Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.92 KB, 6 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
2.1. Tổng quan về công ty tài chính công nghiệp Tàu Thuỷ
2.1.1. Giới thiệu chung
Theo các Quyết định số 90 và 91, Chính phủ đã thí điểm thành lập một số
Tổng Công ty Nhà nước trong một số ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân
như: Dầu khí, Viễn thông, Dệt may, Công nghiệp Tàu thuỷ, Xây dựng... nhằm
tập trung nguồn lực của toàn xã hội, đặc biệt là tiền vốn và kỹ thuật mới để thực
hiện chuyên môn hoá và tăng cường sức cạnh tranh cho các ngành then chốt
này, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã đưa ra một số chính sách, biện
pháp hỗ trợ trong đó có việc thí điểm thành lập một số Công ty tài chính trong
Tổng Công ty. Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giao thông Vận
tải, với quyết tâm của Ban lãnh đạo Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt
Nam, Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã được Bộ Giao thông Vận tải
thành lập theo Quyết định số: 3456/1998/QĐ-BGTVT ngày 19/12/1998; Tổng
Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt
động ngày 27/01/2000; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn điều lệ và
cấp giấy phép hoạt động số 04/GP-NHNN ngày 16/03/2000 với số vốn điều lệ
ban đầu là 30 tỷ đồng và chính thức khai trương hoạt động từ ngày 09 tháng 05
năm 2000.
Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thủy là một pháp nhân có con dấu, tài
khoản riêng, có vốn điều lệ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thực hiện các cam kết của mình.
Công ty tài chính được thực hiện một số hoạt động Ngân hàng như là nội
dung kinh doanh thường xuyên theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng,
các văn bản hướng dẫn thi hành của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp
luật khác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển ngành Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam.
Tên tiếng Việt: Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ


Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Shipbuilding Finance
Company, gọi tắt là Vinashin Finance, viết tắt là VFC.
Trụ sở chính : 120 phố Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8.288439
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ được thành lập với chức năng
của một định chế trung gian tài chính trong Tập Đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ
Việt Nam với vai trò là :
- Đơn vị huy động và thu hút các nguồn vốn dưới các hình thức của tổ
chức tín dụng.
- Đơn vị tư vấn, thu xếp tài chính và cung ứng tín dụng.
- Đơn vị cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư lập dự án.
- Đơn cung ứng các dịch vụ ngân hàng tài chính.
Với các vai trò nêu trên, Công ty đã triển khai những hoạt động chính như
:
 Huy động vốn dưới các hình thức như nhận tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái
phiếu, giấy tờ có giá và vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, các định chế tài chính
trong và ngoài nước nhằm mục đích đầu tư, cho vay vào các dự án đầu tư phát
triển và các phương án sản xuất kinh doanh của Tập Đoàn Công nghiệp Tàu
thuỷ Việt Nam và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật.
 Nghiệp vụ tín dụng : Cho vay; chiết khấu; tái chiết khấu; bảo lãnh; cho thuê tài
chính và cấp tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật.
 Nghiệp vụ mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu
thuỷ có mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và duy trì tại đó số dư
bình quân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Công ty còn cung cấp các dịch
vụ về ngân quỹ như thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 Các nghiệp vụ khác : Công ty tài chính còn thực hiện chức năng tư vấn đầu tư
và tư vấn tài chính, thu xếp các nguồn vốn cho các dự án và phương án sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty; góp vốn mua cổ phần, đầu tư vào các dự án, các
tổ chức tín dụng khác; kinh doanh vàng bạc đá quý, thực hiện dịch vụ kiều hối;

tham gia thị trường tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Ngoài ra, với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, hướng tới xây dựng một
tổ chức tài chính chuyên nghiệp, Công ty còn phát triển thêm một số sản phẩm
tài chính ngân hàng khác như : Các dịch vụ ngân quỹ, kiều hối & chuyển trả
tiền nhanh quốc tế Western Union; đại lý chuyển đổi ngoại tệ; bảo lãnh trong
nước và chiết khấu các giấy tờ có giá; tư vấn lập dự án; tư vấn thu xếp vốn cho
các dự án; các dịch vụ tài chính khác.
Mặc dù vậy, với vai trò là một tổ chức tài chính, Công ty đang có kế
hoạch
mở rộng hơn nữa các sản phẩm cung cấp cho khách hàng như bao thanh
toán, nghiệp vụ cho thuê, tư vấn cổ phần hoá, và các nghiệp vụ tín dụng khác…
Đây là những sản phẩm mang tính chất của một tổ chức tài chính hiện đại đang
trong quá trình được công ty nghiên cứu và triển khai
Qua bốn năm thành lập và hoạt động, Công ty Tài chính Công nghiệp
Tàu thuỷ Việt Nam với tức cách là một người đảm nhận tài chính cho cả tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ trong nước đã đạt được những kết quả sản xuất kinh
doanh rất khả quan. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản : Vốn điều lệ khi mới bắt
đầu thành lập năm 2000 là 50 tỷ đồng, tới cuối tháng 12 năm 2004 con số này
đã lên tới 120 tỷ đồng tăng 240%. Tổng doanh số cho vay và uỷ thác đầu tư
tăng từ 256 tỷ đồng năm 2001 lên 1128 tỷ đồng năm 2004. Tổng doanh thu năm
2004 là 70 tỷ đồng tăng 12,72 lần so với năm kinh doanh đầu tiên. Lợi nhuận
sau thuế của công ty tăng đều qua các năm từ 2001 – 2004 là : 92 triệu, 447
triệu, 774 triệu và 1100 triệu. Công ty ngày càng vươn lên khẳng định vị trí
không thể thiếu của mình trong Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam,
ngày càng khẳng định được chỗ đứng trên thị trường tài chính và nâng cao uy
tín trong con mắt các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được minh hoạ cụ thể qua các
biểu đồ sau :
BẢNG 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Đơn vị: triệu đồng
STT TÀI SẢN NĂM 2006 NĂM 2007
TỶ
TRỌNG
I Tiền mặt tại quỹ 1,028 813 79%
II Tiền gửi tại NHNN 20,920 159 1%
III Tiền gửi các TCTD trong và NN 383,857 2,000,728 521%
IV Cho vay các TCTD khác - -
V
Cho vay TCKT, cá nhân trong nước
463,048 555,189 120%
VI Các khoản đầu tư 21,671 14,824 68%
1 Đầu tư vào chứng khoán 18,101 6,124 34%
2 Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 3,570 8,700 244%
VII Tài sản 3,020 3,161 105%
1 Tài sản cố định 3,020 3,159 105%
- Nguyên giá tài sản cố định 7,807 9,024 116%
- Hao mòn tài sản cố định (4,787) (5,865) 123%
2 Tài sản cố định khác 2
VIII Tài sản có khác 583,800 787,737 135%
1 Các khoản phải thu 577,098 765,503 133%
2 Các khoản lãi cộng dồn dự thu 10,073 22,854 227%
3 Tài sản có khác 258 443 172%
4 Các khoản dự phòng rủi ro khác (3,629) (1,063) 29%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,477,344 3,362,611 228%
NGUỒN VỐN
I
Tiền gửi của KBNN và TCTD khác
538,026 1,100,625 205%
1 Tiền gửi của KBNN

2 Tiển gửi của TCTD khác 538,026 1,100,625 205%
II Vay NHNN, TCTD khác 410,872 874,276 213%
1 Vay NHNN - -
2 Vay TCTD trong nước 410,872 874,276 213%
3 Vay TCTD nước ngoài - -
4 Nhận vốn vay đồng tài trợ - -
III Tiền gửi của TCKT,dân cư 20,945 10,165 49%
IV Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 44,743 88,030 197%
V Phát hành giấy tờ có giá 100,145 22 0%
VI Tài sản nợ khác 217,761 778,875 358%
1 Các khoản phải trả 200,035 744,980 372%
2 Các khoản lãi cộng dồn dự trả 17,726 33,518 189%
3 Tài sản nợ khác - 377
VII Vốn và các quỹ 144,852 510,618 353%
1 Vốn của TCTD 140,572 500,871 356%
- Vốn điều lệ 140,000 500,000 357%
- Vốn đầu tư XDCB - -
- Vốn khác 572 871 152%
2 Quỹ của TCTD 4,280 9,747 228%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,477,344 3,362,611 228%

×