Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nhận diện những khác biệt giữa chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của việt nam với quốc tế và định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của việt nam theo yêu cầu hội tụ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

******
ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN

NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN
MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM
VỚI QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT
NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

******
ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN

NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC
HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VỚI QUỐC TẾ
VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC HỢP NHẤT
KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ
QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340310
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. BÙI VĂN DƯƠNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Bùi Văn Dương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào
tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ,
chia sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian qua.

ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới
bất cứ hình thức nào.

Người viết luận văn
ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: HỢP NHẤT KINH DOANH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ.......................................................................................4
1.1

Những lý luận chung về Hợp nhất kinh doanh........................................................4

1.1.1

Khái niệm Hợp nhất kinh doanh..............................................................................6

1.1.2

Tầm quan trọng của Hợp nhất kinh doanh..............................................................7

1.1.3

Các hình thức Hợp nhất kinh doanh.........................................................................8

1.1.3.1 Phân loại theo cấu trúc doanh nghiệp.....................................................................8
1.1.3.2 Phân loại theo phương pháp hợp nhất.....................................................................9
1.1.4

So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh
doanh không chịu sự kiểm soát chung...................................................................10

1.1.4.1 Hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung......................................................10
1.1.4.2 Hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung...........................................10

1.1.4.3 So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh
doanh không chịu sự kiểm soát .............................................................................11
1.2

Phương pháp ghi nhận kế toán và trình bày BCTCHN cho hợp nhất kinh doanh
theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), IFRS 10 _
BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) và IFRS 12 _ Thuyết minh
lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp khác (“Disclosure of Interests in Other
Entities”).................................................................................................................13

1.2.1

Bên mua..................................................................................................................13

1.2.2

Xác định ngày mua.................................................................................................15

1.2.3

Giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của bên bị mua......................................16

1.2.4

Giá mua, lợi thế thương mại, cổ đông thiểu số, phương pháp ghi nhận kế toán...17


1.2.5

Trình bày BCTCHN và thuyết minh lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp

khác........................................................................................................................23

1.2.6

Một số vấn đề cho lần đầu áp dụng IFRS 10.........................................................25
Kết luận chương 1...................................................................................................27

CHƯƠNG 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT
NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ HỢP
NHẤT KINH DOANH VÀ THỰC TIỄN HỢP NHẤT KINH
DOANH CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM………………………………….......................................28
2.1

Hợp nhất kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 11.......................28

2.2

Nhận diện sự khác biệt Hợp nhất kinh doanh giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam
và Chuẩn mực kế toán quốc tế………………………………………...................33

2.3

Thực tiễn Hợp nhất kinh doanh của một số doanh nghiệp Việt Nam....................39

2.3.1 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)...........................................................40
2.3.2 Công ty Cổ phần Thực phẩm (TPH)......................................................................44
2.3.3 Tập đoàn VinGroup – Công ty CP (VIC)...............................................................49
2.3.4 Những hạn chế của hợp nhất kinh doanh theo VAS 11..........................................52
Kết luận chương 2................................................................................................54


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THEO YÊU
CẦU HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ.......................................55
3.1

Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................55

3.2

Định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh......................................57
Kết luận chương 3................................................................................................63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTCHN : Báo cáo tài chính hợp nhất

IAS

: International Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC


: International Accounting Standard Committee
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

: International Accounting Standard Board
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

: International Financial Reporting Standards
Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính

TPH

: Công ty Cổ phần Thực phẩm

VAS

: Vietnamese Accounting Standard
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

VNM

: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

VIC

: Tập đoàn VinGroup – Công ty CP



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường
vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và xu hướng hội tụ
kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu của thời đại ngày nay. Trên thực tế, các quốc gia
có thể áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các
chuẩn mực kế toán có sự khác biệt, sự khác biệt này xuất phát từ sự khác nhau về
văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát triển của các Hiệp
hội nghề nghiệp. Theo các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng
chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn mà các quốc gia cần sử dụng để
tham chiếu, thực hiện, là cơ sở khoa học và pháp lý để tiến đến quá trình hội tụ kế
toán quốc tế. Chính vì vậy, kế toán doanh nghiệp Việt Nam cũng hòa mình trong xu
thế chung đó, đó là tiến trình hòa hợp và tiến đến hội tụ kế toán quốc tế. Điều này
thực tế đã được thực hiện thông qua việc ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việt Nam cùng với xu hướng gia nhập quốc tế và không ngừng phát triển,
các Tập đoàn kinh tế ra đời với mong muốn trở thành các Tập đoàn kinh tế đa Quốc
Gia thông qua việc thành lập các Công ty con hoặc thông qua mua bán sáp nhập để
nâng cao sức mạnh về kinh tế, tăng hiệu suất tài chính và tăng cường lợi ích của các
Cổ đông. Đồng thời cho mục đích quản lý và hiểu rõ tình hình hoạt động kinh
doanh của cả Tập đoàn, việc thành lập Báo cáo tài chính hợp nhất là một vấn đề rất
quan trọng để ảnh hưởng đến quyết định của Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị và
trên tất cả là các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các Cổ đông hiện hữu và tiềm
năng. Tuy nhiên việc lập BCTC hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hay
chuẩn mực kế toán quốc tế có gì là khác biệt không, theo chuẩn mực nào thì đáng

tin cậy hơn cho các nhà đầu tư là một vấn đề cần được quan tâm. Với tinh thần đó,
việc chọn đề tài: “NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC
HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VỚI QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH
HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA


2

VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ QUỐC TẾ” để củng cố về cơ sở lý luận,
thực trạng và từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan và đề xuất các giải
pháp để tiếp tục hoàn thiện đảm bảo cung cấp thông tin một cách khoa học, hợp lý
và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu
Một là, tìm hiểu và nghiên cứu lý thuyết về chuẩn mực kế toán hợp nhất
kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế cũng
như sự khác biệt giữa chúng.
Hai là, đánh giá thực trạng áp dụng hợp nhất kinh doanh của các Doanh
nghiệp lớn niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam.
Ba là, kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện chuẩn mực kế toán hợp
nhất kinh doanh của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
 Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hợp nhất kinh doanh – VAS11
 Chuẩn mực kế toán quốc tế: Hợp nhất kinh doanh – IAS11, Hợp nhất
kinh doanh – IFRS3, Báo cáo tài chính hợp nhất – IFRS10 và Thuyết

minh lợi ích trong các tổ chức khác – IFRS12.
Phạm vi nghiên cứu:
 Đề tải chỉ nghiên cứu hợp nhất kinh doanh cho mua bán, sáp nhập và
đồng kiểm soát chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
không nghiên cứu đến các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng hay
các tổ chức phi lợi nhuận.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính thông qua phân tích, so
sánh, đối chiếu và tổng hợp.


3

5.

Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở nhận thức lý thuyết và thực tiễn, đề tài đã góp phần thu hẹp
khoảng cách về hợp nhất doanh nghiệp giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn
mực kế toán Việt Nam

6.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Hợp nhất kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Quốc tế
Chương 2: Nhận diện sự khác biệt và thực tiễn hợp nhất kinh doanh của một
số doanh nghiệp Việt Nam theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và

chuẩn mực kế toán Quốc tế
Chương 3: Định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh


4

CHƯƠNG 1
HỢP NHẤT KINH DOANH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1

Những lý luận chung về Hợp nhất kinh doanh
Nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu được trong
sự vận hành của nền kinh tế trong đó mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông
tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Và BCTC là một báo cáo tổng hợp
dùng để cung cấp thông tin tài chính về nguồn lực kinh tế (tài sản), các nghĩa vụ
liên quan đến nguồn lực kinh tế (nợ phải trả và nguồn vốn) và sự thay đổi nguồn lực
và nghĩa vụ (kết quả tài chính) của doanh nghiệp báo cáo từ đó nhà đầu tư, chủ nợ,
ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước và những người sử dụng khác trong việc ra
quyết định đầu tư, cho vay, sử dụng hiệu quả nguồn vốn và phân bổ một cách có
hiệu quả các nguồn lực.
BCTC đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các doanh nghiệp niêm yết,
các Tập đoàn kinh tế đặc biệt là các Tập đoàn đa quốc gia thì BCTC phải tuân thur
theo các tiêu chuẩn, chuẩn mực Quốc tế mới đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng thông tin theo diện rộng.
Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp
các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra quyết định. Kế toán phải làm
cho người sử dụng phải hiểu được, tin cậy và so sánh được các thông tin tài chính,
chính vì vậy chuẩn mực kế toán ra đời để làm khuôn mẫu cho việc ghi nhận, trình
bày và đánh giá các thông tin tài chính.

Chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội
dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản nhất làm cơ sở cho việc ghi nhận và
trình bày các thông tin tài chính nhằm đạt được tính: Trung thực, Khách quan, Đầy
đủ, Kịp thời, Dễ hiểu, Có thể so sánh.


5

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (“VAS”)
Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã
nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế để xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam sát với những yêu cầu của Quốc tế.
Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán Việt
Nam. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo
nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên, bao gồm
các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành viên đến từ
các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường
trực của các Ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển
khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành.
Đến nay, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán sau năm
đợt ban hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đã được dịch sang Tiếng
Anh nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn
mực kế toán Quốc tế đã có sự tương đối phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá,
ghi nhận và trình bày trên BCTC mà còn cả về hình thức trình bày.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (“IAS”) và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(“IFRS”)
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến
những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, nguyên tắc, có tính chất cơ bản và
được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới.

Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế
là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”), đây là một tổ chức độc lập thành
lập năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn kế
toán quốc tế (“IFAC”).
Đến tháng 2/2001, Hội đồng thành viên gồm 22 thành viên đến từ các khu
vực địa lý và chuyên môn khác nhau thành lập nên Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế
toán quốc tế với ba tổ chức chính là: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế


6

(“IASB”), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (“SAC”) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn
mực BCTC (“IFRIC”).
Hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban
sáng lập chuẩn mực kế toán Quốc tế. Các chuẩn mực kế toán Quốc tế (“IAS”) vẫn
được kế thừa các chuẩn mực kế toán Quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy
Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển
các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
(“IFRS”).
Hiện nay đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban hành
thêm IFRS, trong đó IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá gốc
nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề cập
nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như thế nào
để đảm bảo lợi ích cao hơn, tối ưu hơn cho các đối tượng sử dụng BCTC. IAS/IFRS
được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và
nhiều quốc gia trên thế giới, rất nhiều quốc gia khác của châu Á và trên thế giới
đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu
sự khác nhau nếu có.
Hoạt động mua bán và sáp nhập có thể giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư tiến hành tái cơ cấu, qua đó mở rộng, tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh,

nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, góp phần
giúp các nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng. Tuy nhiên, hoạt động tập trung kinh tế
cũng tiềm ẩn những yếu tố hình thành các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh và có
thể gây ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh, vì vậy, các hoạt động tập trung kinh
tế cần được điều chỉnh bởi khuôn khổ pháp lý về cạnh tranh và có giám sát, kiểm
soát của cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.1 Khái niệm Hợp nhất kinh doanh
Một khái niệm chung được áp dụng rộng rãi là: Hợp nhất kinh doanh là việc
kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành
một đơn vị báo cáo.


7

Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh doanh là một doanh
nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị kinh doanh
khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc nhiều
đơn vị khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn vị này
không phải là hợp nhất kinh doanh.
Theo IFRS3 (2004): Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các đơn vị, doanh
nghiệp độc lập thành một đơn vị báo cáo thông qua hình thức thâu tóm quyền kiểm
soát đối với tài sản thuần và hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp khác.
1.1.2 Tầm quan trọng của Hợp nhất kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, và việc
các doanh nghiệp chọn hợp nhất kinh doanh để tăng quy mô sản xuất của mình vì
những lý do sau:
 Tiết kiệm chi phí: Các cơ sở hạ tầng, nhà máy, trang thiết bị, dây chuyền
máy móc của doanh nghiệp bị hợp nhất là có sẵn, không mất nhiều tiền của
và thời gian để đầu tư, xây dựng và phát triển.
 Tăng thị phần trên thị trường: việc mua lại doanh nghiệp sẽ góp phần tăng

thị phần trên thị trường dẫn đến khả năng đảm bảo nguồn đầu ra.
 Giảm rủi ro: Mua lại các doanh nghiệp đang hoạt động và có thị trường thì
thường ít rủi ro hơn việc mở rộng sản xuất và gây dựng thị trường mới. Sự
kết hợp doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn khi mục tiêu là đa dạng hóa sản phẩm.
Vì các công ty trong ngành công nghiệp thường lo lắng vì khả năng sản xuất
dư thừa của mình thì hợp nhất doanh nghiệp có lẽ là con đường duy nhất để
phát triển.
 Ít bị trì hoãn các hoạt động hiện tại: Việc sang lại nhà máy thông qua hợp
nhất kinh doanh rất có lợi vì sẽ tránh được trễ nãi trong hoạt động.


8

 Tránh bị thôn tính: Những công ty nhỏ hơn thường có nguy cơ bị thâu tóm,
vì vậy các công ty này thường có chiến lược mua trước để đảm bảo không bị
thôn tính bởi các công ty khác.
 Tận dụng được tài sản vô hình từ việc hợp nhất: Việc hợp nhất kinh
doanh đem lại chung cả hai loại tài sản vô hình và hữu hình. Do đó, việc mua
lại công ty đồng thời với mua lại những môn bài, giấy phép, các bản nghiên
cứu, các cơ sở dữ liệu về khách hàng, hay kinh nghiệm quản lý… đây chính
là động cơ hàng đầu cho một sự hợp nhất doanh nghiệp đặc biệt.
1.1.3 Các hình thức hợp nhất kinh doanh
Hợp nhất kinh doanh để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
1.1.3.1Phân loại theo cấu trúc doanh nghiệp
Dựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức hợp nhất
khác nhau, sau đây là một số loại hợp nhất doanh nghiệp:
 Hợp nhất cùng ngành (hay còn gọi là hợp nhất theo chiều ngang): là sự hợp
nhất của hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm
và thị trường, hai công ty này cùng kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ,

theo xu hướng này thì đối thủ cạnh tranh trên thương trường của doanh
nghiệp sẽ giảm xuống.
 Hợp nhất theo chiều dọc: là hợp nhất giữa các doanh nghiệp trong cùng
tuyến sản phẩm nhưng khác nhau về giai đoạn sản xuất hay chế biến ví dụ
như nhà sản xuất và nhà cung cấp hoặc khách hàng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, thường được thực hiện trong một số ngành đặc trưng như
công nghiệp khai thác, chế biến.
 Hợp nhất mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty bán cùng một loại
sản phẩm nhưng ở những thị trường khác nhau.


9

 Hợp nhất mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những sản
phẩm khác nhau nhưng có liên quan với nhau trong cùng một thị trường.
 Hợp nhất kiểu tập đoàn: Hai công ty không có cùng lĩnh vực kinh doanh
nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề.
1.1.3.2Phân loại theo phương pháp hợp nhất
 Một doanh nghiệp mua cổ phần của một doanh nghiệp khác:
Một doanh nghiệp có thể nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp khác
thông qua việc mua đủ số lượng cổ phiếu để có thể có quyền xác định những
chính sách kinh doanh, đầu tư, tài chính của doanh nghiệp khác. Đối với hình
thức này, doanh nghiệp không cần mua 100% cổ phiếu của doanh nghiệp
khác cũng có thể nhận được quyền kiểm soát.
 Một doanh nghiệp mua tài sản thuần của một doanh nghiệp khác:
Hợp nhất kinh doanh có thể liên quan đến việc mua tài sản, bao gồm
cả lợi thế thương mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là
việc mua cổ phần ở doanh nghiệp đó. Hợp nhất kinh doanh theo hình thức
này không dẫn đến quan hệ công ty mẹ-công ty con. Trong trường hợp này
bên mua chỉ lập báo cáo tài chính tại ngày mua, cụ thể như sau:

(a) Nếu sau khi hợp nhất, chỉ còn doanh nghiệp mua tồn tại, doanh
nghiệp bị mua mất đi toàn bộ tài sản, nợ phải trả của doanh nghiệp
bị mua chuyển cho doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bị mua giải
thể.
(b) Nếu sau khi hợp nhất, các doanh nghiệp tham gia hợp nhất không
còn tồn tại, mà lập nên một doanh nghiệp mới. Toàn bộ tài sản, nợ
phải trả của các doanh nghiệp của doanh nghiệp tham gia hợp nhất
chuyển cho doanh nghiệp mới.
 Các hình thức khác:
Ở hình thức này, người ta thành lập một doanh nghiệp mới, doanh nghiệp
này mua tài sản của doanh nghiệp khác hợp thành hoặc mua số lượng cố phiếu đủ
lớn của các cổ đông để xác định quyền kiểm soát.


10

Sáp nhập hợp nhất cũng là một hình thức của hợp nhất. hai hay nhiều doanh
nghiệp có thể nhập lại và tiếp tục hoạt động như một thực thể duy nhất.
1.1.4 So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh
doanh không chịu sự kiểm soát chung
1.1.4.1Hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung:
Hợp nhất kinh doanh mà trong đó các công ty chịu sự kiểm soát chung bởi
cùng một nhóm cổ đông (“Cổ đông Kiểm soát”) trước và sau khi hợp nhất phù hợp
với định nghĩa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung vì có sự nối tiếp rủi ro
và quyền lợi của Cổ đông Kiểm soát.
Cơ sở kế toán cho việc ghi nhận này là cơ sở kế toán sáp nhập (“nguyên tắc
mang sang toàn bộ”), tài sản và nợ phải trả của các công ty được hợp nhất theo giá
trị sổ sách hiện tại dưới khía cạnh nhìn nhận của Cổ đông Kiểm soát. Bất kỳ chênh
lệch giữa chi phí mua và giá trị thuần của tài sản được sáp nhập được xem như là sự
phân bổ vốn hoặc góp vốn giả định từ các cổ đông và được ghi nhận trực tiếp vào

vốn chủ sở hữu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh của các công ty được hợp nhất như thể cấu trúc của doanh nghiệp hiện
tại đã tồn tại xuyên suốt toàn bộ giai đoạn đề cập trong báo cáo này dưới góc độ của
Cổ đông Kiểm soát (hoặc từ lúc các công ty được hợp nhất vào ngày sau ngày bắt
đầu của kỳ báo cáo gần nhất, cho kỳ từ ngày hợp nhất đến hết ngày kết thúc kỳ báo
cáo tương ứng).
1.1.4.2Hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung:
Tất cả các hợp nhất kinh doanh không chịu kiểm soát chung được hạch toán
bằng cách áp dụng phương pháp mua tại ngày mua, là ngày mà sự kiểm soát đã
được chuyển giao cho doanh nghiệp. Sự kiểm soát là quyền chi phối các chính sách
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt


11

động của doanh nghiệp đó. Khi đánh giá sự kiểm soát, doanh nghiệp phải xem xét
quyền biểu quyết tiềm năng có thể thực hiện được ở thời điểm hiện tại.
Theo phương pháp mua, tài sản và các khoản nợ phải trả của công ty được
mua sử dụng giá trị hợp lý khi hợp nhất. Giá mua bao gồm tổng giá trị hợp lý của
các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và
các công cụ vốn chủ sở hữu phát hành bởi doanh nghiệp tại ngày trao đổi. Lợi thế
thương mại là phần chênh lệch giữa chi phí mua và lợi ích của doanh nghiệp trong
giá trị hợp lý thuần của các tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của công ty được
mua. Khoản chênh lệch âm, được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Các chi phí giao dịch, ngoại trừ các chi phí liên quan đến việc phát hành
công cụ nợ hoặc chứng khoán vốn, mà doanh nghiệp phát sinh khi hợp nhất kinh
doanh bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh, như

chi phí trả cho tư vấn tài chính, tư vấn pháp lý, thẩm định giá và các nhà tư vấn liên
quan đến hợp nhất kinh doanh. Các chi phí giao dịch này được tính vào giá phí hợp
nhất kinh doanh. Các chi phí quản lý chung và các chi phí khác không liên quan
trực tiếp đến giao dịch hợp nhất kinh doanh cụ thể đang được ghi nhận thì không
được tính vào chi phí mua, mà được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.4.3So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh
doanh không chịu sự kiểm soát chung
Hợp nhất kinh doanh chịu sự Hợp nhất kinh doanh không
kiểm soát chung

chịu sự kiểm soát chung

Chuyển đổi tài Tất cả những tài sản và nợ phải Tất cả những tài sản và nợ phải
sản thuần và trả được ghi nhận theo giá trị trả được ghi nhận theo giá trị
nợ phải trả

ghi sổ.

hợp lý trên thị trường.


12

Lợi thế

Không ghi nhận lợi thế thương Lợi thế thương mại được xác

thương mại

mại.


định là sự chênh lệch giữa giá
phí hợp nhất và giá trị hợp lý
của tài sản thuần có thể xác
định được.

Lợi nhuận

Lợi nhuận giữ lại của những Lợi nhuận giữ lại của những

giữ lại

doanh nghiệp độc lập thì được doanh nghiệp độc lập thì không
mang sang doanh nghiệp được được mang sang doanh nghiệp
hợp nhất

1.2

được hợp nhất.

Phương pháp ghi nhận kế toán và trình bày BCTCHN cho hợp nhất kinh
doanh theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), IFRS
10 _ BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) và IFRS 12 _
Thuyết minh lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp khác (“Disclosure of
Interests in Other Entities”)
Theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), hợp nhất
kinh doanh áp dụng theo phương pháp mua (“the acquisition method”).
Phương pháp mua dựa vào giả định rằng một sự hợp nhất kinh doanh là một
sự giao dịch trong đó tài sản được chuyển giao, nợ phải trả phát sinh hoặc vốn được
phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp

khác.
Theo phương pháp mua thì người ta cộng giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả
của bên mua với giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của công ty bị mua, còn
vốn chủ sở hữu là vốn chủ sở hữu của bên mua.
Áp dụng phương pháp mua bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định bên mua


13

Bước 2: Xác định ngày mua
Bước 3: Xác định giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả bên bị mua
Bước 4: Tại ngày mua, xác định giá mua, lợi thế thương mại và phân bổ tỷ lệ
giá trị hợp lý trong bên bị mua cho bên mua và các cổ đông thiểu
số.
1.2.1 Bên mua
Theo IFRS 3 mà cơ sở từ IAS 27_ BCTC hợp nhất và riêng lẻ
(“Consolidated and seperate financial statements) thì: bên mua là doanh nghiệp thâu
tóm được quyền kiểm soát doanh nghiệp khác nếu có quyền chi phối tới các chính
sách tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp đó, biểu hiện cụ thể của quyền kiểm
soát như sau:
 Thâu tóm được trên 50% quyền biểu quyết
 Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần lớn Hội đồng quản trị
 Có quyền lựa chọn phần lớn các giám đốc điều hành doanh nghiệp
Tuy nhiên lại thiếu đi sự hướng dẫn về các thực thể có mục đích đặc biệt nên
chuẩn mực IFRS 10 _ BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) đã ra
đời để nâng cao tính minh bạch cho BCTC hợp nhất. Theo đó, bên mua là bên kiểm
soát doanh nghiệp được mua khi và chỉ khi có tất cả các điều kiện sau:
 Quyền kiểm soát doanh nghiệp được mua tức là dùng khả năng hiện hành để
chỉ đạo các hoạt động liên quan trong doanh nghiệp đó đặc biệt là những

hoạt động mang lại lợi ích cho bên mua
 Hứng chịu rủi ro và hưởng quyền lợi trong doanh nghiệp mua xuất phát từ sự
tham gia của bên mua trong doanh nghiệp
 Cầu nối trong việc sử dụng quyền lực của mình trong doanh nghiệp được
mua để mang lại lợi ích cho chính bên mua

Quyền lực

+

Lợi ích

+

Cầu nối quyền lực
và lợi ích

=
+

Hợp nhất


14

Ngoài ra IFRS 10 cũng đề cập đến quyền biểu quyết nếu như các hoạt động
liên quan của doanh nghiệp được mua được chỉ đạo bằng quyết biểu quyết thông
qua các dạng sau:
 Quyền lực với đa số quyền biểu quyết: bên mua mà nắm giữ hơn 50% quyền
biểu quyết trong doanh nghiệp mua là đã có quyền lực để chỉ đạo các hoạt

động liên quan.
 Không có quyền lực với đa số quyền biểu quyết: bên mua mà nắm giữ hơn
50% quyền biểu quyết trong doanh nghiệp mua nhưng không có quyền lực
khi toàn bộ hoạt động liên quan được chỉ định bởi chính phủ, tòa án hoặc các
cơ quan Nhà nước.
 Có quyền lực mà không nắm giữ đa số quyền biểu quyết: bên mua nắm giữ
nhỏ hơn 50% quyền biểu quyết trong doanh nghiệp mua nhưng vẫn có quyền
lực khi có hợp đồng thỏa thuận với các nhà đầu tư khác về việc chuyển giao
quyền biểu quyết cho bên mua, quyền chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp bị mua theo một quy chế, thỏa thuận hoặc quyền
biểu quyết tiềm tàng của bên mua thông qua các công cụ chuyển đổi, quyền
chọn hoặc hợp đồng tương lai nhưng cần cân nhắc kỹ đến mục đích và mong
muốn có được từ các công cụ tài chính cũng như là sự tham gia của bên mua
trong doanh nghiệp được mua.
Ví dụ minh họa cho trường hợp quyền biểu quyết tiềm tàng:
Công ty X

Quyền chọn mua 20%

Công ty Y

Công ty Z

25%
40%

35%

Công ty B



15

Công ty X, Y và Z lần lượt nắm giữ 40%, 25% và 35% quyền biểu quyết
trong Công ty B. Tuy nhiên, Công ty X có quyền chọn mua 20% quyền biểu quyết
trong Công ty B từ Công ty Y và quyền chọn này có thể thực hiện bất kỳ thời điểm
nào. Như vậy, Công ty X đã có quyền lực để điều hành công ty B nên Công ty X cần
thực hiện việc hợp nhất Công ty B mà tỷ lệ thuộc về cổ đông thiểu số là 60%.
Nhưng nếu quyền chọn mua này chỉ có thể thực hiện sau hai năm kể từ ngày ký thì
Công ty X không có quyền lực để quản lý Công ty B nên không hợp nhất cho đến
thời điểm hai năm sau khi quyền chọn mua có hiệu lực thực hiện.
Một số trường hợp khó xác định được bên mua thì việc xác định bên mua có
thể dựa vào các biểu hiện sau, ví dụ:
 Nếu giá trị hợp lý của một doanh nghiệp tham gia hợp nhất lớn hơn nhiều so
với giá trị hợp lý của các doanh nghiệp khác cùng tham gia hợp nhất thì
doanh nghiệp có giá trị hợp lý lớn hơn thường được coi là bên mua.
 Nếu hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc trao đổi các công cụ vốn
thông thường có quyền biểu quyết để đổi lấy tiền hoặc các tài sản khác thì
doanh nghiệp bỏ tiền hoặc tài sản khác ra thường được coi là bên mua.
 Nếu hợp nhất kinh doanh mà ban lãnh đạo của một trong các doanh nghiệp
tham gia hợp nhất có quyền chi phối việc bổ nhiệm các thành viên ban lãnh
đạo của doanh nghiệp hình thành từ hợp nhất kinh doanh thì doanh nghiệp
tham gia hợp nhất có ban lãnh đạo có quyền chi phối đó là bên mua.
 Khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện thông qua việc trao đổi cổ phiếu thì
đơn vị phát hành cổ phiếu thường được coi là bên mua. Tuy nhiên, cần xem
xét thực tế và hoàn cảnh cụ thể để xác định đơn vị hợp nhất nào có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác để đạt được lợi
ích từ hoạt động của đơn vị đó.
1.2.2 Ngày mua
Ngày mua là ngày bên mua đã nắm được quyền kiểm soát trong doanh

nghiệp mua tức thông thường là ngày mà bên mua đã thanh toán để mua tài sản và
khoản nợ của doanh nghiệp được mua (“ngày đóng giao dịch”), tuy nhiên ngày mua


16

cũng có thể sớm hơn hoặc trễ hơn ngày đóng giao dịch tùy vào điều kiện thực tế và
bản chất của từng trường hợp.
1.2.3 Giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của bên bị mua
Giá trị hợp lý là số tiền mà một tài sản có thể được trao đổi hoặc một khoản
nợ được thanh toán giữa những bên có hiểu biết, tự nguyện trong sự trao đổi ngang
giá.
Tại ngày mua bên mua phải thực hiện việc định giá giá trị hợp lý của toàn bộ
tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp mua như: tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình, quyền sử dụng đất, hàng tồn kho, thương hiệu, quan hệ với khách
hàng - nhà cung cấp, con người và công nghệ sản xuất. Riêng đối với khoản nợ tiềm
tàng thì khác với chuẩn mực quốc tế IAS 37_ Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản
tiềm tàng, khoản nợ tiềm tàng phải được ghi nhận vào ngày mua ngay cả khi nó
không làm giảm lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ nợ. Đồng thời bên mua
cũng phải tính và ghi nhận luôn cả các khoản tài sản hoặc nợ phải trả của thuế thu
nhập hoãn lại theo như chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 12_Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Ví dụ về cách xác định giá trị hợp lý của:
 Thương hiệu: giá trị hợp lý của thương hiệu phát sinh khi hợp nhất kinh
doanh được tính bằng việc chiết khấu các khoản tiền bản quyền mà doanh
nghiệp tiết kiệm được từ việc sở hữu thương hiệu đó.
 Quan hệ khách hàng: Giá trị hợp lý của mối quan hệ khách hàng có được từ
việc hợp nhất kinh doanh được xác định bằng phương pháp tính lãi vượt trội
trong nhiều giai đoạn, theo đó tài sản này được định giá sau khi trừ đi phần
lợi nhuận hợp lý tính cho các tài sản khác đã góp phần tạo ra các luồng lưu

chuyển tiền đó.


17

1.2.4 Giá mua, lợi thế thương mại, cổ đông thiểu số và phương pháp ghi nhận kế toán
a.

Giá mua
Giá mua là giá trị hợp lý tại ngày mua của toàn bộ số tiền, tài sản chi ra; các
khoản nợ phát sinh; các công cụ tài chính mà bên mua phát hành; các chi phí liên
quan đến việc mua và các khoản phải trả tiềm tàng cho việc mua doanh nghiệp và
có thể điều chỉnh trong vòng một năm kể từ này mua.
Đối với các trường hợp mà bên mua phát hành các các công cụ vốn để mua
thì giá công bố tại ngày trao đổi của công cụ vốn đã niêm yết là bằng chứng tin cậy
nhất về giá trị hợp lý của công cụ vốn đó và được coi là không đáng tin cậy về giá
trị hợp lý khi công cụ vốn đó được giao dịch trên thị trường có ít giao dịch. Việc
xác định giá trị hợp lý của công cụ vốn được quy định trong chuẩn mực kế toán về
công cụ tài chính IAS 32 và IAS 39.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh cũng là một
phần của giá mua như chi phí trả cho kiểm toán viên, tư vấn pháp lý, thẩm định viên
về giá và các nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh doanh. Các chi phí quản lý
chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến một giao dịch hợp nhất
kinh doanh cụ thể thì không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh, mà được
ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh. Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ
tài chính, công cụ vốn là một bộ phận cấu thành của khoản nợ đó hoặc công cụ vốn
đó để thực hiện hợp nhất kinh doanh thì không được xem là những chi phí liên quan
trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh để ghi nhận vào giá mua mà giảm trực tiếp vào
giá của nợ tài chính hoặc công cụ tài chính theo IAS 39.
Khoản phải trả tiềm tàng được tính trong giá mua là khoản mà bên mua sẽ trả

thêm cho bên bán nếu như một số điều khoản hoặc điều kiện quy định trong hợp
đồng mua bán trong tương lai là thỏa mãn thông qua việc trả thêm tiền, phát hành
thêm công cụ nợ hoặc công cụ vốn theo giá trị thị trường đã được chiết khấu tại
ngày mua. Và sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày mua.
Trong khoảng thời gian điều chỉnh, nếu bên mua có những bằng chứng đáng
tin cậy liên quan quan đến việc định giá giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả của
doanh nghiệp bị mua; giá trị hợp lý của các công cụ nợ, công cụ vốn do bên mua


18

phát hành liên quan đến hợp nhất kinh doanh thì sẽ được điều chỉnh vào giá mua.
Và cho giai đoạn sau khoảng thời gian điều chỉnh thì việc kế toán cho hợp nhất
doanh nghiệp sẽ không được điều chỉnh trừ khi thuộc phạm vi của IAS 8 _ Chính
sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót. Tuy nhiên, riêng đối với
khoản phải trả tiềm tàng nếu trong hay sau khoảng thời gian điều chỉnh mà có sự
khác biệt với giá trị ghi nhận ban đầu thì sẽ điều chỉnh vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh ngoại trừ các khoản trước đây được phân loại là công cụ vốn thì
sẽ không được đánh giá lại, sự khác biệt giữa ghi nhận ban đầu và số thực thanh
toán sẽ được ghi nhận vào nguồn vốn.
Ví dụ minh họa:
Công ty A mua mua lại Công ty B trong tháng 6 năm 2012 bằng tiền mặt,
ngoài ra, A đồng ý trả thêm 5% trên lợi nhuận của B bằng tiền một lần vào ngày
cuối sau hai năm cho bên bán nếu lợi nhuận là 5.000 tỷ VND trong hai năm. Tại
ngày mua, A đã xác định được giá trị hợp lý của khoản phải trả tiềm tàng là 145 tỷ
VND dựa trên cơ sở đáng tin cậy và có thể đo lường được. Trong BCTCHN, A ghi
lại các mục sau đây:
Nợ lợi thế thương mại

145


Có chi phí phải trả

145

Một năm sau trong khoảng thời gian điều chỉnh, dựa trên cơ sở đáng tin cậy
thì công ty B có khả năng tạo ra lợi nhuận là 7.000 tỷ VND trong hai năm nên theo
thỏa thuận mua bán A cần phải thanh toán cho bên bán tổng số tiền là 200 tỷ VND
thì trên BCTCNH của A sẽ:
Nợ chi phí quản lý doanh nghiệp
Có chi phí phải trả
b.

55
55

Lợi thế thương mại hay lợi thế thương mại âm
Lợi thế thương mại là giá trị phát sinh khi mua lại của các công ty con nếu có
phần vượt trội giữa: giá mua, giá trị hợp lý của cổ đông thiểu số cộng giá trị hợp lý
của cổ phần hiện có trong doanh nghiệp mua trên giá trị hợp lý của tài sản và các


×