Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Gà Lông Màu Nuôi Tại Trại Liên Kết Với Công Ty Japfa Comfeed Việt Nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

LÊ QUANG TUẤN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ LÔNG MÀU NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (MỚI)

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

LÊ QUANG TUẤN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ LÔNG MÀU NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - Thú y (N04)
Khóa học:
2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng cao
tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn bè.
Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giáo Dương Thị Hồng Duyên, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo, nhân viên Công ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam Tại Thái Nguyên cùng Đại lý thuốc thú y
Khương Huệ đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện nâng cao tay nghề.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong suốt thời gian em học tập và thực tập
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lê Quang Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Yêu cầu nhiệt độ tại chuồng nuôi ................................................... 28
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 31
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại.............. 34

Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho gà tại trại ................................................. 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của gà tại trại ......................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho gà ........................................................... 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs:

Cộng sự

DV:

Dịch vụ

ĐHNL:

Trường Đại học Nông Lâm

E:


Eimeria

Nxb:

Nhà xuất bản

SAP:

Attain Proser Spiritualist

TM:

Thương mại

TN:

Thí nghiệm

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

VTM:

Vitamin



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích của đề tài .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ..................... 3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh ................................. 4
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ............................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại..................................................................... 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
có liên quan đến nội dung của đề tài .............................................................. 6
2.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ........................................................ 25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH... 27
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ................................... 27


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp tiến hành................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33
4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................... 33
4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 33
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà............................. 35
4.3.1. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh .................................................. 35
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà ................................................... 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 38
5.1. Kết luận ................................................................................................. 38
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 39


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt, trứng,... cho nhu
cầu của xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày
càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn và ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy
chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng

suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng.
Trong những năm gần đây do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao,
ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng
cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi năm 2018 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước ước tính có 386,1 triệu con, tăng khoảng 5,9% so với cùng
thời điểm 2017, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn,
tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6% so với
cùng thời điểm năm 2017. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng
cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng
41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng
27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng
20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số


2
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên và của cơ sở thực tập, em thực hiện đề
tàì “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà
lông màu nuôi tại trại liên kết với công ty Japfa Comfeed Việt Nam”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Xác định quy trình chăm sóc và phòng bệnh cho đàn gà lông màu
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà hướng thịt
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chẩn đoán và điều trị các bệnh trên đàn gà lông màu
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du miền núi Bắc
Bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp thành phố Hà Nội, phía đông
giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh
Phúc. Thái Nguyên mang ý nghĩa là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội. Vị
trí địa lý đó tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh vùng
Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng. Nhờ đó có thể phát huy được tiềm năng
sẵn có và ngành chăn nuôi đứng đầu về sản lượng chăn nuôi gà tại các tỉnh
phía Bắc Việt Nam.
* Thời tiết, khí hậu, thủy văn
Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ dao động từ 110C39,50C (trung bình 240C).
Lượng mưa trung bình hàng năm 1.292mm, tập trung từ tháng 5 - 9, cao
nhất vào tháng 7 (120 - 150 mm), số ngày mưa trung bình 136 ngày. Lượng bốc

hơi nước trung bình hàng năm: 832,8mm, độ ẩm không khí trung bình 81%.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Điều kiện kinh kế
Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông
Bắc hay cả vùng Trung du và miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được
tái lập ngày 1/1/1997 và hiện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô
Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên của miền Bắc. GDP bình quân đầu
người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 3 và thứ 4 trong 10


4
tỉnh thuộc vùng thủ đô. Có tổ hợp Samsung, tài nguyên khoáng sản phong phú
có trử lượng than lớn thứ 2 cả nước. Giao thông đi lại thuận tiện cho giao thương
buôn bán. Là 1 trong 3 tỉnh có sản lượng gia cầm bán ra lớn nhất miền Bắc.
* Điều kiện về văn hóa - xã hội
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị cấp huyện trực thuộc, bao gồm 1 thành
phố, 2 thị xã và 6 huyện, theo điều tra đến tháng 4/2019 dân số tỉnh Thái
Nguyên là 1.286.751 người, tổng dân số đo thi chiếm 31,9% (410.159) và
tổng dân số nông thôn chiếm 68,1% (876.592) là nguồn nhân lực rồi dào nên
rất thuận lợi cho việc đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
2.1.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn

lợn và gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số
lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, xã đã tiến hành quy hoạch các vùng
nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm
canh và công nghiệp.
Chăn nuôi gia cầm tại tỉnh đang đi theo hướng tập trung, quy mô lớn và
theo mô hình công nghiệp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ chăn theo quy mô nhỏ
lẻ, phân tán, tập trung xen kẽ trong khu dân cư. Nên vấn đề dịch bệnh xảy ra

thường xuyên khó kiểm soát.
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2010, hiện nay cơ sở vật chất của trại
đang dần xuống cấp.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 1 dãy chuồng, với quy mô nuôi được 5000 gà/ lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử
dụng sức lao động của con người. Máng uống nước tự động, dãy chuồng gồm
5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng
tấm lợp fibro xi măng có trải lớp bạt cách nhiệt dày 3 - 5cm để cách nhiệt.


5
- Có 1 kho cám, 2 máy phát điện, có 6 quạt thông gió và 5 lò than.
- Trong chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Diện tích chuồng trại là: 1190 m2
- Chuồng có chiều dài 85 m, chiều rộng 14 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh khu vực trại.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho sinh viên chỗ ở
và sinh hoạt theo gia đình chủ trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi

Trại được hỗ trợ tư vấn kỹ thuật của công ty có bề dày về chăn nuôi gia
cầm, với sản lượng lớn nhất khu vực miền Bắc Việt Nam,
Được đào tạo bài bản chuyên nghiệp quy trình chăn nuôi của cán bộ
quản lý trại và các chủ trang trại chăn nuôi
Trang thiết bị hiện đại, môi trường làm việc thuận lợi.
2.1.5.2 Khó khăn
- Số lượng chăn nuôi lớn và kiến thức kinh nghiệm chưa có nhiều dẫn đến
độ chính xác không cao.


6
- Mầm bệnh tại các trang trại nuôi khép kín lây lan nhanh, dẫn đến khó
kiểm soát.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Những hiểu biết về giống gà Mía
Trang trại chăn nuôi theo mô hình gia công cho công ty Japfa. Các đàn
gà hướng thịt sử dụng giống Mía lai (mía Sơn Tây + JA57).
Gà trống Mía thân hình to, nặng, lông màu đỏ tiết, cơ ngực, đùi nở nang,
mào cờ dựng, chất thịt thơm vị đậm ngọt, da giòn, săn chắc và ít mỡ dưới da
tỷ lệ thuận với những bước chạy thường ngày. Chúng có khả năng tự kiếm ăn
tốt, sức đề kháng cao.
Khối lượng: Gà Mía Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to và có ngoại
hình thô với mình ngắn, đùi to và thô, đi lại chậm. Khối lượng cơ thể lúc mới
nở là 32g. Lúc 4 tháng tuổi (giết thịt) bình quân con trống đạt 2,32 kg, con
mái 1,9 kg, Gà 6 tháng tuổi con trống đạt 3,1 kg, con mái 2,4 kg. Khi trưởng
thành gà nặng 3 - 3,5 kg, gà trống đạt tới 5 kg, khối lượng gà mái trưởng
thành 2,5 –3 kg, còn con trống là 3,5 – 4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt
khoảng 5 tháng.

Màu sắc: Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông màu đen ở đuôi,
đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen
kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. Gà có mắt sâu, mào đơn, chân
có 3 hàng vảy, da đỏ sắc lông gà trống màu tía, ga mái màu nâu xám hoặc
vàng. Nói chung màu lông gà Mía tương đối thuần nhất. Tốc độ mọc lông
chậm, đến 15 tuần tuổi mới phủ kín lông ở gà trống.


7
Đẻ trứng: Tuổi đẻ trứng của chúng khá muộn 7 - 8 tháng, sản lượng trứng
50 - 55 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 - 55 g. Tỷ lệ trứng có phôi 88%; tỷ lệ
ấp nở 83%, tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần 98%. Gà Mía có sản lượng trứng trung
bình 70 quả/mái/năm, tỷ lệ trứng có phôi và ấp nở đạt 70 - 75%, chúng có sức
khoẻ tốt, thích hợp trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn, sản
lượng trứng thấp nên hiện nay gà Mía được nuôi theo hướng thịt.
Thịt gà: Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, có vị
ngọt, đậm đà dai mềm thơm thịt, thịt chắc, màu trắng, da vàng ăn rất giòn,
đậm ngọt. Ngoài những chất albumin, chất béo, thịt gà còn có các vitamin A,
B1, B2, C, E, a-xít, can-xi, phốt pho, sắt. Hàm lượng protein và phức hợp của
amino a-xít trong thịt gà có ảnh hưởng tích cực đến não bộ có tác dụng cải
thiện huyết áp và nhịp tim. Theo Đông Y, loại thịt này còn chữa băng huyết,
xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, là loại thực phẩm bổ âm cho tỳ vị, bổ khí, huyết
và thận. Đặc biệt, thịt gà có tác dụng bồi bổ cao cho người bị bệnh lâu ngày,
dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn. Ngoài bổ khí
huyết, thịt gà còn giúp trừ phong.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.

Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được
chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi
Việt Nam, (2001) [6]).


8
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép
nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.


9
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua). Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).


10
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosaccharide như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosaccharide chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các

men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Trần Thanh Vân và cs (2015) [18] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm:
lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.


11
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.

Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.


12
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [18], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 – 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.


13
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo
Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp
với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21
cm3 (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [18].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng

nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.


14
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ
thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như
Na, K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của
các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm
trong cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.

Theo tài liệu của Chanbers J. R. (1990) [20] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.


15
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R. (1990) [20] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [22]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.


16
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở
* Đặc điểm của bệnh cầu trùng gà
Bệnh cầu trùng gà nói riêng và bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm nói
chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được Luvenhuch phát hiện
từ năm 1632 tức là cách đây khoảng 383 năm và cùng thời gian các nhà
nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được
các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá (Nguyễn Thị
Kim Lan, 2012 [9]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [8], thì bệnh cầu trùng gà do
cầu trùng ký sinh gây ra thấy ở khắp các nước trên thế giới. Đây là một bệnh
khó kiểm soát, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú y phát
triển cũng chịu nhiều tổn thất do cầu trùng gây ra. Cầu trùng ký sinh gây tổn
thương nghiêm trọng đường tiêu hóa, làm cho gà dễ chết. Bệnh lây lan nhanh
trong các đàn gà, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập chung, điều kiện vệ

sinh thú y kém, công tác quản lý và chăn nuôi không đảm bảo. Ở nước ta
bệnh phổ biến ở khắp các tỉnh thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7], thì bệnh cầu trùng gà được
coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh cầu trùng gà có
vòng đời ngắn (5 - 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh cầu trùng
gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao


17

tỷ lệ chết từ 50 - 70 %. Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm
lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
* Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gà:
Bệnh cầu trùng là một bệnh phổ biến, bệnh có sức đề kháng cao đối với
các tác động của điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng,
thiếu các biện pháp có hiệu lực chống sự xâm nhập của mầm bệnh, mầm bệnh
có khả năng tái sinh sản lại nhanh.
Nguyên ngân gây bệnh:
Noãn nang cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống từ 4 - 9 tháng, có
thể sống được 15 - 18 tháng ở sân, nơi râm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt
độ 22 - 300C chỉ mất 18 - 36 giờ cầu trùng phát triển thành những bào tử con.
Sức đề kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu.
Khi ẩm độ 21 - 30 %, nhiệt độ 18 - 400C thì E. tenella sẽ chết sau 1 - 5 ngày.
Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh. Noãn
nang cầu trùng nhiễm vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn
nuôi trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động vật
gặm nhấm, côn trùng, người… đều có thể là nguồn gieo rắc căn bệnh. Người
ta đã nghiên cứu thấy khi ruồi có noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có thể duy
trì sức gây bệnh trong 24 giờ.
Khi nuôi dưỡng quản lí không tốt, sẽ tạo điều kiện cho cầu trùng phát

triển và gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho
bệnh phát ra rầm rộ. Vì vậy, gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá
nhỏ bé, thức ăn không tốt, điều kiện vệ sinh kém… là điều kiện thuận lợi làm
cho bệnh cầu trùng phát triển và lây lan.
Cầu trùng phát triển vào tất cả các mùa trong năm nhưng bệnh phát triển
mạnh nhất vào mùa Xuân và mùa Hè. Đặc biệt là những thời gian mưa nhiều,
ẩm độ cao (gà được nuôi ở vụ Hè - Thu bị ô nhiễm noãn nang cầu trùng ở
chất độn chuồng cao hơn gà được nuôi ở vụ Đông - Xuân), (Trần Thanh Vân


18
và cs (2003) [17]). Bệnh cầu trùng thường tiến triển âm ỉ làm cho con vật
chậm lớn, sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát, khi gặp điều kiên
thuận lợi, Cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt. Tỷ lệ chết
do cầu trùng có thể lên tới 100 %. Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh
trưởng (12 - 30 %), gà giảm đẻ (20 - 40 %) sản lượng trứng.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn
chỉ có một vài con nhiễm cầu trùng, nếu không phòng trị kịp thời thì chỉ sau
vài ngày tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ là rất cao và gây chết hàng loạt.
Triệu chứng của bệnh:
Thể cấp tính: Bệnh diễn biến từ vài ngày đến 2 - 3 tuần, thường thấy ở
gà con. Lúc đầu con vật lờ đờ, kém nhanh nhẹn, lông dựng đứng, ăn ít, phân
dính ở lông quanh hậu môn. Tiếp theo, do hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị
phá huỷ, cơ thể bị trúng độc nặng thêm, vận động không bình thường, mất
thăng bằng, cánh gà bị tê liệt. Gà uống nhiều nước, diều có nhiều dịch thể, bỏ
ăn hoàn toàn. Thiếu máu, niêm mạc và mào nhợt nhạt, con vật gầy dần, phân
loãng như nước có lẫn máu. Giai đoạn cuối con vật bị tê liệt, rồi chết (tỷ lệ
chết từ 50% trở lên). Tỷ lệ gà chết nhiều hay ít còn phụ thuộc vào điều kiện
chăm sóc quản lý, thức ăn, sức đề kháng của con vật đối với cầu trùng, cường
độ nhiễm cầu trùng...

Thể mạn tính: Thường thấy ở gà dò từ 4 - 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng
thành. Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng không rõ và
không điển hình. Bệnh kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy còm dần, chân
và cánh bị tê liệt. Sản lượng trứng giảm, thỉnh thoảng kiết lị, rất ít gà bị chết.
Bệnh tích:
Xác gà gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân dính bết vào lông
ở xung quanh hậu môn. Thường chất chứa trong ruột có lẫn máu. Bệnh tích
chủ yếu thấy ở ruột, các cơ quan khác không có bệnh tích rõ. Mức độ và vị trí
biến đổi ở ruột có liên quan tới loài cầu trùng ký sinh:


×