Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC ĐỂ CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 34 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN
LỰC ĐỂ CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH . (ETC)
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN
THÔNG ĐIỆN LỰC.
1 - Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Công
ty.
Công ty thông tin viễn thông điện lực trực thuộc Tổng công ty điện lực
Việt Nam. Công ty là đơn vị mới thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1995 theo
quyết định số 380NL/TCCB-LĐ trên cơ sở của Trung tâm thông tin - Công ty
điện lực 1 - Bộ năng lượng.
Trước đây, quy mô ngành điện chưa được lớn và việc đáp ứng nhu cầu
thông tin cũng thuần tuý và chỉ trong phạm vi ngành nên thông tin là một


phòng không lớn, đó là Phòng “thông tin điều độ” của Công ty điện lực I. Đến
ngày 01/04/1990 mới được thành lập Trung tâm thông tin.
Từ ngày thành lập trung tâm thông tin hoạt động tốt và hiệu quả. Buổi
đầu thành lập trung tâm thông tin có 118 người và là một đơn vị hoạch toán
phụ thuộc trực thuộc Công ty điện lực I. Nhiệm vụ lúc này của trung tâm thông
tin là quản lý vận hành viễn thông điện lực của các nhà máy điện, các sở điện
lực trong phạm vi miền Bắc.
Đến năm 1994 trung tâm thông tin được giao thi công công trình xây lắp
mạng lưới thông tin cho đường dây 500Kv Bắc - Nam. Trung tâm đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ thi công an toàn cho
người lao động và vận hành máy móc thiết bị. Do những thành tích đạt được
và hiệu quả kinh doanh đến ngày 01 - 04 - 1995 Trung tâm thông tin đã được

mở rộng quy mô và phát triển thành Công ty thông tin viễn thông điện lực
trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam. Thời điểm mới thành lập Công ty
có tổng số vốn là 16371500000 đ. Trong đó:
Vốn cố định: 15571500000 đ
Vốn lưu động: 800.000.000 đ
Hiện nay, phạm vi hoạt động của Công ty được mở rộng ra trên toàn
quốc nhằm đáp ứng thực tế đòi hỏi thông tin kịp thời phục vụ cho việc tải điện
an toàn, hạn chế tối đa những sự cố xảy ra. Hiện Công ty đang quản lý một hệ
thống cáp quang hiện đại trên đường dây 500 KV Bắc - Nam và đang xây dựng
tiếp mạng viễn thông điện lực trên các đường dây cao thế khác trên toàn quốc.
Công ty là một trong 12 đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc
Tổng công ty điện lực Việt Nam. Hạch toán kinh doanh của Công ty phụ thuộc

chủ yếu và doanh thu các hoạt động viễn thông và nguồn thu từ các hoạt động
khác.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ viễn thông cho
thông tin liên lạc, thông tin FAX toàn ngành, thông tin đường dây nóng
(Hotline).
2 - Về chức năng nhiệm vụ của Công ty viễn thông điện lực .
- Quản lý, vận hành và khai thác mạng thông tin viễn thông điện lực đảm bảo
vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng phục vụ cao cho công tác chỉ
đạo, điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện và kinh doanh của Tổng công
ty điện lực Việt Nam.
- Bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp hệ thiết bị thông tin
viễn thông điện lực .

- Tư vấn, thiết kế, lập dự án các công trình thông tin viễn thông.
- Lắp đặt các công trình thông tin viễn thông, các công trình điện 35 KV trở
xuống.
- Làm các dịch vụ viễn thông về thông tin viễn thông trong và ngoài ngành,
các dịch vụ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu.
II - MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY THÔNG
TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .
1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, chức năng nhiệm vụ của
các Phòng, ban.
Về tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty thông tin viễn thông điện lực
bao gồm:

 - Trung tâm viễn thông Miền Bắc VT-1
 - Trung tâm viễn thông Miền Trung VT - 2
 - Trung tâm viễn thông Miền Nam VT - 3
Ngoài ra, sắp tới thành lập 2 trung tâm: Trung tâm thiết kế viễn thông
và Trung tâm thương mại giao dịch.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc
Công ty là người lãnh đạo cao nhất, có quyền chỉ huy toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh . Giám đốc phụ trách chung, phụ trách các chức năng quản lý.
Giám đốc là chủ tài khoản, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của Công ty .
Ngoài ra, Giám đốc còn trực tiếp phụ trách các phòng nghiệp vụ như Văn
phòng Công ty, Phòng tổ chức nhân sự, Phòng quan hệ quốc tế và xuất nhập

khẩu, Phòng kế hoạch vật tư, Phòng kinh doanh, Phòng tài chính kế toán, Tổ
công nghệ và thị trường.
Dưới Giám đốc có 2 phó Giám đốc và một kế toán trưởng giúp việc là:
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật phụ trách trực tiếp phòng kỹ thuật và điều
hành, các trung tâm viễn thông miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam và giúp Giám
đốc điều hành các đơn vị này.
Giám đốc ETC
Trung tâm viễn thông Miền Bắc VT - 1 Trung tâm viễn thông Miền trung VT - 2 Trung tâm thiết kế viễn thông Trung tâm thương mại và giao dịchTrung tâm viễn thông Miền Nam VT - 3
GIÁM ĐỐC CÔNG TY ETC
Kế toán trưởngPGĐ Kỹ thuật sản xuấtPGĐ xây dựng cơ bản xuấtPhòng hợp tác quốc tế và XNK
Chủ tịch công đoàn ETC
Phòng kỹ thuật+ Điều hànhPhòng quản lý công trìnhPhòng kinh doanhBí thư Đoàn thanh niênETC

VT - 1
Phòng tư vấn thiết kế Văn phòng Công ty
Phòng tài chính kế toán
VT - 2
Phòng kế hoạch vật tư
VT - 3
Phòng tổ chức nhân sự
Tổ công nghệ và thị trường
Bí thư Đảng bộ ETC
Bảng 2.1: Về bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty ETC
BẢNG 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA ETC
( Nguồn: Phòng nhân sự)

Phó Giám đốc xây dựng cơ bản phụ trách trực tiếp phòng quản lý công
trình, phòng tư vấn thiết kế và giúp Giám đốc điều hành các đơn vị này.
Kế toán trưởng do Giám đốc Công ty đề bạt có vị trí tương đương như
một phó Giám đốc. Kế toán trưởng giúp Giám đốc tổ chức công tác kế toán
thống kê và hạch toán kinh doanh cho Công ty. Kế toán trưởng phụ trách trực
tiếp phòng tài chính kế toán, đôn đốc các bộ phận trong Công ty.
Sau đó là các phòng nghiệp vụ của Công ty là các đơn vị tham mưu giúp
Giám đốc chỉ đạo và quản lý các công tác nghiệp vụ cụ thể ở từng phòng.
Các phòng nghiệp vụ bao gồm:
1/ Văn phòng Công ty: Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp
Giám đốc chỉ đạo quản lý công tác hành chính, thi đua, tuyên truyền, văn thư
lưu trữ...

2/ Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị, thống kê
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư
thiết bị, quản lý việc sử dụng có hiệu quả vật tư thiết bị trong toàn Công ty.
3/ Phòng tổ chức nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo
quản lý về tổ chức cán bộ, pháp chế, lao động, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
khen thưởng kỷ luật trong toàn Công ty.
4/ Phòng kỹ thuật điều hành: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc chỉ
đạo về mặt kỹ thuật, điều hành thống nhất hoạt động của toàn bộ hệ thống
thông tin trong Tổng công ty điện lực Việt Nam, thực hiện công tác thanh tra
an toàn của Công ty.

5/ Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc về quản
lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn Công ty.
6/ Phòng tư vấn thiết kế: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty
trong các lĩnh vực: Lập sơ đồ mạng viễn thông điện lực, lựa chọn cấu hình,
phương thức, công nghệ, và các thiết bị cho hệ thống viễn thông đáp ứng yêu
cầu ngành điện và theo kịp trình độ phát triển của Thế giới. Đồng thời là đầu
mối giải quyết các công việc liên quan đến lập dự án phát triển, xây dựng, cải
tạo và nâng cấp các công trình thông tin viễn thông cho Công ty viễn thông
điện lực đạt chất lượng và hiệu quả kinh tế, đảm bảo công tác dự toán thực
hiện đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước cho các công trình đầu tư.
7/ Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kinh
doanh dịch vụ viễn thông, kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông, lập hồ

sơ thanh toán cước phí viễn thông đối với các đơn vị viễn thông trong và ngoài
ngành điện.
8/ Phòng quản lý công trình: Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý các công trình sửa chữa lớn, quản lý các dự án đầu tư, quản lý công tác
thẩm định, kinh tế dự toán.
9/ Phòng quan hệ quốc tế và xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp Giám đốc
chỉ đạo các công việc trong các lĩnh vực quốc tế. Tìm hiểu tiếp cận thị trường
quốc tế có liên quan đến việc hoạt động của Công ty và làm công tác tiếp thị
quảng cáo cho Công ty, tham gia nghiên cứu giá cả vật tư thiết bị nhập khẩu,
tham mưu cho lãnh đạo chọn bạn hàng, đối tác với nước ngoài, công nghệ phù
hợp với sản xuất của Công ty.
10/ Tổ công nghệ và thị trường: Nghiên cứu đưa vào áp dụng các công

nghệ mới phù hợp với Công ty, sửa chữa , bảo dưỡng, thay thế các thiết bị công
nghệ bị hỏng hoặc lạc hậu trong Công ty. Đồng thời tổ công nghệ và thị trường
còn có nhiệm vụ tìm thị trường cho các sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp bao gồm:
1/ Trung tâm viễn thông Miền Bắc (VT- 1): Là đơn vị sản xuất trực thuộc
Công ty, hoạt động trên phạm vi miền Bắc với chức năng nhiệm vụ như sau:
Quản lý vận hành mạng viễn thông điện lực Miền Bắc, đảm bảo thông tin
thông suốt, đạt chất lượng và độ tin cậy cao đáp ứng yêu cầu thông tin của
ngành điện phía Bắc.
Sửa chữa các trang thiết bị viễn thông, không ngừng nâng cao chất
lượng, tham gia quá trình đổi mới công nghệ trang thiết bị do Công ty giao
thuộc địa phận quản lý của trung tâm.

Tổ chức kiểm tra vận hành chất lượng thông tin và tổ chức chỉ đạo phối
hợp các chướng ngại trong mạng viễn thông 500KV.
Đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ hoạt động của cơ quan Tổng công
ty điện lực Việt Nam, Bộ công nghiệp, Cơ quan Công ty điện lực 1, Công ty điện
lực Hà Nội, nhanh chóng khắc phục sự cố thông tin trong khu vực này.
Quản lý vận hành, sửa chữa mạng cung cấp điện và dự phòng cho thiết
bị thông tin, viễn thông hệ thống điện cho điều độ hệ thống điện Miền Bắc, điều
độ hệ thống điện Quốc gia và khu vực quan trọng của Tổng công ty điện lực
Việt Nam.
2/ Trung tâm viễn thông (VT- 2)
Chức năng, nhiệm vụ giống (VT- 1) nhưng phạm vi hoạt động là địa bàn
miền Trung.

3/ Trung tâm viễn thông (VT- 3)
Chức năng, nhiệm vụ giống (VT- 1) nhưng phạm vi hoạt động là địa bàn
miền Nam.
Từ thực tế tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Công ty, ta rút ra:
Ưu điểm: Tổ chức bộ máy trong Công ty là trực tuyến, nên nhiệm vụ giữa
các phòng ban chức năng là không chồng chéo, đảm bảo tính thống nhất từ
trên xuống dưới trong hoạt động quản trị . Hơn nữa, với tổ chức bộ máy của
Công ty đã xoá bỏ được một cấp quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị
khác nhau.
Nhược điểm: Với tổ chức bộ máy trong Công ty là trực tuyến thì đường
ra quyết định là dài, nhiều cấp quản trị, quản trị cấp càng cao thì công việc
quản trị là nhiều nên rất khó tập trung vào một số nhiệm vụ nhất định. Với mô

hình này sẽ không tận dụng được các chuyên gia trong hoạt động quản trị.
2 - Đặc điểm vật tư nguyên liệu cho sản xuất .
Vật tư Công ty tiêu dùng chủ yếu là các loại tổng đài, tải ba, đo lường xa,
vi ba, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, hệ thống thông tin vô tuyến, tải ba,
máy thu phát...
Phần lớn vật tư, thiết bị đều nhập khẩu cho nên mất rất nhiều thời gian
cho việc nhập khẩu và nhập khẩu với số lượng lớn.
Vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thường lớn, tinh khiết,
đòi hỏi phải bảo quản cẩn thận. Vì vậy phải bao gói đúng kỹ thuật. Chủng loại
vật tư để sản xuất đa dạng, mỗi loại lại có tính chất sử dụng khác nhau, tất cả
vật tư đưa vào sử dụng đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về tính
chất cơ lý và các yêu cầu kỹ thuật.

Vấn đề bảo quản đòi hỏi kho chứa vật tư phải được bố trí sắp xếp hợp lý
và theo từng khu vực riêng biệt.
Nhận xét : Muốn cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đều
đặn thì phải thường xuyên đảm bảo đủ vật tư về số lượng, kịp về thời gian,
đúng quy cách, phẩm chất, đồng bộ sẽ đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nhịp
nhàng, cân đối, đúng kế hoạch và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
Nếu đảm bảo vật tư không đầy đủ, không kịp thời, không đồng bộ và dẫn
đến ngừng trệ trong sản xuất. Trong bất cứ lúc nào cũng phải đảm bảo vật tư
để đáp ứng các yêu cầu trên. Ngoài ra, phải tính đến giá cả chi phí vận chuyển,
bốc xếp, cấp phát vật tư một cách tốt nhất hoàn thành được mục tiêu kế hoạch
đề ra.
3 - Đặc điểm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ.

Về máy móc và thiết bị , Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước Liên Xô,
Mỹ, Nhật, Đức, Đài loan, Anh, Thuỵ Điển, Hà Lan, Na uy,... và thoả mãn tương
đối một số điều kiện như hiện đại về công nghệ, giá thành phải chăng. Cách
thức mua máy móc và thiết bị của Công ty là xem báo giá ở một số nước có sản
phẩm và công nghệ, sau đó tổ chức đấu thầu và lựa chọn máy móc phù hợp với
Công ty về giá cả và công nghệ.
Do đặc điểm của ngành thông tin viễn thông nên máy móc và thiết bị
được sử dụng 24/24.
Về khấu hao máy móc và thiết bị ở Công ty là khấu hao đường thẳng,
thường là một máy móc khi đưa vào sử dụng được tính thời gian hữu dụng là
6 năm.
Sau đây là bảng về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của máy

móc thiết bị tính đến 31/12/2000 của Công ty :
( Bảng 2.3)
Nhìn chung, máy móc thiết bị của Công ty là tương đối hiện đại được thể
hiện ở phần lớn máy móc được nhập từ các nước có công nghệ sản xuất cao
như Nhật, Anh, Mỹ, Đức, ... và giá trị còn lại khoảng 30% thể hiện là máy còn
mới. Tuy vậy, vẫn còn một số loại máy móc thiết bị mà giá trị hao mòn đã hết
nhưng vẫn được sử dụng như một loại máy chủ yếu. Điều này sẽ làm hạn chế
khả năng làm hạn chế khả năng làm việc liên tục của máy móc nếu như không
có chế độ sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ.
4 - Đặc điểm về lao động tiền lương.
Về lao động tiền lương, Công ty trả lương làm theo hai đợt trong tháng
vào các ngày 10 và 30, 31 hàng tháng.

Công ty trả lương theo hình thức khoán doanh thu theo quyết định số
546/ĐVN - TCKT ngày 2 tháng 8 năm 1995 và công văn số 3109/ĐVN/ TCKT
ngày 7/8/97 quy định: Với khai thác trong ngành là 270đ/1000đ doanh thu và
khai thác ngoài ngành là 350đ/1000đ doanh thu. Công ty dùng công cụ đòn
bẩy tiền lương nên thu nhập của người lao động không bị phụ thuộc vào năm
công tác mà chỉ phụ thuộc vào khả năng làm việc của họ.
( Bảng 2.4)
Bảng 2.3: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của máy móc thiết bị
Đơn vị: triệu đồng.
TT Chỉ tiêu Nước sản
xuất
Nguyên

giá
Giá trị
hao mòn
Giá trị
còn lại
I Máy móc cho sản xuất 40049 24171 15878
Nguồn ở trạm và sở điện lực Liên xô 1314 1314 0
Hệ thống thông tin vô tuyến Đài Loan 6751 4188 2563
Tổng đài Đức 6875 4607 2268
Các tuyến đo xa Nhật 1374 1374 0
Phần tải ba Thuỵ Điển 7296 5199 2097
Máy móc thiết bị khác Việt Nam 9056 4166 4890

Dùng cho thông tin liên lạc Hà Lan 3298 1658 1640
Máy thu phát Mỹ 1231 453 778
Máy tải ba Anh 2824 1182 1642
II Máy móc thiết bị động lực Na uy 162 74 88
III Dụng cụ làm việc đo
lường thí nghiệm
Thuy.
Điển
131 81 50
Tổng 40342 24326 16016
Trong đó
Nguồn do ngân sách cấp 21177 13608 7569

Nguồn vốn tự bổ sung 17023 9597 7426
Nguồn vốn khác 2142 1121 1021
Tổng 40342 24326 16016
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 2.4 ta thấy kế hoạch đặt ra là lớn nhưng thực hiện được phần
lớn dừng ở mức 80% năm 1999, sang năm 2000 tình hình có cải thiện hơn, kế
hoạch đặt ra là gần sát với thực hiện. Nhưng xét về tổng thể thì năm 2000 các
chỉ tiêu đạt cao hơn năm 1999. Số lượng lao động là tăng, thu nhập bình
quân/người/tháng năm 2000 là cao hơn năm 1999.
Bảng 2.4 : Quỹ tiền lương, BHXH,BHYT, KPCĐ trong 2 năm 1999 và
2000.
Đơn vị: triệu đồng.

TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 99/200
0
KH TH %KH KH TH %KH
1. Tổng quỹ lương 11252 9053 80,2 11300 10273 90.9 88%
2. BHXH,BHYT,KPCĐ 663 530 80 660 550 83 964
3. Tổng số người bình quân 668 539 80,69 520 553 106,35 97,47
4. Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1,46 1,53 104,8 1,53 1,56 101,96 9808
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Xét đến cơ cấu chất lượng lao động năm 1999 và năm 2000.
Bảng 2.5: Cơ cấu chất lượng lao động

Đơn vi: Người
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
99/2000
S lượng % tỉ
trọng
S lượng % tỉ
trọng
1 Tổng CBCNV 539 100 553 100 97,47
- Nam 429 79,59 433 78,3 99,07
- Nữ 110 20,41 120 21,7 91,67
2 Đại học, cao đẳng 229 55,47 304 54,97 98,36
- Kỹ sư viễn thông 88 16,33 91 16,46 96,7

- Kỹ sư hoá vô cơ hữu

28 5,19 32 5,79 87,5
- Kỹ sư K/tế, ngành
khác
183 33,95 181 32,73 101,1
3 Trung cấp bậc cao 109 20,22 111 20,07 98,2
4 Công nhân lành nghề 131 24,31 138 24,96 94,93
( Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhận xét
Về tổng số CBCNV năm 2000 lớn hơn năm 1999 là 14 người, trong đó số
CBCNV nam tăng 4 (lao động ), nữ tăng 10 (lao động ). Ta thấy tăng như vậy là

chưa hợp lý. Bởi vì, Công ty viễn thông Điện lực thì số CBCNV nam là cần nhiều
hơn nữ.
Nhưng xét về tổng thể thì năm 1999 CBCNV nam chiếm 79,59%, nữ
chiếm 20,41%. Sang năm 2000 CBCNV nam chiếm 78,3% còn nữ chiếm 21,7%
là hợp lý với điều kiện sản xuất của đơn vị kinh doanh dịch vụ thông tin viễn
thông trải dài trên toàn quốc cả những nơi rừng núi hẻo lánh, điều kiện khắc
nghiệt thích hợp với nam . Sở dĩ sự biến động từng chi tiết của nam và nữ là
không tốt nhưng biến động về tổng thể là tốt vì sự biến động chung là ít, không
đáng kể.
Về chất lượng lao động :
Trình độ đại học, cao đẳng ở hai năm 1999 và 2000 lần lượt là 55,47%,
54,97%, năm 2000 thấp hơn năm 1999 nhưng về số tuyệt đối là tăng 5 người.

Trong đó:
+ Kỹ sư viễn thông tăng 3 người hay tăng 0,13% con số này tuy nhỏ
nhưng xét xu hướng chung là thích hợp với Công ty.
+ Kỹ sư hoá vô cơ, hữu cơ tăng là 4 người hay tăng 0,6%. Đây cũng là
một con số tốt tuy thấp hơn so với thực tế đòi hỏi.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành khác là giảm 2 người hay giảm 1,22 % xét
về xu hướng chung thì tốt nhưng xét về tỷ lệ toàn bộ thì không tốt vì hiện Công
ty ngày một mở rộng thì cũng cần tăng đội ngũ cán bộ này. Hơn nữa, phần lớn
là đi từ các lớp sơ cấp, trung cấp lên đại học tại chức nên cũng có nhiều hạn
chế. Cần tăng đội ngũ cán bộ kinh tế có năng lực làm việc tốt, tăng kỹ sư viễn
thông cho phù hợp với sự phát triển chung.
Trình độ trung cấp bậc cao và công nhân lành nghề năm 2000 là cao

hơn năm 1999 về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ này so với Công ty và so với nhiệm vụ
của Tổng công ty giao là còn thấp.
Từ đó rút ra:
Công ty đã có đội ngũ CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng trong cả hai
năm 1999 và 2000 là cao hơn 50% tổng số CBCNV.
Có đội ngũ CBCNV nam chiếm gần 80% tổng số CBCNV. Đây là một thuận
lợi lớn đối với Công ty.
Xét về trình độ nghiệp vụ khoa học kỹ thuật của các kỹ sư chuyên ngành
thông tin viễn thông thì đây là một chỉ tiêu quan trọng trong sản xuất, quản lý
và điều hành mạng lưới thông tin nhất là trong điều kiện luôn đòi hỏi đổi mới
công nghệ thông tin viễn thông như hiện nay. Họ là những cán bộ tương đối
lành nghề, hiểu biết về chuyên môn có những biến động vừa phải trên thị

trường là họ có thể theo kịp được. Hơn nữa, do vị trí, nhiệm vụ của Công ty nên
Công ty có một đội ngũ CBCNV có tính thần trách nhiệm và ý thức phục vụ cao,
có tổ chức kỷ luật và có tính thần hợp tác cao độ để sản xuất được ăn khớp
nhịp nhàng, hiệu quả.
Nhược điểm: Về cơ cấu giữa đại học, cao đẳng, trung cấp bậc cao, công
nhân lành nghề còn chưa hợp lý.
Bảng 2.6: Về số lượng lao động năm 1999 và năm 2000.
Đơn vị: Người
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
99/2000
Số
lượng

% tỉ
trọng
Số lượng %tỉ
trọng
Tổng CBCNV 539 100 553 100 97,47
1 Lao động trực tiếp 355 65,86 350 63,29 101,43
2 Lao động gián tiếp 183 35,14 203 36,71 90,15
- Cán bộ quản lý 152 28,2 165 29,84 92,12
- Nhân viên quản lý 22 4,08 19 3,44 115,79
- Nhân viên phục vụ 10 1,86 19 3,44 52,63
( Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhược điểm: năm 1999 lao động trực tiếp là cao hơn năm 2000 trong

khi lao động gián tiếp lại thấp hơn. Như vậy là không hợp lý. Bộ phận quản lý
tăng 13 người (1,64%) trong khi nhân viên quản lý giảm 3 người (0,64%) bởi
vì trong quá trình phát triển mở rộng quy mô Công ty thành lập thêm một số
phòng, hai phân xưởng vận hành thành hai Trung tâm viễn thông miền Bắc
nên bổ sung cán bộ quản lý cho phần mở rộng đó (trưởng, phó trung tâm,
trưởng, phó quản đốc). Cán bộ quản lý chủ yếu được cân nhắc, đề bạt từ số
nhân viên quản lý có trình độ và kinh nghiệm. Số lượng nhân viên phục vụ tăng
9 (lao động ) hay 1,58% là do điểm trụ sở làm việc có sự di chuyển và ở nhiều
nới khác nhau, máy móc thiết bị cần lau chùi, bảo dưỡng nên nhân viên phục
vụ ở các đơn vị và nhân viên tổ môi trường tăng lên.
5 . Đặc điểm về vốn.
Ta sẽ tiến hành so sánh trong 2 năm 1999 và năm 2000 bằng cách sử

dụng hệ thống công thức và nguồn số liệu ở bảng cân đối kế toán (mẫu số B01
- DN ) và phần I - lãi lỗ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 -
DN).
( Bảng 2.7)
Nhận xét:
Qua hai năm 1999 và năm 2000 ta có nhận xét như sau:
Một là, lãi sau thuế năm 2000 là cao hơn năm 1999 là 216 triệu đồng
trong khi vốn sản xuất bình quân năm 2000 là giảm so với năm 1999 là 11064
triệu đồng. Nên năm 2000 một đồng vốn sản xuất bình quân đã mang lại lãi
sau thuế cao hơn năm 1999 là 0,016 đồng.
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính.
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch

1 Lãi sau thuế 5846 6062 216
2 Vốn sản xuất bình quân 76962 65898 - 11064
3 Mức danh lợi theo vốn 0,076 Một đồng
vốn sản xuất kinh
0,092 Một đồng vốn
sản xuất kinh doanh
0,016
sản xuất=
)2(
)1(
doanh một năm
sản sinh được

0,076 đ lãi sau
thuế
một năm sản sinh
được 0,092 đ lãi sau
thuế
4 Vốn cố định bình quân 30554 23785 - 6769
5 Mức doanh lợi theo
vốn cố định=
)4(
)1(
0,191 Một đồng
vốn cố định một

năm sản sinh được
0,19 đồng lãi sau
thuế
0,255 Một đồng
vốn cố định một
năm sản sinh
được 0,255 đồng
lãi sau thuế
0,064
6 Phân tích tốc độ chu
chuyển lưu động
6.1 Doanh thu thuần (G) 47020 43767 - 3253

6.2 Vốn lưu động bình quân (V) 46408 42113 - 4295
6.3 Thời gian chu kỳ sản
xuất (J)
365 (ngày) 365 (ngày)
* Số vòng quay của vốn
lưu động
( )
( )
( )
2.6
1.6
=H

1,013 (vòng) trong
một năm vốn lưu
động quay được
1,013 vòng
1,039 (vòng)
trong một năm
vốn lưu động quay
được 1,039
0,026
vòng
* Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động

( )
G
V
K =
0,987: để tạo ra 1
đồng doanh thu
cần 0,987 đồng
vốn lưu động bình
quân
0,962: để tạo ra 1
đồng doanh thu cần
0,962 đồng vốn lưu

động bình quân
- 0,025
* Số ngày của một vòng
quay vốn lưu động
H
T
=
360 (ngày). Một
vòng quay của vốn
lưu động bình
quân trong 365
ngày là 360 ngày

351 (ngày). Một
vòng quay của vốn
lưu động bình
quân trong kỳ là
351 ngày
- 9 ngày
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hai là, về vốn cố định bình quân năm 2000 là giảm so với năm 1999 là
6769 triệu đồng nên năm 2000 một đồng vốn cố định bình quân đã mang lại
lãi sau thuế cao hơn năm 1999 là 0,64 đồng.
Ba là, về tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty trong hai năm qua:
Doanh thu thuần năm 2000 là thấp hơn năm 1999 là 3253 triệu đồng, vốn lưu

động bình quân năm 2000 là thấp hơn năm 1999 là 4295 triệu đồng. Nhưng số

×