Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, báo cáo tài chính, international financial reporting standards, financial statement

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.48 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ QUỐC PHONG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SẴN
SÀNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI
CHÍNH QUỐC TẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ QUỐC PHONG

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SẴN SÀNG
ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ CỦA CÁC CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin, sô
liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gôc rõ ràng, cụ thể.

Tác gia

VÕ QUỐC PHONG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MUC BIỂU ĐÔ
DANH MUC VIẾT TẮT
TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1

1.

Tính cấp thiết của đề tài:................................................................1


2.

Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................3

3.

Câu hỏi nghiên cứu:........................................................................3

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................4

5.

Phương pháp nghiên cứu:..............................................................4

6.

Ý nghĩa của nghiên cứu:.................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 6

1.1 Nghiên cứu trong nước..........................................................................6
1.2 Nghiên cứu ngoài nước..........................................................................8
1.3 Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những hạn chế:........................11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................... 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................... 14

2.1 Sơ lược về IFRS:.................................................................................. 14



2.2 Sơ lược về hệ thống kế toán của Việt Nam:.......................................15
2.3 Sơ lược công ty đại chúng:.................................................................. 16
2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991)....................................17
2.5 Thuyết đại diện (Agency Theory).......................................................18
2.6 Thuyết dự phòng:.................................................................................19
2.7 Thuyết khuếch tán cải tiến (Diffusion of Innovation).......................19
2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến sẵn sàng áp dụng IFRS:......................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 24

3.1 Quy trình và phương pháp nghiên cứu..............................................24
3.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu...............................36
3.3. Dữ liệu thu thập.................................................................................. 36
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu...........................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................42

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu....................................................... 42
4.2. Kết quả nghiên cứu thực tế................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.......................................................................... 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý................................................................ 68

5.1. Ý nghĩa.................................................................................................68
5.2 Các Hàm y.............................................................................................68


5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................74
5.4 Kết luận.................................................................................................75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.......................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MUC BẢNG BIỂU
Bang 3.1 Định Nghĩa Các Biến......................................................................................... 30
Bang 3.2 Biến Quy Mô Công Ty....................................................................................... 32
Bang 3.3 Biến Hoạt động kinh doanh quôc tế............................................................. 33
Bang 3.4 Biến Công Ty Kiểm Toán................................................................................. 33
Bang 3.5 Biến Tỷ Suất Lợi Nhuận................................................................................... 34
Bang 3.6 Biến Đòn Bẩy Tài Chính................................................................................... 34
Bang 3.7 Biến Trình độ chuyên môn nhân viên kế toán.......................................... 35
Bang 3.8 Biến đo lượng sự vận dụng IFRS.................................................................. 35
Bang 3.9 Bang tình trạng phiếu khao sát....................................................................... 36
Bang 4.1 Thông kê giới tính............................................................................................... 42
Bang 4.2 Thông kế độ tuổi.................................................................................................. 42
Bang 4.3 Thông kê chức vụ................................................................................................ 43
Bang 4.4 Thông kê thâm niên công tác.......................................................................... 44
Bang 4.5 Thông kê trình độ học vấn................................................................................ 45
Bang 4.6 Thông kê về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS............................................ 45
Bang 4.7 Kiểm định thang đo bằng hệ sô Cronbach’s Alpha................................. 46
Bang 4.8 Kiểm định độ tin cậy của thang đo MĐSSADIFRS............................... 47
Bang 4.9 Bang KMO và kiểm định Barlett................................................................... 48
Bang 4.10 Tóm tắt kết qua phân tích nhân tô............................................................... 48
Bang 4.11 Thông kê mô hình............................................................................................. 52
Bang 4.12 Kết qua hồi quy.................................................................................................. 52
Bang 4.13 Bang tổng hợp anh hưởng của các nhân tô.............................................. 53
Bang 4.14 Bang tổng hợp kết qua các gia thuyết........................................................ 58

Bang 4.15 Giá trị trung bình của mức độ sẵn sàng.................................................... 60


Bang 4.16 Bang trung bình giá trị One-sample Test.................................................. 60
Bang 4.17 Bang giá trị trung bình yếu tô đòn bẩy tài chính................................... 61
Bang 4.18 Bang giá trị trung bình yếu tô quy mô...................................................... 62
Bang 4.19 Bang giá trị trung bình yếu tô trình độ chuyên môn............................63
Bang 4.20 Bang giá trị trung bình yếu tô tỷ suất lợi nhuận.................................... 64
Bang 4.21 Bang giá trị trung bình yếu tô công ty kiểm toán.................................. 65
Bang 4.22 Bang giá trị trung bình yếu tô hoạt động kinh doanh quôc tế..........66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
HÌnh 4.1 Đồ thị phân tán Normail P................................................................................ 54
Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot............................................................................... 55
Hình 4.3 Đồ thị tần sô Histogram..................................................................................... 56


DANH MỤC VIẾT TẮT
IASB (International Accounting Standards Board): Hội đồng Chuẩn mực Kế toán
Quôc tế.
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
IFRS (International Financial Report Standard): Chuẩn mực báo cáo tài chính
quôc tế.
IASC (International Accounting Standard Committee): Ủy ban chuẩn mực kế toán
quôc tế.
SEM (Structual Equation Modeling): Mô hình phương trình cấu trúc
IAS (International Accounting Standard): Chuẩn mực kế toán quôc tế.
CTĐC: Công ty đại chúng

CMBCTC: Chuẩn mực báo cáo tài chính
NCĐT: Nghiên cứu định tính
NCĐL: Nghiên cứu định lượng
TĐCM: Trình độ chuyên môn
ĐBTC: Đòn bẩy tài chính
MĐSSAD: Mức độ sẵn sàng áp dụng


Phần tóm tắt:
Tiêu đề: Nhân tô anh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ
phần đại chúng tại Việt Nam
Việt Nam đang xây dựng lộ trình để có thể áp dụng bộ chuẩn mực báo cáo tài
chính quôc tế (tên viết tắt IFRS) cho các công ty trong nước, với mục tiêu hướng
đến năm 2025 sẽ chính thức áp dụng. Do đó tác gia đã nghiên cứu đề tài liên quan
tới các nhân tô anh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS. Nghiên cứu tập trung
xác định sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt
Nam hiện nay và khám quá các nhân tô anh hưởng đến việc này. Tác gia dùng
phương pháp thông kê, mô ta, phân tích EFA, đồng thời vận dụng nghiên cứu đính
tính và định lượng để đánh giá sự anh hưởng của các nhân tô đến sự sẵn sàng áp
dụng IFRS ở các công ty đại chúng. Nghiên cứu được tiến hành trên 223 mẫu
khao sát tại các công ty niêm yết trên sàn HNX, HOSE và các công ty cổ phần
chưa niêm yết trong phạm vi ca nước. Kết qua nghiên cứu đã cho thấy được các
nhân tô quy mô công ty, đòn bẩy tài chính (Debt leverage), trình độ học vấn của
nhân viên trong bộ phận tài chính kế toán có tác động thuận chiều với sự sẵn sàng
áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng. Nghiên cứu có thể giúp bộ tài
chính hoàn thiện hơn lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Các nhà nghiên cứu
trong tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các doanh nghiệp nhà nước
và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ khóa: IFRS, Vận dụng IFRS, Công ty đại chúng, Quy mô công ty



Astract:
Title: Main Factors affecting IFRS readiness preparation in public companies in
Vietnam.
Vietnam is conducting a roadmap to adopt the international financial
reporting standards (IFRS) to domestic companies, with a target to be officially
applied by 2025. The objective of the study is to determine the IFRS adoption rate
of the public companies in Vietnam and identifying the factors affect the
preparedness of the Vietnam public companies to adopt IFRS. The author used
descriptive statistical methods, EFA analysis, and applied qualitative and
quantitative research to evaluate the influence of factors on the preparedness of
public companies to adopt IFRS. The study was conducted on 200 survey samples
at companies listed on the HNX and HOSE. The study results show that the
factors as such firm size, financial leverage, and education level of accountants,
etc. had a positive impact on the preparedness of public companies to adopt IFRS.
The study could help the Ministry of Finance further improve IFRS adoption
roadmap in Vietnam. Future researchers may expand the scope of research into the
state-owned enterprises as well as small and medium enterprises.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự mở rộng hợp tác giữa các
quôc gia, các vùng lãnh thổ và các khu vực khác nhau trên toàn thế giới dẫn đến
yêu cầu được đặt ra là cần có một bộ CMBCTC thông nhất giữa các quôc gia, lãnh
thổ. Với bộ CMBCTC thông nhất như vậy sẽ giúp các nhà đầu tư ở các quôc gia
khác dễ dàng nắm được tình hình tài chính của các doanh nghiệp tiềm năng.
Trong suôt giai đoạn 1973-2000, Ủy ban chuẩn mực kế toán quôc tế (IASC) đã ban

hành 41 chuẩn mực kế toán quôc tế. Năm 2001 Hội đồng chuẩn mực kế toán quôc
tế (IASB) được thành lập để thay thế IASC ban hành tiêu chuẩn kế toán, cho tới
nay IASB đã ban hành 27 IAS và 16 IFRS. Theo sô liệu thông kê của IASB thì
hiện tại có hơn 131 nước đã cho áp dụng IFRS dưới các hình thức khác nhau.
Hoà nhịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, bộ tài chính
cũng đã xây dựng đề án cho kế hoạch áp dụng chính thức IFRS cho các loại
hình doanh nghiệp.
Trên khắp thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến các nhân tô anh hưởng
đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS ở các quôc gia khác nhau như Wallace và cộng sự
(1994), với nghiên cứu “ The relationship between the comprehensiveness of
Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in Spain” hay Wallace and
Naser (1994), với đề tài nghiên cứu “Firm-specific determinants of the
Comprehensiveness of mandatory disclosure in Corporate Annual reports of Firm
listed on the stock exchange of Hong Kong”. Tiếp đến là El-Gazzar và cộng sự
(1999), với đề tài nghiên cứu “An Empirical Investigation of Multinational Firms’
Compliance with International accounting Standards”, Murphy (1999) với đề tài
nghiên cứu “Firm Characteristics of Swiss Companies that Utilize International
Accounting Standards”, hay Tagesson và cộng sự (2003) với nghiên cứu “The
relationship between attitude towards harmonization and the internationalization of


2

the corporation – A study of the attitude towards the implementation of IASB
standards among Swedlish listed companies”, Alsaeed (2006) với nghiên cứu ” The
association between firm-specific characteristics and disclosure – The case of Saudi
Arabia”, và Guerreiro (2008) với nghiên cứu ” The preparedness of companies to
adopt International Financial Reporting Standards: Portuguese evidence”, Khlif and
Souissi (2008) với bài ” The determinants of corporate disclosure: a eta-analysis”,
Rouf (2011) với đề tài nghiên cứu ”Corporate characteristics govence attributes and

the extent of voluntary disclosure in Bangladesh” hay nổi bật là Kolapo, T. Funso;
Ayeni, R.Kolade; Oke, M.ojo (2017) với đề tài nghiên cứu “Effects of IFRS
standards in Industry in Nigeria: A Panel model approach”. Riêng tại Việt Nam thì
có các nghiên cứu tiêu biểu như Đặng Ngọc Hùng (2017) với đề tài nghiên cứu
“Các nhân tô anh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh
nghiệp Việt Nam thông qua mô hình SEM”, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) với bài
nghiên cứu về “Các nhân tô anh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày
trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn HOSE”, Nguyễn Đăng
Dung (2017) với đề tài “Các nhân tô anh hưởng đến việc vận dụng IFRS tại các
Công ty điện máy trên địa bàn tỉnh Quang Ninh”, và Nguyễn Văn Dũng (2017) với
đề tài “Đánh giá mức độ vận dụng của Chuẩn mực báo cáo tài chính quôc tế tại các
công ty con thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 134” hay gần nhất
là Nguyễn Minh Cương (2018) với đề tài “Các nhân tô tác động đến chất lượng báo
cáo tài chính tại các doan nghiệp xây lắp trên địa bàn tình Đồng Nai”, và Nguyễn
Thị Kim Phụng (2018) “Các nhân tô anh hưởng đến kha năng áp dụng chuẩn mực
kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh, hay Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) với đề tài “ Các
nhân tô anh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực
kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”, Hà Xuân Thạch và cộng sự
(2018) “ Những nhân tô anh hưởng đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ Chuẩn mực
kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực báo cáo tài chính quôc tế”, và Nguyễn Thị
Ngọc Diệp (2019) ” Nhận định các nhân tô tác động đến việc áp dụng chuẩn mực
quôc tế về kế toán của các quôc gia”, Dương Hoàng Ngọc Khuê và Cộng sự (2019)


3

với “Nghiên cứu nhân tô tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quôc tế
AIS/IFRS”. Sơ lược qua các đề tài ở trên, em nhận thấy hầu hết các nghiên cứu
hướng đến các nhân tô của môi trường vĩ mô có thể tác động đến sự áp dụng IFRS

tại Việt Nam, hoặc tập trung nghiên cứu trong phạm vi những công ty vừa và nhỏ
mà chưa có nghiên cứu nào tập trung vào nhân tô của môi trường vi mô có anh
hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt
Nam. Đây là đôi tượng sẽ được thí điểm bắt buộc áp dụng IFRS từ năm 2025.
Chính vì lý do đó, tác gia quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
của các công ty đại chúng tại Việt Nam “
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài nghiên cứu các nhân tô có anh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các
công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam
Mục tiêu chi tiết:
- Xác định mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần
đại chúng tại Việt Nam hiện nay.
- Khám phá các nhân tô có thể anh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS
của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giai quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác gia cần tra lời các câu
hỏi nghiên cứu:
- Các công ty đại chúng tại Việt Nam đã sẵn sàng áp dụng IFRS chưa?
- Các nhân tô đặc tính nào của công ty có thể tác động đến sự sẵn sàng áp
dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam?
- Mức độ tác động của các nhân tô đặc tính đã khám phá ở nghiên cứu này.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đôi tượng nghiên cứu:
Mức độ sẵn sàng và các nhân tô đặc tính của các công ty đại chúng tại Việt

Nam có anh hưởng đến sự áp dụng IFRS.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Các công ty đại chúng trong phạm vi ca nước.
c. Thời gian nghiên cứu:
Em khao sát thông qua bang câu hỏi vào năm 2019.
Kết hợp với việc thu thập báo cáo tài chính của các công ty đại chúng qua
các năm 2016, 2017 và 2018
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tác gia đồng thời sử dụng ca phương pháp mô ta, thông kê, phân tích và
so sánh để phục vụ nghiên cứu của mình. Nghiên cứu được thực hiện qua
hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:
- Nghiên cứu định tính: Tác gia sử dụng nghiên cứu định tính để đưa ra các
nhân tô có thể anh hưởng tới sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ
phần đại chúng tại Việt Nam
- Nghiên cứu định lượng: Tác gia sử dụng nghiên cứu định lượng để đánh
giá sự anh hưởng của các nhân tô đã xác định ở trên đến sự chuẩn bị cho
việc áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sơ lược tình hình chuẩn bị nguồn lực cho việc áp dụng
IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam với tỷ lệ khoang 35% công
ty đại chúng trong phạm vi mẫu thu thập là đã hoàn thành quy trình chuyển đổi và
đánh giá anh hưởng của việc áp dụng IFRS, còn lại 65% công ty là chưa chuẩn bị
cho việc áp dụng IFRS. Bài nghiên cứu cũng góp phần nhận diện và đánh giá các


5

nhân tô môi trường bên trong công ty có anh hưởng đến việc áp dụng IFRS, cụ thể
là các nhân tô quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận, quy mô công ty kiểm toán được
sử dụng, hoạt động thương mại quôc tế, đòn bẩy tài chính (debt leverage) và trình

độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Qua đó hỗ trợ bộ tài chính trong việc xây
dựng chi tiết lộ trình thích hợp để áp dụng bắt buộc IFRS tại Việt Nam, cũng như
có những chính sách thích hợp để hỗ trợ công ty trong giai đoạn chuyển sang áp
dụng IFRS.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn có kết cấu 5 chương và được bô cục như sau:
+ Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết qua nghiên cứu
+ Chương 5: Kết luận và hàm ý


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu trong nước
Trong nước có nhiều đề tài về IFRS cũng như những yếu tô tác động đến
việc áp dụng IFRS, điển hình là tác gia Đặng Ngọc Hùng (2017) với đề tài “Các
nhân tô anh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghệp
Việt Nam thông qua mô hình SEM”. Tác gia sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng với bang thang đo được xây dựng và được kiểm định độ tin
cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tô khám phá EFA. Kết qua của nghiên cứu
đã cho thấy được 3 nhân tô có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ở Việt
Nam đó là đặc điểm của doanh nghiệp, cụ thể là quy mô doanh nghiệp, cấu trúc sở
hữu vôn, và đặc điểm hệ thông văn ban pháp luật, tổ chức tư vấn nghề nghiệp.
Kế đến là nghiên cứu “Đánh giá mức độ sẵn sàng vận dụng của Chuẩn mực
báo cáo tài chính quôc tế tại các công ty con thuộc tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 134” (2017), được thực hiện bởi Nguyễn Văn Dũng. Tác gia đã chỉ
ra được sự chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS tại các công ty con thuộc tổng công ty,

tuy nhiên tác gia đưa ra được các nhân tô tác động đến sự sàn sàn áp dụng IFRS.
Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của tác gia chỉ trong phạm vi nội bộ các thành viên
trực thuộc tổng công ty 134.
Tiếp nôi là Nguyễn Lê Vân Khánh (2018), với đề tài “Các nhân tô anh hưởng
đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam” tác gia tiến
hành nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Viêt Nam. Tác gia
đã chỉ ra được các nhân tô cơ cấu vôn đầu tư, quy mô doanh nghiêp, ngành nghề
kinh doanh có anh hưởng đến sự tự nguyện áp dụng IFRS của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên bài nghiên cứu chưa hướng tới các nhân tô khác như trình độ nhân viên
phòng tài chính kế toán, loại doanh nghiệp kiểm toán…


7

Hay là Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) với đề tài “Các nhân tô anh hưởng đến
kha năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tai các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh”. Tác gia đã chỉ ra
được 6 nhân tô anh hưởng đến kha năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và
IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh đó là nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, là nhân tô mức độ phức
tạp của chuẩn mực, và nhân tô lợi ích áp dụng, tính minh bạch, tính kỷ luật và
trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 và tính bắt buộc. Bài nghiên chỉ hạn chế trong
pham vi của hai chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 nên vẫn chưa thể tổng
quát được mức anh hưởng của các nhân tô đã khám phá đến sự áp dụng IFRS của
các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tiếp đến là Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) với đề tài “Các nhân tô anh hưởng
đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã khám phá một sô đặc điểm
của doanh nghiệp có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán tại Việt Nam.
Bài nghiên cứu chỉ nêu ra một sô nhân tô vi mô có anh hưởng đến việc áp dụng

chuẩn mực kế toán, cụ thể là chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam. Tuy nhiên bài viết chưa làm rõ được liệu các yếu tô này có anh hưởng
đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.
Hay Hà Xuân Thạch và cộng sự (2018) với đề tài “Những nhân tô anh hưởng
đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực
báo cáo tài chính quôc tế”. Tác gia kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính
và phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu khao sát từ 300 chuyên gia kế
toán- kiểm toán. Tác gia đưa ra kết qua của năm nhân tô có anh hưởng đến việc
chuyển đổi báo cáo tài chính theo VAS sang IFRS.
Gần đây nhất là Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2019) với đề tài “Nhận định các
nhân tô tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quôc tế về kế toán của các quôc gia”.
Với việc kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng, tác gia đã đươc ra một


8

sô nhân tô như quy mô công ty, năng lưc nhân viên kế toán, yêu cầu bắt buộc của
bộ tài chính… có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quôc tế về kế toán.
Nổi bật hơn nữa là Dương Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh
(2019) với đề tài “Nghiên cứu nhân tô tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế
toán quôc tế IAS/IFRS”. Tác gia cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng để phục vụ cho đề tài. Kết qua chỉ ra rằng các nhân tô văn hoá, pháp
lý, tăng trưởng kinh tế, trình độ giáo dịch, thị trường vôn có anh hưởng đến sự vận
dụng chuẩn mực IAS và IFRS.
Hay là Lê Trần Hạnh Phương (2019) với đề tài “Các nhân tô tác động đến áp
dụng chuẩn mực kế toán quôc tế (IAS/IFRS) – nghiên cứu ở phạm vi các quôc gia
và doanh nghiệp tại Việt Nam. Tác gia đã xác định được 17 nhân tô thông qua
phương pháp định tính và dùng phương pháp định lượng để xác định được 7 nhân
tô có anh hưởng đến việc áp dụng IFRS. Bên cạnh các yếu tô vĩ mô, tác gia cũng
chỉ ra các nhân tô vi mô có tác động đến sự áp dụng IFRS tại Việt Nam của các

doanh nghiệp lớn như là đầu tư nước ngoài, chất lượng kiểm toán và sự tham gia
quan lý của người nước ngoài vào Ban lãnh đạo. Tuy nhiên tác gia chưa đưa vào
nghiên cứu các nhân tô vi mô khác như là đòn bẩy tài chính, hay là tỷ suất lợi
nhuận của công ty…
1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Wallace và cộng sự (1994), với đề tài nghiên cứu “The relationship between
the comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in
Spain”. Các tác gia tập trung vào hai mục tiêu chính: Thứ nhất là nghiên cứu sự
khác nhau giữa thông tin được công bô trong báo cáo tài chính hàng năm và các tài
khoan của công ty tại Tây Ban Nha là có hệ thông hay không và xác định các đặc
tính nội tại của các công ty có tác động đến sự khác nhau trong mức độ công bô
thông tin? Thứ hai là nghiên cứu các đặc tính của công ty đã được công bô trong
các nghiên cứu trước đây liệu có thể tiếp tục vận dụng cho Tây Ban Nha? Các nhà
nghiên cứu đã sử dụng các đặc tính đã được chứng minh để phục vụ cho nghiên
cứu là tài san, doanh thu, cơ cấu tổ chức, lợi tức, lợi nhuận, tính thanh khoan, lĩnh


9

vực kinh doanh, niêm yết trên sàn chứng khoán, quy mô của công ty kiểm toán.
Wallace và cộng sự đưa ra kết qua là có sự khác nhau trong báo cáo tài chính của
các công ty Tây Ban Nha do tác động của các nhân tô như quy mô công ty (tài san
và doanh thu), tính thanh khoan và tình trạng niêm yết hiện tại. Các tác gia chưa
tìm được môi liên hệ rõ ràng giữa các các đặc tính còn lại với mức độ công bô
thông tin trong báo cáo tài chính thường niên. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng đã
chỉ ra được một sô nhân tô vi mô có anh hưởng đến sự áp dụng IFRS là quy mô
công ty, quy mô công ty kiểm toán…Do đó em có thể vận dụng các nhân tô vi mô
đã khám quá trong nghiên cứu này để phục vụ cho bài nghiên cứu của em.
Wallace và cộng sự (1995), với đề tài “Firm-specific determinants of the
Comprehensiveness of mandatory disclosure in the Corporte Annual reports of

Firm listed on the stock exchange of Hong Kong”. Một trong những mục tiêu
nghiên cứu của các tác gia là xác định các bằng chứng về các yếu tô có anh hưởng
đến mức độ công bô thông tin toàn diện trong báo cáo tài chính thường niên. Hai
tác gia tiếp tục sử dụng các đặc tính của công ty đã nghiên cứu tại Tây Ban Nha để
làm các biến khao sát, đồng thời bổ sung thêm một sô đặc tính mới là đòn bẩy tài
chính và tỷ lệ cổ phiếu sở hữu bởi các cổ đông ở nước ngoài. Với nghiên cứu này,
hai tác gia đưa ra kết qua là các đặc tính như tài san, tỷ suất lợi nhuận, loại công ty
kiểm toán, lĩnh vực kinh doanh có tác động đến chỉ sô công bô thông tin trong báo
cáo tài chính thường niên của công ty. Các đặc tính như tình trạng niêm yết, tính
thanh khoan, lợi tức, và tỷ lệ sở hữu bởi cổ đông nước ngoài có tác động không rõ
ràng đến mức độ công bô thông tin toàn diện trong báo cáo tài chính thường niên.
El-Gazzar và cộng sự (1999), với đề tài nghiên cứu “An Empirical Investigation of
Multinational Firms’ Compliance with International Accounting Standards”. Các
tác gia đã nghiên cứu thực nghiệm việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán quôc tế của
các công ty đa quôc gia. Qua đó các tác gia đánh giá các yếu tô tác động đến việc
tuân thủ IAS, nêu ra được nguyên nhân tại sao các công ty đa quôc gia có tính tuân
thủ IAS cao, đồng thời nêu ra các giai pháp để nâng cao chất lượng thông tin được
công bô của báo cáo tài chính ở các công ty đa quôc gia.


10

Murphy (1999), với đề tài nghiên cứu “Firm Characteristics of Swiss Companies
that Utilize International Accounting Standards”. Murphy tập trung vào các đặc
điểm nội tại của các công ty ở Thuỵ Sỹ, đồng thời xác định các nhân tô nội tại nào
anh hưởng đến sự vận dụng chuẩn mực kế toán quôc tế tại Thuỵ Sỹ. Tác gia đã chỉ
ra được nhân tô có tác động mạnh mẽ và đồng hướng đến sự áp dụng chuẩn mực kế
toán quôc tế là mức độ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của các công ty Thuỵ
Sỹ, các nhân tô khác như quy mô công ty, quy mô công ty kiểm toán… thì anh
hưởng không đáng kể.

Tagesson và cộng sự (2003), với đề tài “The relationship between attitude towards
harmonization and the internationalization of the corporation – A study of the
attitude towards the implementation of IASB standards among Swedlish listed
companies”. Tagesson và cộng sự tập trung nghiên cứu môi quan hệ giữa quan
điểm quôc tế hoá và quan điểm đồng hoá trong việc áp dụng bộ chuẩn mực của
IASB trong các công ty niêm yết tại Thuỵ sĩ. Kết qua cho thấy hầu hết các nhà
quan lý tài chính đều có thái độ thận trọng đôi với việc áp dụng chuẩn mực kế toán
quôc tế cho các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Thuỵ Sĩ.
Alsaeed (2006), với chủ đề “The association between firm-specific characteristics
and disclosure – The case of Saudi Arabia”. Tác gia đã nghiên cứu mức độ công
khai thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty phi lợi nhuận tại Arập Xê Út
và tiến hành nghiên cứu thực nghiệm các anh hưởng của đặc tính công ty đến phạm
vi công bô thông tin tự nguyện. Tác gia đã chỉ ra rằng đặc tính có anh hưởng đến
mức độ công khai thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty đó là quy
mô công ty. Còn lại các đặc tính như đòn bẩy tài chính, sự đa dạng chủ sở hữu, tuổi
của công ty, lợi nhuận biên, tính thanh khoan, lĩnh vực kinh doanh, quy mô công ty
kiểm toán… ít có anh hưởng đến mức độ công khai thông tin trong báo cáo tài
chính thường niên của các công ty phi lợi nhuận tại Arập Xê Út.
Guerreiro (2008), với nghiên cứu “The preparedness of companies to adopt
International Financial Reporting Standards: Portuguese evidence”. Tác gia đã
nghiên cứu sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty đại chúng tại Bồ Đào Nha.


11

Tác gia đã xác định được các nhân tô tác động mạnh mẽ đến sự sẵn sàng áp dụng
IFRS là quy mô công ty và chủ thể kiểm toán.
Khlif và cộng sự (2008), với đề tài nghiên cứu “The determinants of corporate
disclosure: a meta-analysis”. Các tác gia đã nghiên cứu sự tác động của các nhân tô
đặc tính của công ty như sự phân tán cổ đông, quy mô công ty, quy mô công ty

kiểm toán, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và hoạt động đa quôc gia, sự theo dõi của
các nhà phân tích…đến sự trình bày thông tin trong báo tài chính. Các tác gia đã
xác định rằng quy mô công ty kiểm toán có anh hưởng đến mức độ công bô thông
tin trong báo cáo tài chính thường niên của công ty. Còn lại các nhân tô khác trong
nghiên cứu đều không có anh hưởng đến mức độ công bô thông tin trong báo cáo
tài chính thường niên của công ty.
Rouf (2011), với đề tài nghiên cứu “Corporate characteristics, governance
attributes and the extent of voluntary disclosure in Bangladesh”. Tác gia nghiên
cứu sự liên kết giữa “các đặc tính của công ty”, “thuộc tính quan trị” và “phạm vi
của công bô tự nguyện” tại Bangladesh. Với phân tích tương quan Pearson, tác gia
đã đưa ra qua là cấu trúc ban lãnh đạo, quy mô ban lãnh đạo, ủy ban kiểm toán,
tổng tài san, tỷ lệ các giám đôc độc lập là có quan hệ thuận hướng đôi với sự tự
nguyện công bô thông tin, tỷ lệ phần trăm cổ phiếu được sở hữu bởi nội bộ công ty
có quan hệ nghịch hướng với sự tự nguyên công bô thông tin. Tổng tài san, tổng
doanh thu đại diện cho đặc tính quy mô và đặc tính lợi nhuận đều không có môi
quan hệ rõ ràng với sự tự nguyện công bô thông tin.
1.3 Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những hạn chế:
1.3.1. Kết quả nghiên cứu đã đạt được:
Đặc điểm chung các các nghiên cứu em đã nêu là tập trung vào đánh giá sự
anh hưởng của các nhân tô vi mô đến sự vận dụng IFRS tại mỗi quôc gia khác nhau
trên thế giới. Hầu hết kết qua của các nghiên trước trước đây đều cho thấy được
anh hưởng thuận chiều của các nhân tô như quy mô công ty (size), tỷ suất lợi
nhuận


12

trên tổng tài san (ROA), cấu trúc sở hữu vôn, tình hình hoạt động kinh doanh quôc
tế của các doanh nghiệp, quy mô công ty kiểm toán… đến sự áp dụng IFRS.
Do vậy, em có thể tiếp tục sử dụng các nhân tô vi mô này để tiếp tục nghiên

cứu đến sự tác động của việc áp dụng IFRS tại Việt Nam, cụ thể là các công ty đại
chúng tại Việt Nam.
1.3.2 Hạn chế của của các nghiên cứu:
Mặc dù có nhiều nghiên cứu khác nhau liên quan đến môi quan hệ giữa các
nhân tô đặc tính của doanh nghiệp với sự sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài
chính quôc tế, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều thực hiện ở nước ngoài hoặc
chỉ tâp trung trong phạm vi doanh nghiệp vừa và nhỏ của Viêt Nam mà vẫn chưa
có nghiên cứu sự anh hưởng các nhân tô đặc điểm của các công ty đại chúng tại
Việt Nam đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS. Vì Việt Nam là một nước đang phát
triển nhưng có nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa sự anh
hưởng các các nhân tô đặc tính của CTĐC đến mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS sẽ ít
nhiều khác với các nước khác trên thế giới.
Câu hỏi được đưa ra là đến thời điểm hiện tại, các công ty cổ phần đại chúng tại
Việt Nam đã sẵn sàng như thế nào cho việc áp dụng chuẩn mức báo cáo tài chính
quôc tế? Có các yếu tô nội tại nào tác động đến sự sẵn sàng này?


13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Thông qua chương này tác gia đã đưa ra những đặc điểm tổng quát về đề tài
nghiên cứu. Trước tiên nhận định lý do lựa chọn đề tài, các câu hỏi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu. Đặc biệt, tác gia tổng quan các bài nghiên cứu trong và
ngoài nước để nhận định các nhân tô đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, tỷ lệ
sinh lời, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty kiểm toán, chi phí-lợi ích…có anh
hưởng như thế nào đến mức độ công bô thông tin trong báo cáo tài chính thường
niên. Qua đó, tác gia nhận định được khe hở và đi đến xây dựng mục tiêu cần
nghiên cứu.



×