Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phan tích các yếu tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại trên khu vực TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.77 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC NGUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NHTM TRÊN KHU VỰC HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN NGỌC NGUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NHTM TRÊN KHU VỰC HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được
công bố trong bất cứ cơng trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2014
Người cam đoan

Nguyễn Ngọc Nguyên


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời mở đầu

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 2
3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2
3.3 Địa bàn nghiên cứu: ......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
4.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 2
4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3
6. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM .............................................................................. 5
1.1 Những vấn đề chung về tiền gửi tại NHTM .................................................... 5
1.1.1 Cơ sở lý luận tiền gửi tiết kiệm: ................................................................ 5
1.1.3 Phân loại tiền gửi ...................................................................................... 7
1.1.4 Các yêu câu huy động tiền gửi ................................................................ 11
1.1.5 Các loại rủi ro trong huy động tiền gửi .................................................. 14
1.1.6 Xác định chi phí và rủi ro trong huy động vốn ...................................... 15
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng .................... 17
1.2.1 Từ phía ngân hàng................................................................................... 17
1.2.2 Từ phía khách hàng ................................................................................. 21
1.2.3 Từ mơi trường bên ngồi ......................................................................... 24
1.3 Qui trình ra quyết định của khách hàng ......................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ..................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ........................... 29
2.1 Giới thiệu địa bàn khảo sát ............................................................................. 29
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên TP. Hồ Chí Minh .................................................. 29
2.1.2 Về tình hình kinh tế - xã hội của TP.HCM .............................................. 29

2.1.3 Văn bản liên quan đến huy động tiền gửi ................................................ 30
2.2 Tổng quan về NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 31


2.2.1 Hệ thống NHTM hoạt động trên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 31
2.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của các NHTM ở
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 32
2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
tại các NHTM trên địa bàn Hồ Chí Minh ........................................................... 35
2.3.1. Mơ tả mẫu khảo sát .................................................................................... 36
2.3.1.1. Thông tin chung ................................................................................... 36
2.3.1.2. Sự khác biệt giữa nhóm có gửi tiền và khơng gửi tiền ........................ 37
2.3.1.3. Mục đích gửi tiền của cá nhân tại NHTM ........................................... 42
2.3.2. Kiểm định mơ hình các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách
hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .................... 43
2.3.2.1. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3.2.2 Kế quả mơ hình hồi quy ............................................................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GỬI TIỀN
TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 56
3.1 Giải pháp đối với NHTM .............................................................................. 56
3.1.1 Phân nhóm kháng hàng nhằm đưa ra sản phẩm thích hợp..................... 56
3.1.2 Lãi suất cạnh tranh .................................................................................. 57
3.1.3 Các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng.................................. 57
3.1.4 Hồn thiện cơng tác chăm sóc khách hàng ............................................. 58
3.1.5 Phát triển cơng nghệ hiện đại nhằm tối đa hóa tiện ích cho khách hàng
.......................................................................................................................... 59
3.1.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ...................................... 59
3.1.7 Mở rộng mạng lưới hoạt động và chỉnh trang trụ sở khang trang ......... 60
3.1.8 Thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân hàng ............................................... 60
3.1.9 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng ....................................... 60

3.2 Kiến nghị với NHNN ..................................................................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH

: Ngân hàng

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Agribank

: Ngân hàng NN&PTNT


VCB

: Ngần hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

MHB

: Ngân hàng Phát triển Nhà ĐB sơng Cửu Long

STB

: Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín

EIB

: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

EAB


: Ngân hàng TMCP Đông Á

MDBank

: Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkơng

SCB

: Ngân hàng TMCP Sài gịn

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

Southernbank

: Ngân hàng TMCP Phương Nam

VIET A

: Ngân hàng TMCP Việt Á

Trustbank

: Ngân hàng TMCP Đại Tín

Kien Long

: Ngân hàng TMCP Kiên Long


Western bank

: Ngân hàng TMCP Phương Tây

Hdbank

: Ngân hàng TMCP Phát triển HCM

Saigonbank

: Ngân hàng TMCP SG Công thương

BĐ-Lienvietbank

: Ngân hàng TMCP BĐ Liên Việt

PG bank

: Ngân hàng TMCP Xâng Dầu

VPBank

: Ngân hàng TMCP VN Thịnh Vượng

TCB

: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

VIB


: Ngân hàng TMCP Quốc tế


OCB

: Ngân hàng TMCP Phương Đông

Navibank

: Ngân hàng TMCP Nam Việt

MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ban Viet

: Ngân hàng TMCP Bản Việt

Tienphong

: Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Abbank

: Ngân hàng TMCP An Bình

Seabank

: Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á


CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index)

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade

Organization
GDP

: tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

TGTT

: Tiền gửi thanh tốn.

TPCP

: Trái phiếu Chính phủ

CSTT
VND

: Chính sách tiền tệ
: Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2-1: Tình hình kinh tế - xã hội tp. HCM từ năm 2000- 2013 ......................... 29
Bảng 3-1: Thông tin tổng quát về mẫu khảo sát ...................................................... 36
Bảng 3-2: Cơ cấu về tình trạng gửi tiền trong mẫu quan sát ................................... 37
Bảng 3-3: Nghề nghiệp của người tham gia trong mẫu khảo sát ............................ 38
Bảng 3-4: Trình độ học vấn của mẫu quan sát ........................................................ 38
Bảng 3-5: Thu nhập của mẫu quan sát ..................................................................... 39
Bảng 3-6 Khoảng cách của biến quan sát ................................................................ 40
Bảng 3-7: Yếu tố có người quen trong Ngân hàng của cá nhân được quan sát ....... 40
Bảng 3-8: Tác phong làm việc của mẫu được quan sát ........................................... 40
Bảng 3-9: Lãi suất của mẫu được quan sát .............................................................. 40
Bảng 3-10: Khuyến mãi của mẫu dược quan sát ................................................... 401
Bảng 3-11: Kỹ năng giao tiếp của mẫu được quan sát .......................................... 401
Bảng 3-12: Sự khác biệt giữa cá nhân có gửi tiền và khơng gửi tiền. ..................... 42
Bảng 3-13: Tổng hợp mục đích gửi tiền của cá nhân .............................................. 43
Bảng 3-14: Các biến và kỳ vọng về dấu của các hệ số tương quan ......................... 45
Bảng 3-15: Kết quả hiện tượng đa cộ ng tuyến ....................................................... 47
Bảng 3-16: Kết quả R2 hiệu chỉnh của mơ hình ...................................................... 48
Bảng 3-17: Kết quả độ phù hợp của mơ hình .......................................................... 48
Bảng 3-18: Kết quả hồi quy Probit các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền .... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2-1: Tình hình kinh tế - xã hội tp. HCM từ năm 2000- 2013 -------------------- 33
Hình 2-2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hệ thống các TCTD --------------- 34
Hình 2-3: Tình hình huy động vốn đến tháng 8/2013 của nhóm NHTM Nhà
nước ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế của
Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Gia nhập WTO đưa đến nhiều cơ hội
lớn, đồng thơi đưa ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế TP.HCM
Tp.HCM là một trung tâm trọng điểm của Việt Nam, là nơi có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và nhà nước nền kinh tế của TP.HCM đã đạt được những thành tựu to lớn
như giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao trình độ học vấn của người dân, thu nhập
GDP đầu người tăng, chuyển địch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng cơng
nghiệp – dịch vụ. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình lâu dài, địi
hỏi Đảng và nhà nước phải có đường lối chính sách đúng đắn. Bên cạnh việc tăng
trưởng kinh tế như thế thì thu nhập của người dân tăng lên, họ chi tiêu nhiều hơn
nhưng cũng tăng tiết kiệm với mục đích là tiết kiệm an tồn và sinh lãi do đó họ
quyết định gửi tiền vào ngân hàng nhưng nên lựa chọn ngân hàng nào thì tùy thuộc
vào quyết định chủ quan bản thân của khách hàng, vậy những nhân tố nào ảnh
hưởng đến quyết định của họ. Do đó, tơi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác
động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định của khách hàng cá nhân khi gửi tiền tại các NHTM ở tp.HCM. Từ đó,
đóng góp giải pháp để các NHTM khu vực tp.HCM có những chính sách hợp lý
khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm góp phần ổn định và
phát triển hoạt động ngân hàng trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Các mục tiêu cụ thể như sau:


Đánh giá thực trạng huy động vốn của các NHTM trên trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh



Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá

nhân vào NHTM .
1


Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả và triệt để hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các cá nhân tiềm năng. Họ có thể
là thương gia, những người hành nghề tự do, là những người làm cơng ăn lương
hay những người có tiền để dành nhưng chưa dùng đến. Đối tượng này có độ tuổi,
thu nhập, ngành nghề kinh doanh, trình độ học vấn … khác nhau.
3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
tháng năm 2009 đến tháng 08/2013.
3.3 Địa bàn nghiên cứu:
Do đề tài nghiên cứu về quyết định gửi tiền của cá nhân, nên đã chọn mẫu
ngẫu nhiên thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp 250 cá nhân gồm những
người đang giao dịch và chưa giao dịch với ngân hàng trên khu vực tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài này được thu thập từ
các tài liệu, báo cáo của NHNN tp.HCM, Cục Thống kê, các bài viết đăng trên các
tạp chí, websites từ năm 2009 đến nay.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông
qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp các dân cư trên địa bàn với tổng số mẫu là 250
mẫu trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 08/2013.
4.2 Phương pháp nghiên cứu

Để đánh giá thực trạng huy động vốn của các NHTM ở khu vực tp.HCM. Đề
tài đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp
thống kê mơ tả.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của cá nhân vào
ngân hàng. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng mơ hình
Probit để đo lường theo nhiều biến hồi quy: P (Y = 1/ x 2 … x k ) = p = F ( β1 +
β 2 x 2 + β 3 x3 +… β k x k )
2


Luận văn kế thừa dựa trên bài báo nghiên cứu về sự lựa chọn và hành vi tiết
kiệm của khách hàng của Hanna Lim, Sherman D. Hanna, Catherine P. Montalto,
Ohio State University. Mơ hình này ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc
như là một hàm số của các biến độc lập.
Những nghiên cứu áp dụng dụng mô hình này để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền tại Việt Nam gồm: Nguyễn Thị Lẹ (2009) “Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân
hàng: Trường hợp NHTM CP Sài Gòn Chi Nhánh Cần Thơ”
Khung nghiên cứu như sau :
Vấn đề nghiên cứu
Phân tích các đặc điểm và nhân tố tác động đến việc gửi tiền

Cơ sở lý thuyết
Huy động tiền gửi

Số liệu nghiên cứu
Số liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp
Ý kiến chun gia


Mơ hình nghiên cứu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền
bằng mơ hình Probit

Giải pháp
Nâng cao khả năng huy động tiền gửi từ cá nhân của
NHTM

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ giúp cho các NHTM khu vực
tp.HCM nhận biết rõ hơn đối tượng khách hàng có khả năng gửi tiền vào ngân
hàng. Đồng thời, giúp cho các NHTM có cơ sở đánh giá lại những sản phẩm, dịch
vụ về huy động vốn mà ngân hàng đang có. Qua đó, các NHTM có cơ sở để cải tiến
3


sản phẩm, dịch vụ huy động vốn phù hợp với từng đối tượng nhóm khách hàng và
huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, sau khi
ngân hàng có những cải tiến trong nghiệp vụ huy động sẽ đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao.
6. Cấu trúc đề tài
Nội dung của đề tài bao gồm 4 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại
NHTM
Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
khách hàng cá nhân tại các NHTM trên khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tại các NHTM trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM
1.1 Những vấn đề chung về tiền gửi tại NHTM
1.1.1 Cơ sở lý luận tiền gửi tiết kiệm:
Nopirin (1996) Tiền gửi tiết kiệm là một phần của doanh thu năm nay không
dành hoặc sử dụng cho tiêu dung. Tiết kiệm là tiền gửi của bên thứ ba rút có thể
được thực hiện bất cứ lúc nào và chỉ có thể được thực theo các điều kiện nhất định,
bao gồm các hình thức tiết kiệm rút tiền, sổ tiết kiệm và thẻ nhận dạng
Samuel David Lee (2011) cho biết, tiền gửi tiết kiệm chỉ có thể được thực
hiện theo các điều kiện thỏa thuận nhất định không thể rút ra bằng séc hay công cụ
tương đương.
Theo UPN (2009): Lý do hay động cơ tiết kiệm một người nói chung:
 Người tiết kiệm để chuẩn bị cho tuổi già và sẽ sử dụng nó một lần nữa,
ngồi ra cũng tích lũy để cho con cháu sau này
 Người dân tiết kiệm vì có doanh thu vượt q sau khi được sử dụng cho
hàng hóa, dịch vụ và chi phí
 Động cơ đầu cơ với một đảm bảo để có được những lợi ích do sự thay đổi về
lãi suất trong tương lai
Samuel David Lee (2011: Nhìn chung, các điều kiện chung để trở thành khách
hàng của các khoản tiết kiệm:
 Tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho người tiết kiệm tiền
 Ứng cử viên bảo vệ điền và ký tên vào mẫu đơn để trở thành người tiết kiệm trong
ngân hàng
 Nộp bằng chứng về một bản sao hình ảnh của bằng chứng hợp lệ của bản sắc
(CMND / Giấy phép lái xe /hộ chiếu)
 Khách hàng phải điền chữ ký mẫu thẻ
 Có thể thực hiện theo các ngân hàng như:
+ Duy trì tài khoản tốt thiểu Rp. 200 000

5


+ Quy định lãi suất
+ Quy định rút tiền
 Như bằng chứng về tiết kiệm, tổ chức tiết kiệm ngân hàng sẽ công bố tên người
gửi tiết kiệm túi sách.
 Người gửi tiền tiềm năng nên các khoản tiền gửi đầu tiên trong số tiền được xác
định bởi

 Theo quy định của ngân hàng Trung ương Việt Nam
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐNHNN: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố sẵn.
Các kỳ hạn thường là 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên một năm (18, 24 tháng..). Hình
thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi có sổ. Khi gửi
tiền, ngân hàng cấp cho người gửi tiền một cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản
tiền gửi vào và rút ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác
nhận về khoản tiền đã gửi. Quyền sổ này được gọi là thẻ tiết kiệm.
Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm. Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau:
 Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày
gửi tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi
suất; phương thức trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và
lãi.
 Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm; số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền

gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở
hữu, đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến tuổi được cấp chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu).
6


 Họ tên, địa chỉ và số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám hộ
hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người
gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật).
 Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm hoặc người được Tổng giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký
của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
 Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm; xử lý đối với các trường hợp rủi ro.
 Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
1.1.3 Phân loại tiền gửi
1.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Đây là cách thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM hiện nay và đang
ngày càng được đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm này. Hiện nay chủ yếu gồm
các loại tiền gửi sau:
 Tiết kiệm khơng kỳ hạn
Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà khơng cần báo
trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm sau:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an tồn và
sinh lợi nhưng khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối
với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an tồn và tiện lợi
quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi.
Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi cá nhân với tài khoản tiền gửi tiết kiệm
là khi rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ được thực hiện các

giao dịch gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài
khoản tiền gửi thanh toán.
Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường không
lớn (do lãi suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá

7


lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn
đáng kể.
 Tiết kiệm có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân
hàng trong một kỳ hạn nhất định. Đặc điểm tiền gửi này như sau:
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có một số tiền nhàn rỗi
trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người
gửi không được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với loại tiền gửi này song có
thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi
phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi
suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả
sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh
lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng
chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường
xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền
ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng
khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời

hạn gửi thực tế.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là
lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại.

8


Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1-13 tháng
hoặc lâu hơn.
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.

-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ.

-

Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý)

 Các loại tiết kiệm khác:
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm
có kỳ hạn hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như
tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng
nhằm làm cho sản phẩm của mình ln được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và

tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.2 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM,
là điểm khác biệt giữa NHTM và các TCTD phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này,
NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi. Trong khi các TCTD phi ngân
hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch):
Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt
khơng bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng
cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hoá, dịch
vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, như nhận tiền lương hàng tháng, nhận
chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước. Loại tiền gửi này có
đặc điểm:
 Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
9


của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu.
 Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là khoản
tiền đang chờ để thanh toán. Do đó, về mặt pháp lý khi gửi tiền khơng kỳ hạn theo
tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với
ngân hàng. Trong đó, ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho
khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.
 Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền
bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn

kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó, ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn so với các loại
tiền gửi khác. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp.
 Mục đích của người gửi khơng phải là để được hưởng lợi tức mà để được
ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Chính vì vậy, lãi
suất khơng phải là cơng cụ để thu hút nguồn vốn này, mà cơng cụ chính là dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an tồn, nhanh
chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng vẫn ln có một
số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau.
Vì vậy, nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng.
 Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh tốn của từng khách hàng thường
khơng lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh tốn,
nên NHTM có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy động qua
tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên,
trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương
ứng với thời hạn gửi thực tế. Loại tiền gửi này có đặc điểm:

10


 Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi
thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải
làm thủ tục để rút tiền. Tuy khơng thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi
thanh tốn khơng kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy
theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất phải càng cao.
 Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao. Các NHTM thường sử dụng
để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao.

Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng khoản
này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có được một
khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó, lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là
địn bẩy, là cơng cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.
 Tài khoản vãng lai:
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản được quyền ra lệnh cho
ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi vào. Còn đối với tài khoản vãng lai,
thường áp dụng với khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi đến hạn
mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm bảo trả nợ vay.
Tài khoản vãng lai là công cụ riêng có của ngân hàng ở tầm vi mơ. Để mở tài
khoản vãng lai, ngân hàng và khách hàng ký một hợp đồng. Trong đó, hai bên thỏa
thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.4 Các yêu câu huy động tiền gửi
 Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn:
Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm
bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy
động phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của ngân hàng trung ương, bởi vì lãi suất
là một trong những công cụ để ngân hàng trung ương kiểm sốt được lượng tiền
trong lưu thơng, kiểm sốt giá cả và chống lạm phát.
Bên cạnh đó, các NHTM phải có trách nhiệm hồn trả gốc lãi cho khách hàng
vơ điều kiện (bất kể người đi vay có sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng) do ngân
hàng khơng phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng
11


(tài chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát theo tính chất khơng có sự
hồn trả. Đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính khơng có nghĩa vụ hồn trả
mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Tín dụng là sự
tín nhiệm, lịng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả). NHTM phải

tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy định các NHTM
tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đính bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Cụ
thể, nếu ngân hàng nơi người gửi tiền bị phá sản, thì người gửi tiền được cơng ty
bảo hiểm đền bù một khoản tiền nhất định (tại Việt Nam theo quy định tại nghị
định 89 và 109 số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm gốc
và lãi của một người gửi tiền là 50.000.000 đồng). Đồng thời các ngân hàng không
được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…) gây ra tâm
lý lo sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng. Khi niềm tin của người dân
khơng cịn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến
phá sản.
 Thứ hai, các NHTM phải đảm bảo được hai u cầu chi phí thấp và quy
mơ cao của nguồn vốn huy động.
Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó, các NHTM phải đảm
bảo được hai yêu cầu: chi phí thấp và quy mơ cao của nguồn vốn huy động. Với chi
phí thấp và quy mơ cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho
các dự án qua việc cấp tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu
vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.
Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác địi hỏi NHTM
phải áp dụng đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách
hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro (rủi ro thanh khoản
khi sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn do không huy động
được nguồn vốn dài hạn ) và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng khơng chỉ là được an
tồn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ( chuyển
tiền, thu tiền hộ, chi hộ..) nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với
hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều.
12



 Thứ ba, công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu
thanh khoản của NHTM
Hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả năng
trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, để tạo và giữ chữ tín của
mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng
kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân. Bên cạnh việc
đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin
đồn “ nhảm ” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn
chúng. Bởi vì, nếu không kịp thời ngăn chặn những thông tin đồn “nhảm” về hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sẽ gây tâm lý sợ mất tiền trong người dân. Từ tâm
lý lo sợ đó, người dân sẽ đến rút tiền hàng loạt, khi đó ngân hàng khơng thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của người dân (do nguồn vốn huy động đã sử dụng
cho vay chưa thu hồi kịp). Trong trường hợp đặc biệt khi có sự cố xảy ra, ngân
hàng phải có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời (vay trên thị trường
tiền tệ, vay NHNN ) để tránh tâm lý lây lan cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh
toán càng rộng trong người dân.
 Thứ tư, nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi tiền gửi:
Đảm bảo hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện. Tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách
hàng. Không được che dấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy định
của Pháp lệnh Chống rửa tiền).
 Thứ năm, các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về hệ số an tồn H1
Vơn tự có
H1=

x 100 %
Tổng nguồn vốn huy động

Mục đích: Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của

ngân hàng, để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá
mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.
13


Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng thương mại phải =< 20 lần vốn tự có. Điều đó có nghĩa H1 >= 5%. Hệ số này
càng tiến về 5% cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng càng cao trong khi
đó vẫn đảm bảo sự an tồn
Trong đó :
- Vốn tự có của ngân hàng gồm: Vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ
dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và lợi nhuận không chia ( Vốn
cấp1).
- Tổng nguồn vốn huy động bao gồm:
 Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn
 Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
tín dụng khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 25% tiền gửi không kỳ hạn
của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng).
 Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của tổ chức tín dụng khác có kỳ
hạn từ 3 tháng trở lên và tiền vay của tổ chức tín dụng nước ngồi;
 Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá.
1.1.5 Các loại rủi ro trong huy động tiền gửi
Việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng khơng
chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc vào rủi ro mà mỗi
nguồn vốn huy động mang lại. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nguồn vốn huy động
với chi phí thấp thì có thể có rủi ro cao hơn và ngược lại. Để đánh giá rủi ro của các
loại vốn huy động, mỗi ngân hàng cần phải định lượng nhiều chiều hướng khác
nhau. Rủi ro huy động vốn bao gồm các loại chủ yếu sau:
 Rủi ro lãi suất

Đối với ngân hàng chưa có cơ cấu đầu vào - đầu ra hợp lý, rủi ro lãi suất tác
động đến ngân hàng khi ngân hàng áp dụng lãi suất cố định cho các nguồn vốn huy
động. Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy
động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người
gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không xứng đáng nên họ sẽ rút
tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn như kinh doanh chứng khốn, đầu tư bất
14


động sản … Như vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất thường xuất hiện ở những nguồn
vốn huy động với thời hạn dài.
 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro này liên quan đến sự biến động của nguồn vốn huy động ngân hàng.
Nó xảy ra trong trường hợp: những tin đồn thất thiệt về ngân hàng (thường là đối
thủ của các ngân hàng với nhau), tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp
khơng tiêu thụ được hàng hóa … Khi đó, xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt của
khách hàng làm cho lượng tiền gửi của ngân hàng giảm đi, buộc ngân hàng phải
tìm kiếm nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp.
1.1.6 Xác định chi phí và rủi ro trong huy động vốn
Trong mơi trường cạnh tranh khóc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết mỗi
khoản mục chi phí bao gồm những gì. Đối với hầu hết các NHTM, chi phí trả lãi
tiền gửi cho nguồn vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các
chi phí khác. Do vậy, muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí huy động vốn là
một việc cần thiết, thường xuyên của các NHTM. Tuy nhiên, việc hạ thấp chi phí
trả lãi là một vấn đề nan giải vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền
gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, sự chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và huy động …
Tìm ra phương pháp xác định chi phí huy động vốn thích hợp rất hữu ích
cho ngân hàng để xây dựng một chính sách kinh doanh có hiệu quả. Có 3 phương
pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp dụng sau:

 Phương pháp chi phí vốn bình qn
Đây là phương pháp thơng dụng nhất để tính chi phí vốn của NHTM.
Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã
huy động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng
phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động.

Chi phí trả lãi bình qn

=

Tổng chi phí trả lãi
Tổng nguồn vốn huy động bình qn

Việc tính tốn như trên là chưa hồn chỉnh, vì chỉ dừng lại ở mức độ xem
xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn
chưa được đề cập.
15


Chi phí trả lãi: Chi phí này bao gồm tiền lương và các chi phí quản lý gián
tiếp, mức dự trữ bắt buộc theo qui định, phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phịng rủi
ro tín dụng. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp chi phí được tính như sau:
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để
bù đắp chi phí

=

Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi
Tổng tài sản Có sinh lời


Cơng thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng
tỷ lệ này để bù đắp tổng chi phí huy động vốn.
Tuy nhiên, để ngân hàng nhận được sự ủng hộ của cổ đơng thì phải đảm bảo
có tỷ suất sinh lợi tối thiểu được tính như sau:
Tỷ suất sinh lợi
tối thiểu

=

Tỷ suất sinh lợi tối thiểu
để bù đắp chi phí

+

Tỷ suất sinh lợi trước
thuế cho cổ đơng (*)

Trong đó:
(*) = (tỷ suất sinh lợi sau thuế cho cổ đông/(1-thuế suất) x (vốn cổ đông/tài sản
sinh lợi).
 Phương pháp chi phí vốn biên tế (cận biên):
Phương pháp chi phí bình qn tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn
về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã được thực hiện của
ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho
hiện tại và tương lai, phương pháp chi phí vốn biên tế nhằm khắc phục nhược điểm
của phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên tắc giá.
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào
chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài
sản có thêm từ nguồn vốn này.
Chi phí vốn biên tế


=

Chi phí trả lãi tăng thêm
Tổng số vốn huy động tăng thêm

16


×