự thầu một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất. Do vậy một quy trình đấu thầu khép kín sẽ được bắt đầu như sau:
Khảo sát thị trường→Nộp đơn dự thầu→Mua hồ sơ mời thầu→Lập hồ sơ dự
thầu→Tham gia đấu thầu→Hoàn thiện và kí hợp đồng

1.1. Khảo sát thị trường
Đây là bước đi đầu tiên trong toàn bộ quy trình hoạt động của đấu thầu . Khảo
sát thị trường tức là tìm kiếm thông tin , tranh thủ cơ hội , chớp đúng thời cơ
và theo sát mục tiêu để có thể tiếp cận một cách nhanh nhất với thông tin mà
mình quan tâm.Trong đấu thầu xây dựng , nhà thầu không chỉ chú ý tới các
phương tiện thông tin đại chúng ( vì ngày nay số lượng các đợt đáu thầu được
đăng tải trên đó khá nhiều ) mà mỗi nhân viên trong doanh nghiệp còn có vai
trò như là một “thiết bị” thăm dò tin tức , hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu và hướng
đi chung của toàn thể công ty.Bởi lẽ vậy mà dù đã bước chân vào nền kinh tế
thị trường công ty không chỉ đứng vững mà còn vươn lên không ngừng do biết
nắm bắt thông tin nhanh và giành được những hợp đồng có giá trị.
Tuy nhiên việc tìm kiếm thông tin lại đòi hỏi chúng ta phải có khả năng để sàng
lọc thông tin , sao cho thông tin tìm được trở nên thực sự có ích đối với hoạt
động và mục tiêu của công ty.Điều này rất cần thiết một đội ngũ cán bộ có kiến
thức sâu sát về ưu nhược điểm của công ty và kiến thức về đấu thầu. Có như
thế chúng ta mới có thể tìm kiếm được đối tác làm ăn có hiệu quả.
1.2. Đơn dự thầu
Thường là với những gói thầu đấu thầu theo phương thức hạn chế thì nhà
thầu phải tìm hiểu nguồn tin bằng cách khác chứ không phải thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng , khi đó mà nhà thầu có thể nộp đơn dự thầu
để qua vong sơ tuyển . Đối với loại hình đấu thầu này doanh nghiệp thường sẽ
có lợi thế hơn do ít phải cạnh tranh với nhiều đối thủ.Tuy nhiên như vậy không
có nghĩa là công ty sẽ nắm chắc phần thắng bởi vì điều này cũng đồng nghĩa
với việc sẽ có các đối thủ thực sự lợi hại , ngang sức ngang tài cạnh tranh với
nhau.
1.3.Hồ sơ mời thầu
Thực chất đây là một bộ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu lập nhằm đưa ra
những hướng dẫn cụ thể hoặc các yêu cầu cho nhà thầu về gói thầu mà họ
định tham gia. Nó là cơ sở để nhà thầu có thể làm hồ sơ dự thầu và cũng là cơ
sở để đánh giá hồ sơ dự thầu.

Công ty XDCTGT873 hàng năm tiếp nhận khoảng trên dưới choc bộ hồ sơ mời
thầu và đó thường là các cơ hội làm ăn tôt cho công ty.Nghiên cứu kĩ hồ sơ mời
thầu là bbước đi đầu tiên của việc lập nên hồ sơ dự thầu. Muốn thăng được các
nhà thầu khác trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này trước hết cần phải làm
đúng và làm đủ các yêu cầu mà bên mời thầu đặt ra, có như vậy công ty mới có
thể tiếp tục bước đi trên “sàn đấu”.
1.4. Tham gia đấu thầu
Công việc này thực ra là nộp hồ sơ dự thầu , tham dự buổi mở thầu và nghe
thông báo kết quả. Nừu công ty thắng thầu thì có thể chuyển sang bước sau
cùng , đó là:
1.5. Hoàn thiện và kí hợp đồng
Đây là công việc cuói cùng của quy trình đấu thầu, trong đó có một phần quan
trọng đó chính là thương thảo. Tuy nhiên hầu hết mọi cuộc thương thảo chỉ
mang tính hình thức , bởi vì cả bên mời thầu và ngay cả nhà thầu đều hiểu
rằng trong số rât sđông những người bán hàng đó , họ chính là người khả dĩ
phù hợp nhất với yêu cầu của bên mời thầu và bên mời thầu cũng biết rằng
nhà thầu chấp nhận đuựơc những điều đó nghĩa là họ đã có tính toán kĩ
lưỡng , do vậy nên thương thảo thường không kéo dài và nhanh chóng đi đến
kí kết hợp đồng.
2. Thực trạng đấu thầu diễn ra ở công ty XDCTGT 873 thời gian qua
Với hơn 25 năm hoạt động trong ngành xây dựng , công ty đã có không ít kinh
nghiệm tham dự vào các cuộc đấu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí
dự án khác tổ chức , và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là
những kinh nghiệm mà công ty đã đạt dược trong thời gian qua.
Bảng 1: Tổng kết kinh nghiệm nhận thầu của công ty
STT Tính chất công việc Số năm
kinh
nghiệm
Thành tựu đã đạt được
1 Thi công nhà dân dụng 16 Đã thi công được nhiều

công trình đựoc chủ đầu
tư đánh giá đạt chất
lượng cao như : Nhà làm
việc sở giao thông Hà
Bắc, Trạm nghiệm vụ
công an Quảng Ninh,
Trạm nghiệm vụ công an
Đà Nẵng …
2 Xây dựng chuyên ngành
• Khảo sát thiết kế giao
thông
• Thi công cọc cát , xử lí
nền bằng đất yếu
• Thi công xây dựng cầu
đường bộ
29
7
16
• Đã tham gia khảo
sát thiết kế trong
và ngoài nước như
nước bạn Lào , đẫ
được đánh giá đật
chất lượng cao
• Được đánh giá cao
như công trình xử
lí nền đất yếu QL
1A Km 25- Km42
• Được đánh giá cao
như đưòng cao tốc

Bắc Thăng Long –
Nội Bài , nâng cấp

×