Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.31 KB, 57 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI
VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Việc hoàn thiện các chỉ tiêu được thể hiện trên từng báo cáo tài chính cụ
thể như sau:
-Hoàn thiện các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Cách trình bày các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán nên được sắp xếp
lại một cách nhất quán nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng trong việc
phân tích các báo cáo tài chính. Các khoản mục tài sản nên được trình bày theo
tính thanh khoản giảm dần.
Như vậy, khoản mục đầu tư chứng khoán dài hạn nên được sắp xếp lên
trên mục tài sản cố định. Khoản mục này phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại chứng khoán đầu tư dài hạn. Chứng khoán là hàng hoá của
thị trường tài chính. Thị trường tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ
những người có vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực đầu tư tới những
người có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng khoán dài hạn là công cụ huy
động vốn với kỳ hạn thanh toán trên 1 năm. Tuy nhiên, các chứng khoán này có
thể bán được trên thị trường chứng khoán khi doanh nghiệp có nhu cầu còn bán
một tài sản cố định thì khó hơn nhiều nên khả năng chuyển đổi thành tiền của
các chứng khoán dài hạn vẫn cao hơn so với tài sản cố định.
Tương tự, các khoản mục bên Nguồn vốn nên được trình bày theo tính
độc lập giảm dần. Khoản mục “Nợ khác” nên trình bày trước “Nợ dài hạn” vì
trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản những khoản mục thuộc “Nợ khác”
phải được ưu tiên trả trước, ví dụ như: Chi phí phải trả.
Ngoài ra, các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả cần được phân loại theo
thứ tự ưu tiên trong thanh toán để dễ dàng kiểm soát tình trạng tài chính. Việc
1 1
phân loại nên thực hiện theo các tiêu chí sau đây: Các khoản nợ phải thu nên
được trình bày thành nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải thu dài hạn; trong đó nợ
phải thu ngắn hạn được phân loại thành nợ phải thu quá hạn, đến hạn, trong
hạn.


Tương tự, nợ phải trả cũng được phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và
nợ phải trả dài hạn; trong đó nợ phải trả ngắn hạn được phân loại thành nợ
phải trả quá hạn, đến hạn, trong hạn.
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán thực chất cũng là để doanh
nghiệp giảI thích thêm tình hình tài chính của công ty, do đó nên đưa các chỉ tiêu
này vào Thuyết minh báo cáo tài chính.
-Hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I. Lãi, lỗ: trình bày các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả
hoạt động kinh doanh
Phần II.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: cung cấp thông tin về
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế, phí và các khoản
khác
Phần III. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng được
hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng của hàng bán nội địa
Trong đó, Phần II và Phần III là những phần có nội dung thông tin về tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, chứ không cung cấp thông tin về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hai phần này chỉ có ý nghĩa cung cấp những
thông tin thật chi tiết về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước do đó chúng
chỉ nên được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
-Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một tài liệu quan trọng để phân tích khả
năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng tiền đó cho mục đích kinh doanh. Kết quả
2 2
của việc phân tích là căn cứ để lập kế hoạch vốn bằng tiền trong kỳ kinh doanh
tiếp theo. Hiện nay, ở Việt Nam chưa đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào báo cáo
tài chính bắt buộc mà chỉ khuyến khích lập và sử dụng, do vậy ít doanh nghiệp
lập báo cáo này. Vì vậy, kiến nghị nên đưa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ
thống báo cáo tài chính bắt buộc.
Ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ tài chính ban hành quyết định số

165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu
(06) chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2, trong đó có Chuẩn mực số 24-Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
3 3
Biểu 2.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 1)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Mẫu 1)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã
số
Kỳ
trướ
c
Kỳ
này
1 2 3 4
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác
2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ
3.Tiền chi trả cho người lao động
4.Tiền chi trả lãi vay
5.Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác

3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị
khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các
đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
01
02
03
04
05
06
07
20
21
22
23
24
25
4 4
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ
sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

6.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61)
26
27
30
31
32
33
34
35
36
40
50
60
61
70
5 5
Biểu 2.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu 2)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Mẫu 2)
(Theo phương pháp gián tiếp)
Chỉ tiêu Mã
số
Kỳ
trướ
c
Kỳ

này
1 2 3 4
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Lợi nhuận trước thuế
2.Điều chỉnh cho các khoản
-Khấu hao TSCĐ
-Các khoản dự phòng
-Lãi, lỗ chêch lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
-Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
-Chi phí lãi vay
3.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay
đổi vốn lưu động
-Tăng, giảm các khoản phải thu
-Tăng, giảm hàng tồn kho
-Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải
trả, thuế thu nhập phải nộp)
-Tăng, giảm chi phí trả trước
-Tiền lãi vay đã trả
-Thuế thu nhập đã nộp
-Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
-Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
01
02
03
04
05
06
08
09

10
11
12
13
14
15
16
20
6 6
II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị
khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các
đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ
sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính

6.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61)
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
33
34
35
36
40
50
60
61
70
7 7
8 8
-Hoàn thiện các chỉ tiêu trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm giải thích và chi tiết
các thông tin đã trình bày trên các báo cáo khác giúp người sử dụng có căn cứ

thông tin trong việc ra quyết định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu giúp cho việc phân tích
trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính vẫn còn chưa đủ. Do đó, cần phải bổ
sung vào Bảng thuyết minh báo cáo tài chính một số chỉ tiêu sau đây:
.Khoản phải thu nội bộ
.Khoản phải trả nội bộ
.Khoản vay thế chấp bằng các loại giấy tờ
.Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
.Giá vốn hàng hoá nội bộ
.Nguồn vốn nội bộ
.Các khoản đầu tư nội bộ
.Thu nhập nội bộ khác
.Chi phí nội bộ khác
.Các luồng tiền liên quan trong nội bộ công ty
2.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
2.3.2.1. Phân tích tích tình hình tài chính phải đảm bảo tính trung thực
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý tài chính,
thông tin trước đây về kinh tế tài chính không đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
đời sống kinh tế. Do vậy, việc hoàn thiện nội dung phân tích tích tình hình tài
chính phải lấy việc cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho các đối tượng quan
tâm làm mục tiêu phấn đấu. Muốn đáp ứng được những đòi hỏi đó công ty phải
có hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính thoả mãn những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo tính chính xác của số liệu phân tích, nếu các số liệu phân tích
thiếu chính xác thì công tác phân tích tình hình tài chính không đem lại kết quả,
9 9
thậm chí sẽ trở thành nguyên nhân cho các nhà quản lý ra các quyết định thiếu
chính xác.
2. Phân tích tình hình tài chính phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Như vậy mới có thể cung cấp thông tin liên tục cho các nhà quản lý, việc điều
hành sản xuất mới có những điều chỉnh kịp thời và sản xuất kinh doanh mới đạt
được hiệu quả mong muốn.

3. Thực hiện phân tích tình hình tài chính một cách có hệ thống và mang tính
tổng hợp cao. Có nghĩa là phải xây dựng một hệ thống thông tin thu thập số liệu
từ thấp đến cao, trên mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất. Từ các thông tin đó,
số liệu được phân tích, đánh giá trên mọi chỉ tiêu từ chi tiết đến tổng hợp, tìm ra
các nguyên nhân chủ quan, khách quan tiềm tàng trong quá trình sản xuất. Từ
đó tham mưu cho lãnh đạo biện pháp xử lý, khắc phục.
Trước hết để hoàn thiện nội dung phân tích tích tình hình tài chính, công
ty phải hoàn thiện các tài liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính. Tài
liệu hạch toán kế toán của doanh nghiệp luôn là nguồn thông tin chủ yếu phục
vụ cho công tác phân tích tình hình tài chính. Thông tin từ những tài liệu này có
ảnh hưởng quyết định tới những nhận xét, đánh giá về các chỉ tiêu phân tích
tình hình tài chính nói chung, hiệu quả kinh doanh nói riêng. Nếu thông tin có
được chính xác thì công tác phân tích tình hình tài chính mới thực sự có ý nghĩa
và giúp doanh nghiệp có được những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá
trình sản xuất kinh doanh sau. Nếu thông tin, tài liệu hạch toán kế toán sai lệch,
không chính xác thì việc đưa ra các nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu là sai lệch, kết
quả phân tích tình hình tài chính hoàn toàn sai khác, không phản ánh đúng tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích tích tình hình tài chính
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều nhân tố
10 10
làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Nếu phân tích tình hình tài chính, doanh
nghiệp chỉ sử dụng các phương pháp truyền thống như so sánh, hay phương
pháp chi tiết để phân tích thì mới chỉ thấy kết quả của từng biến động chứ chưa
thấy được tác động đến từng nhân tố của tình hình tài chính. Trong quá trình
phân tích tình hình tài chính ở công ty cần sử dụng đầy đủ các phương pháp
phân tích để kết quả thu được đầy đủ, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Các phương pháp có thể sử dụng nhằm đem lại kết quả chính xác
hơn, đầy đủ hơn trong phân tích là: phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ,
phương pháp hồi quy tương quan, đặc biệt là phương pháp DUPONT.

Phương pháp DUPONT là phương pháp khoa học được sử dụng nhiều
trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả kinh
doanh nói riêng có rất nhiều ưu điểm và đã được áp dụng từ những năm đầu
của thế kỷ 20 ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Anh Pháp và các nước
Tây Âu. Thực chất của phương pháp DUPONT là biến một chi tiêu tổng hợp
thành một hàm số của các chỉ tiêu khác có liên quan để có thể thực hiện phân
tích tác đoạn hay kiểm tra tính chính xác của các thông số riêng lẻ.
Hệ số doanh
lợi vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
thuần
Vốn chủ sở hữu
X
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp
dụng công nghệ thông tin trong quá trình hạch toán kế toán cũng như quá trình
phân tích hiệu quả kinh doanh. Với một số phần mềm thông dụng như EXEL,
FOXPRO, ACCESS công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung, phân tích
hiệu quả kinh doanh nói riêng sẽ trở nên vô cùng thuận lợi và nhanh chóng.
Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm các yếu tố
11 11
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng công tác phân tích hiệu quả kinh doanh
ở công ty chưa cho thấy điều này. Nguyên nhân chính là do công tác tổ chức
phân tích hiệu quả kinh doanh chưa làm tốt nhiệm vụ của mình và đòi hỏi phải
hoàn thiện. Thêm vào đó, cũng như các mặt tổ chức khác, tổ chức phân tích hiệu
quả kinh doanh cần được hoàn thiện thường xuyên nhằm thỏa mãn ngày càng

đầy đủ hơn lượng thông tin phục vụ cho quản lý.
Kết hợp chức năng của bộ phận kế toán tài vụ với các phòng kế hoạch, kỹ
thuật, kinh doanh thực hiện công việc phân tích. Trong đó bộ phân kế toán chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin kế toán, kết hợp với bộ phận kế hoạch, kỹ thuật,
kinh doanh cùng tiến hành phân tích dự toán chi phí, dự toán sản lượng, định kỳ
đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng đề cương để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh. Đề cương
này cần được xây dựng cụ thể, chi tiết để có thể được sử dụng cho nhiều kỳ phân
tích tiếp theo. Trên cơ sở đề cương phân tích, xác định hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp phù hợp với phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nguồn tài liệu cung cấp cho phân tích chính xác, phương pháp
phân tích phù hợp, tổ chức phân tích tốt, để hoàn thiện nội dung phân tích hiệu
quả kinh doanh, nhất thiết phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu
quả kinh doanh.
2.3.2.3. Phân tích tình hình công nợ và thanh toán
Qua tài liệu phân tích (Biểu 2.3: Hoàn thiện chi tiết tình hình công
nợ), ta thấy các khoản phải thu của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng
28.590.564 ngàn đồng tương ứng 24,48% trong đó chủ yếu là các khoản phải
thu của khách hàng tăng 23.741.775 ngàn đồng chiếm tỷ trọng là 50,57% các
khoản phải thu. Các khoản phải thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng
42.790.302 ngàn đồng tương ứng 29,44% trong đó chủ yếu là các khoản phải
12 12
thu của khách hàng tăng 15.174.583 ngàn đồng chiếm tỷ trọng là 21,47% các
khoản phải thu. Vậy chứng tỏ vốn của công ty ngày càng bị chiếm dụng và tình
hình nợ phải thu là rất khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công
ty.
Các khoản phải trả của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng
44.736.784 ngàn đồng tương ứng 35,40% trong đó chủ yếu là vay ngắn hạn và
phải trả các đơn vị nội bộ. Các khoản phải trả của công ty năm 2002 so với năm
2001 tăng 75.358.684 ngàn đồng tương ứng 44,04% trong đó chủ yếu là phải

trả cho người bán và các khoản phải trả phải nộp khác. Điều này chứng tỏ công
ty gặp khó khăn trong thanh toán, phải vay ngắn hạn để bù đắp chi phí sản xuất
kinh doanh. Trong điều kiện bị chiếm dụng vốn phải dùng vay ngắn hạn để trang
trải các chi phí chứng tỏ thực lực tài chính của công ty là thấp đối với các khoản
công nợ. Tuy nhiên, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của
công ty có các khoản phải nộp nộp ngân sách nhà nước giảm, chứng tỏ công ty
chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước rất tốt.
Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ phân tích tình
hình công nợ và khả năng thanh toán ở mức độ đơn giản, tính toán các chỉ tiêu
tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản. Nhưng các chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ,
số liệu phân tích chưa chính xác, chưa liên hệ được các chỉ tiêu phân tích với
nhau, do đó thông tin thu được chưa phản ánh thực chất hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Để hoàn thiện phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, trước hết cần nghiên cứu một cách tổng hợp một số chỉ
tiêu như: hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh
toán nợ dài hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ phải thu và phải
trả. Đồng thời cần tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về từng chỉ tiêu,
kết hợp với việc xem xét mức độ biến động của các khoản phải thu, phải trả, chi
13 13
tiêu cho từng đối tượng để tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn phải
thu mà chưa thu được, các khoản phải trả mà chưa trả được.
Biểu 2.3: Hoàn thiện chi tiết tình hình công
nợ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
2000-2001
± %
Các khoản phải thu
116.774.036 145.364.600

188.154.902

28.590.564 24,48
1.Phải thu của khách hàng 46.947.914 70.689.689 85.864.272
23.741.775 50,57
2.Trả trước cho người bán 14.411.747 14.743.287 29.545.552
331.540 2,30
3.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 22.578 1.152.259 1.326.490
1.129.681 5.003,46
4.Phải thu nội bộ 41.439.267 48.641.565 57.336.098
7.202.298 17,38
*Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - 1.088.061 1.123.878
1.088.061 -
*Phải thu nội bộ khác 41.439.267 47.553.503 56.212.219
6.114.236 14,75
5.Các khoản phải thu khác 13.967.530 9.049.739 12.958.612
(4.917.791) (35,21)
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) (15.000) - -
15.000 -
Các khoản phải trả
126.359.066
171.095.85
0
246.454.53
4 44.736.784 35,40
1.Vay ngắn hạn
9.884.771 25.470.315 37.238.739 15.585.544 157,67
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
- - - - -
3.Phải trả cho người bán
19.570.393 33.980.626 65.851.257 14.410.233 73,63
4.Ngời mua trả tiền trước

4.714.584 9.015.224 9.559.853 4.300.640 91,22
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
634.626 1.346.377 1.236.042 711.751 112,15
6.Phải trả công nhân viên
775.271 2.514.952 4.988.591 1.739.681 224,40
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
35.960.200 51.449.868 58.810.239 15.489.668 43,07
8.Các khoản phải trả phải nộp khác
54.819.221 47.318.488 68.769.813 (7.500.733) (13,68)
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
Biểu 2.4: Hoàn thiện phân tích khả năng thanh toán tại Virasimex
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2000
Năm
2001
1.Khả năng thanh toán tổng quát Tổng tài sản/Nợ phải trả 1,45 1,53
2.Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn TSLĐ và ĐT ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn 1,60 1,57
3.Khả năng thanh toán nợ dài hạn Giá trị TSCĐ còn lại/Nợ dài hạn 0,70 1,20
4.Khả năng thanh toán nhanh (Tiền+Tương đương tiền)/(Nợ tới hạn+Nợ quá 0,09 0,05
14 14
hạn)
5.Hệ số nợ phải thu và phải trả Vốn chiếm dụng/Vốn bị chiếm dụng 0,92 0,85
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
15 15
2.3.2.4. Phân tích chỉ số về hoạt động
Công ty cần chú ý đến khả năng tạo ra tiền, nguyên nhân ảnh hưởng
đến sự gia tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,15.
Năm 2002, vòng quay hàng tồn kho tăng so với năm 2001 là 0,12.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm từ năm 2000-2002.
Vòng quay các khoản phải thu tăng lên từ năm 2000-2002.
17 17
Biểu 2.5: Hoàn thiện phân tích chỉ số về hoạt động tại Virasimex
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu Công thức 2000 2001 2002
2000-
2001
2001-
2002
1.Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân 0,40 0,56 0,68 0,15 0,12
2.Số ngày một vòng quay hàng tồn khoSố ngày trong kỳ/Số vòng quay hàng tồn kho 890,13 644,45 530,51 -245,68 -113,94
3.Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần/Số dư bình quân các khoản phải
thu 0,24 0,38 0,43 0,14 0,05
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
18 18
2.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Đánh giá sức sản xuất của tài sản cố định: Năm 2000, một đồng tài
sản cố định tạo ra 6,89 đồng doanh thu. Đến năm 2001, chỉ cần bỏ ra một
đồng tài sản thì thu được 8,04 đồng doanh thu và năm 2002 thu được
10,48 đồng doanh thu. Từ năm 2000-2002, sức sản xuất của tài sản cố định
được tăng lên.
Về sức sinh lời của tài sản cố định, năm 2000, để tạo ra một đồng lợi
nhuận cần bỏ ra 9,82 đồng tài sản cố định. Đến năm 2001, cần bỏ ra 33,89
đồng tài sản cố định mới thu được một đồng lợi nhuận. Năm 2002, để tạo
ra một đồng lợi nhuận cần bỏ ra 26,69 đồng tài sản cố định. Sức sinh lời
của tài sản cố định tăng giảm thất thường qua các năm 2000-2002.

Biểu 2.6: Hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
Virasimex
Chỉ tiêu Công thức Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1.Tài sản cố định (TSCĐ) 16.066.777 24.969.759 27.662.630
2.Doanh thu thuần 110.714.851 200.874.183 290.034.255
3.Lợi nhuận thuần 1.635.329 736.834 1.036.565
4.Sức sản xuất của TSCĐ Doanh thu thuần/TSCĐ 6,89 8,04 10,48
5.Sức sinh lời của TSCĐ TSCĐ/Lợi nhuận thuần 9,82 33,89 26,69
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
19 19
2.3.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá sử dụng vốn kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả ở mức
nào, ta tiến hành tính toán một số chỉ tiêu như Biểu 2.7: Hoàn thiện
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Virasimex
Thời kỳ phân tích là 360 ngày, vốn lưu động bình quân được tính
bằng vốn lưu động đầu năm cộng với vốn lưu động cuối năm chia 2.
Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động có xu hướng giảm xuống.
Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động từ 217,65 ngày năm 2000
xuống còn 177,26 ngày năm 2001 và chỉ còn 126,14 ngày năm 2002.
Thời gian luân chuyển 1 vòng vốn lưu động tương đối dài do thiết bị
đường sắt có giá trị lớn và thời gian bảo hành cũng dài hơn so với những
mặt hàng khác. Đây là một tín hiệu tốt, hời gian luân chuyển 1 vòng vốn
lưu động ngắn thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, vốn
không bị ứ đọng như trước.
Năm 2000, một đồng vốn bỏ ra thu được 0,02 đồng lợi nhuận. Sang
năm 2001, do lợi nhuận giảm so với năm 2000, mặc dù doanh thu vẫn tăng
cao dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống còn 0,01 đồng lợi nhuận cho
một đồng vốn bỏ ra. Năm 2002, một đồng vốn bỏ ra thu được 0,01 đồng lợi
nhuận. Thực chất hiệu quả sử dụng vốn và sức sinh lời của vốn có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Năm 2000, để đạt được một đồng lợi nhuận cần bỏ ra

40,93 đồng vốn. Sang đến năm 2001, thì cần bỏ ra 134,24 đồng thì thu
được một đồng lợi nhuận, điều này hoàn toàn phù hợp với đánh giá về hiệu
quả sử dụng vốn ở trên. Đến năm 2002: 98,30 đồng vốn bỏ ra mới thu được
một đồng lợi nhuận. Như vậy, mức vốn bỏ ra để đem lại một đồng lợi
nhuận thay đổi không theo một chiều hướng, thuận lợi hay tiêu cực, có
những năm thay đổi theo chiều hướng rất tốt như năm 2000, nhưng sang
20 20
đến năm 2001 tình hình lại diễn biến theo chiều hướng bất lợi. Có thể nói
rằng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty trong năm 2000-2002 tăng giảm thất
thường và ta sẽ tiếp tục đánh giá nguyên nhân của hiện tượng này trong
phần sau.
Về hệ số doanh lợi doanh thu thuần: một đồng doanh thu thuần đem
lại 0,01 đồng lợi nhuận trong năm 2000, nhưng trong năm 2001 và 2002
thì hiệu quả lại giảm xuống. Có thể giải thích sự thay đổi hiệu quả kinh
doanh của công ty như sau: Năm 2000, công ty thận trọng trong việc lựa
chọn bạn hàng nhập khẩu thiết bị đường sắt, giá nhập khẩu thấp trong khi
nhu cầu trong nước lại cao nên lợi nhuận tăng đột biến. Tình hình kinh
doanh lại không theo chiều hướng thuận lợ như năm 2000, trong năm
2001-2002, giá các mặt hàng nông sản, khoáng sản có chiều hướng đi
xuống, một số thiết bị vật tư trong nước bắt đầu sản xuất được với giá
tương đối hợp lý nên mặc dù doanh thu bán hàng vẫn tăng cao nhưng lợi
nhuận lại không tăng như năm 2000.
Đánh giá chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: đánh giá một cách
tổng thể doanh thu bán hàng trong giai đoạn 2000-2002 ngày càng cần ít
vốn hơn. Năm 2000, một đồng doanh thu cần 0,60 đồng vốn, 0,49 và 0,35
đồng vốn trong năm 2001-2002. Đây là một chiều hướng cho thấy hoạt
động kinh doanh của công ty đã bớt phụ thuộc vào vốn hơn. Chỉ tiêu này
cũng hoàn toàn logic với chỉ tiêu thời gian quay vòng của 1 vòng vốn lưu
động như đã trình bày ở trên.
Nói tóm lại, thời gian quay vòng vốn của công ty ngày càng ngắn lại, hệ số số

đảm nhiệm vốn cũng có những bước tiến bộ. Nhưng các chỉ tiêu về lợi nhuận
trên doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn và sức sinh lợ của vốn lại không biến
đổi theo chiều hướng tích cực, diễn biến của các chỉ tiêu này qua các năm rất
thất thường. Biểu 2.7: Hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Virasimex
21 21
Chỉ tiêu Công thức Năm 2000 Năm 2001
1.Vốn lưu động (VLĐ) bình quân (VLĐ đầu năm+VLĐ cuối năm)/2 66.936.000 98.909.490
2.Doanh thu thuần 110.714.851 200.874.183
3.Lợi nhuận thuần 1.635.329 736.834
4.Thời gian luân chuyển
1 vòng vốn lưu động (ngày)
Thời gian kỳ phân tích*VLĐ bình quân/Doanh thu
thuần 217,65 177,26
5.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Lợi nhuận thuần/VLĐ bình quân 0,02 0,01
6.Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần 0,01 0,00
7.Hệ số đảm nhiệm VLĐ VLĐ bình quân/Doanh thu thuần 0,60 0,49
8.Sức sinh lời vốn lưu động VLĐ bình quân/Lợi nhuận thuần 40,93 134,24
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
22 22
2.3.2.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trước thuế so với doanh thu và hệ số lợi nhuận sau
thuế so với doanh thu giảm từ năm 2000-2002.
Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản giảm trong năm 2001 so với năm 2000. Lợi nhuận trước thuế
trên tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản tăng trong năm
2002 so với năm 2001.
Lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong năm 2001
so với năm 2000 và tăng trong năm 2002 so với năm 2001.
23 23

Biểu 2.8: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000 Đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
2000/200
1
2001/200
2
1.Tổng tài sản 202.333.211 269.347.432 330.593.599
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 68.212.080 101.765.989 100.554.252
3.Doanh thu 111.966.473 202.081.307 290.789.748
4.Lợi nhuận trước thuế 1.635.329 736.834 1.036.565
5.Lợi nhuận sau thuế 1.112.024 501.047 704.864
6.Hệ số lợi nhuận trên doanh thu
-Hệ số lợi nhuận trước thuế so với doanh thu
(4/3) 0,0146 0,0036 0,0036 (0,0110) (0,0001)
-Hệ số lợi nhuận sau thuế so với doanh thu (5/3) 0,0099 0,0025 0,0024 (0,0075) (0,0001)
7.Sức sinh lợi của tổng tài sản
-Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (4/1) 0,0081 0,0027 0,0031 (0,0053) 0,0004
-Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (5/1) 0,0055 0,0019 0,0021 (0,0036) 0,0003
8.Lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
(5/2) 0,0163 0,0049 0,0070 (0,0114) 0,0021
Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty
24 24
2.4 NHỮNG ĐIỀU KI
2.4.1. Về phía Nhà nước:
Các giải pháp trên có được khả thi hay không còn tuỳ thuộc vào những điều
kiện nhất định mà Nhà nước phải hoàn thiện như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán:
Bên cạnh những tích cực của nền kinh tế thị trường là kích thích sản xuất
phát triển, thì cũng nảy sinh nhiều tiêu cực, đòi hỏi mọi hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp phải được điều chỉnh bằng pháp luật. Chính vì vậy, việc ra
đời Luật Kế toán, Luật Thống kê để thay thế cho Pháp lệnh kế toán thống kê
được ban hành từ năm 1988 là yêu cầu cấp bách. Phạm vi điều chỉnh của Pháp
lệnh đã không bao quát toàn diện các thành phần kinh tế mới của đất nước;
nhiều tổ chức nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ và hoạt động của nền kinh tế thị
trường mới ra đời không được Pháp lệnh điều chỉnh. Ngoài ra, Pháp lệnh chưa
tiếp thu các nguyên tắc, thông lệ quốc tế, không thể đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế của Việt Nam. Trong kỳ họp thứ 2 - Quốc hội khóa XI vấn đề này đã được
các đại biểu Quốc hội đưa ra xem xét, và thông qua vào Kỳ họp thứ 3.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế là điều kiện cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường, tình trạng khủng hoảng về trật tự, kỷ cương, vi phạm pháp
luật đang diễn ra phổ biến và khá nghiêm trọng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
kinh tế tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho kế toán phát huy vai trò là công cụ
phục vụ cho quản lý kinh tế.
Trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, để buộc các pháp
nhân và thể nhân phải tuân thủ các chế độ kế toán, báo cáo trung thực thực
trạng tài chính của đơn vị mình, khắc phục tình trạng yếu kém của công tác kế
toán trong nền kinh tế quốc dân, cần phải chú ý hoàn thiện hệ thống pháp luật
về kế toán.
25 25
Luật Kế toán Việt Nam ra đời là nhằm nâng cao địa vị pháp lý của kế toán, đặt
kế toán đúng vị trí không chỉ là công cụ mà còn là bộ phận cấu thành hệ thống quản
lý, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính. Luật Kế toán cũng là hành lang pháp lý
điều chỉnh các quan hệ giữa các đối tác kinh doanh, thông qua việc cung cấp hệ
thống thông tin đa dạng của đối tác, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
Dưới luật kế toán cần sớm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán Việt
Nam, nhằm đảm bảo tính thống nhất, dễ hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và so sánh
được của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, trên cơ sở đó cung cấp

thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng sử dụng và góp phần vào việc đẩy
nhanh tiến trình hội nhập của kế toán Việt Nam vào hệ thống kế toán Thế giới.
Hiện nay các chế độ còn nằm tản mạn trên rất nhiều các văn bản, chưa
được hệ thống thành một thể hoàn chỉnh; mặt khác, có trường hợp là nội dung
của văn bản sau không phù hợp với nội dung của văn bản trước, nhưng văn bản
sau lại có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản trước, gây khó khăn cho công tác kế
toán tại các đơn vị và làm giảm tính hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp qui.
Vì vậy, Bộ Tài chính nên tiến hành hệ thống lại các chế độ kế toán đã ban hành
trước đây, thì giá trị pháp lý của văn bản sau phải cao hơn văn bản trước, nhằm
đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp qui về kế toán trong thực
tế.
Cần ban hành qui định việc xử phạt thật nghiêm minh việc vi phạm pháp
luật về kế toán. Nhà nước cần ban hành những qui định với mức xử phạt thật
nặng, thật thích đáng đối với những trường hợp vi phạm, có biện pháp công bố
công khai các vi phạm, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm duy trì việc thanh
tra kế toán theo định kỳ, có như vậy mới bảo đảm việc chấp hành nghiêm minh
pháp luật về kế toán.
Thứ hai, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán
Việt Nam:
26 26

×