Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN THẾ CHẤP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.1 KB, 31 trang )

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN THẾ
CHẤP
I. Bất động sản thế chấp
1. Khái niệm bất động sản
Việc phân loại tài sản thành “bất động sản” và “động sản” có nguồn gốc từ
Luật cổ La Mã, theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất
mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh
đất. bất động sản bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng… và
tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên
mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi bất động
sản gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống pháp
luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm phân
loại và tiêu chí phân loại, tạo ra cái gọi là “khu vực giáp ranh giữa hai khái niệm
bất động sản và động sản”.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại
Điều 174 có quy định: “bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật
quy định”.
Như vậy, khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng và cần được quy định
cụ thể bằng pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là bất
động sản, trong khi quốc gia khác lại liệt kê vào danh mục bất động sản. Hơn
nữa, các quy định về bất động sản trong pháp luật của Việt Nam là khái niệm
mở mà cho đến nay chưa có các quy định cụ thể danh mục các tài sản này.
Ở mỗi quốc gia chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy đất đai là nguồn tài
nguyên, là của cải vô cùng quý giá. một vật được công nhận là bất động sản khi
và chỉ khi nó đáp ứng đủ 5 điều kiện sau đây :
• Thứ nhất: phải là tài sản, tức là nó là một yếu tố vật chất có thực và có ích cho
con người.
• Thứ hai: không thể di dời được hoặc di dời hạn chế để tính chất, công năng ,


hình thái của nó không thay đổi.
• Thứ ba: phải tồn tại lâu dài.
• Thứ tư: có thể đo lường được bằng giá trị.
• Thứ năm: được chiếm giữ bởi cá nhân hay cộng đồng người.
2.Khái niệm bất động sản thế chấp
Bất động sản thế chấp là bất động sản được sử dụng vào mục đích thế chấp
để vay vốn ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào đó nhằm thoả mãn nhu cầu
vốn của chủ sở hữu bất động sản.
Bất động sản thế chấp là tài sản có thể đem làm tài sản đảm bảo vì: Cũng
như trong khái niệm về bất động sản được nhắc đến trong điều 174 Bộ luật dân
sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng, người ta coi bất động sản là những tài sản không thể di dời
được. Vậy bất động sản thế chấp có thể là nhà ở, là các cơ sở sản xuất kinh
doanh như nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà kho… và các tài sản khác gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng (đất
đai là thuộc sở hữu toàn dân, vì vậy chỉ thế chấp giá trị quyền sử dụng đất).
Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các khoản
tiền phát sinh từ bất động sản thế chấp. Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu
hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được thế chấp để vay vốn.
3.Đặc điểm của bất động sản thế chấp
• Bất động sản là một tài sản có giá trị lớn, đồng thời lại chịu tác động khá lớn
của thị trường. Trong thế chấp, để đảm bảo an toàn cho ngân hàng, giá trị của
bất động sản thế chấp luôn luôn được định giá thấp hơn giá trị thị trường tại thời
điểm thế chấp. Thông thường giá trị bất động sản thế chấp chỉ được tính tương
đương với giá trị của nó tại thời điểm thị trường xấu nhất, vì vậy mức giá có thể
là thấp nhất.
• Do đặc điểm của bất động sản là không thể di dời, nên bất động sản đem thế
chấp không thể là thực thể vật chất mà chỉ có thể là các quyền liên quan đến bất
động sản, chủ yếu là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Đặc điểm này
cũng được quy định bởi hiện nay ở nước ta đất đai là thuộc quyền sở hữu của

toàn dân, các tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất mà không có quyền sở
hữu đất. Tài sản bảo đảm là bất động sản thế chấp khác với tài sản cầm cố là: tài
sản cầm cố là hiện vật còn bất động sản thế chấp chỉ là các quyền về bất động
sản.
• Vì thế chấp bất động sản bản chất là thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hoặc quyền sở hữu nhà nên trong thời gian thế chấp người chủ bất động sản
vẫn được sử dụng, khai thác bất động sản đó nhưng không được và cũng không
thể trao đổi chuyển nhượng các bất động sản đó trên thị trường. Như vậy khi
đem thế chấp bất động sản tại ngân hàng thì người chủ của bất động sản chỉ còn
quyền sử dụng mà đã không còn quyền định đoạt và chiếm hữu.
4.Vai trò của bất động sản thế chấp
4.1. Đối với chủ sở hữu bất động sản
Thế chấp bất động sản là hình thức đem bất động sản làm tài sản đảm bảo
để vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Như vậy giúp người chủ sở hữu vẫn có thể
sử dụng bất động sản trong thời gian thế chấp đồng thời lại có thêm lượng vốn
cần thiết sử dụng cho mục đích mà họ đang muốn thực hiện. Đây là một hình
thức huy động vốn khi cần thiết hiệu quả, nhanh chóng đối với các cá nhân và tổ
chức.
Tuy nhiên, các tổ chức cá nhân khi sử dụng hình thức này cũng thường gặp
phải một khó khăn và vướng mắc rất lớn, đó là bất động sản khi đem đi thế chấp
thường chỉ được các ngân hàng định giá ở mức giá rất thấp, là giá khi thị trường
trầm lắng nhất. Như vậy giá trị của bất động sản không được đánh giá chính
xác, gây thiệt thòi cho cá nhân và tổ chức khi vay vốn.
4.2. Đối với các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các ngân hàng)
• Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài chính. Vì vậy luân chuyển tiền tệ là
hoạt động chính. Nhận thế chấp bất động sản nói riêng và nhận thế chấp tài sản
nói chung là một trong những hoạt động giúp luân chuyển tiền tệ đều đặn, để từ
đó hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra bình thường.
• Nhận thế chấp bất động sản có thể làm tăng lượng vốn dự trữ bằng tài sản của
ngân hàng (bất động sản), sinh ra lợi nhuận cho ngân hàng (lãi vay mà người thế

chấp phải trả cho ngân hàng).
• Nhận thế chấp bất động sản nói riêng và tài sản bảo đảm nói chung đều có thể
nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay, đồng thời phòng
ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện được
hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước.
4.3. Đối với nền kinh tế
Thế chấp bất động sản và nhận thế chấp bất động sản là hoạt động giúp cho
các ngân hàng hoạt động tốt. Không những thế, việc các ngân hàng tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn để kinh doanh hay mở rộng kinh
doanh đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế. Từ đó giúp phát triển
thị trường tài chính, tiền tệ. Sự bình ổn và phát triển của thị trường này có tác
động rất lớn tới sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
5. Các quy định về bất động sản thế chấp của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
Theo quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-NHN
o
-TDH
o
ngày 03/12/2007 “Về việc
ban hành Quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống
NHN
o
&PTNT Việt Nam”
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chỉ nhận thế chấp
các bất động sản sau:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất.
Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 79/NĐ-CP ngày
1/11/2001 của chính phủ:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, được nhà

nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn với đất để vay vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất như ở trên, thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất khi có một
trong các điều kiện sau:
 Đất do Nhà nước giao có thu tiền.
 Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp.
 Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc cho
nhiều năm mà thời hạn cho thuê đất đã được trả tiền còn lại phải trên 1 năm.
Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền trên đất trong thời hạn thuê đất, thuê đất đã trả tiền
còn lại ít nhất 05 năm. Thời hạn cho vay phải phù hợp với thời hạn thuê còn lại.
 Trong trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối,
hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó.
+ Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất như nêu ở trên
thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Các bất động sản thế chấp không có tranh chấp, đầy đủ pháp lý.
Đối với tài sản thế chấp mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo
đảm. Riêng mức cho vay tối đa với giá trị quyền sử dụng đất do Tổng Giám đốc
quy định cụ thể từng thời kỳ trong phạm vi mức nói trên.
II. Định giá bất động sản thế chấp
1. Khái quát chung về định giá bất động sản
1.1. Khái niệm
Theo điều 174 - Bộ luật dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam : Bất động sản là tài sản không thể di dời được hay nói cách khác bất
động sản là đất đai và những vật thể cố định gắn với đất đai, đó là những vật thể

tồn tại trên đất và chỉ có thể sử dụng trong trạng thái không tách rời đất hoặc khi
dịch chuyển sẽ bị hư hại ( tính chất, công năng, hình thái) hoặc tốn nhiều công
sức và chi phí như các công trình kiến trúc, công trình lắp ghép.
Định giá bất động sản là một nghệ thuật hay khoa học, xác định giá trị
của bất động sản cho một mục đích cụ thể ở một thời điểm nhất định, có tính
đến các đặc điểm của bất động sản và những yếu tố kinh tế tiềm ẩn trong thị
trường bất động sản, kể cả lĩnh vực đầu tư thay thế.
Tính khoa học được thể hiện thông qua việc phân tích các dữ liệu, sử
dụng công cụ toán học đưa ra giá trị bất động sản.
Tính nghệ thuật là người định giá phải có kĩ năng nắm vững các thông
tin, trợ giúp cho quá trình định giá và hình thành những quan điểm riêng.
Mục đích cụ thể là quyết định giá của từng bất động sản cụ thể.
Thời điểm cụ thể : trong quy định của pháp luật, giá trị của tài sản chỉ có
giá trị pháp lí tại một thời điểm cụ thể (ngày cụ thể).
1.2. Sự cần thiết phải định giá bất động sản
Giá trị bất động sản trong thị trường bất động sản rất quan trọng và phức
tạp bởi mức giá trị bất động sản cụ thể lại phụ thuộc rất nhiều vào vị thế của đất
đai, mục đích sử dụng, hiệu quả sử dụng, tính khan hiếm của loại hàng hoá này,
tâm lý tiêu dùng và nhiều yếu tố khác... Nhưng những yếu tố này cần phải được
phân tích, xử lý và đánh giá đúng với giá trị thực của nó nhằm phục vụ cho việc
tư vấn trong nhiều lĩnh vực như thế chấp, mua và bán, liên doanh, liên kết... Để
thực hiện được công việc đánh giá và tư vấn ấy phải là một người được đào tạo,
có chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Việc xác định giá trị bất
động sản phải tuân theo các nguyên tắc, phương pháp, quy định của Nhà nước.
Bên cạnh đó, đất đai là một tài sản có giá trị lớn và là thành phần cơ bản tạo nên
bất động sản đối với mỗi quốc gia, do đó Nhà nước cần phải có những biện
pháp quản lý hiệu quả nhất tạo cho thị trường bất động sản ngày càng phát triển
lành mạnh và một trong những biện pháp hữu hiệu ấy chính là hoạt động có
hiệu quả của tổ chức tư vấn thẩm định giá. Vì vậy tổ chức thẩm định giá bất
động sản cần thiết hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo

điều kiện cho Nhà nước quản lý tốt hoạt động của thị trường bất động sản, thúc
đẩy và đưa thị trường bất động sản hoạt động một cách ổn định và ngày một
lành mạnh hơn. Cần ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
quản lý thị trường bất động sản giúp cho thị trường bất động sản hoạt động
thông suốt, thể hiện tính thị trường trong giao dịch bất động sản, và bên cạnh đó
thúc đẩy ngành định giá nói chung và ngành định giá bất động sản nói riêng
phát triển bền vững.
Tại tất cả các thị trường, đặc biệt tại thị trường có giá trị lớn như bất
động sản, nếu không được định giá thì rất dễ sinh tiêu cực. Người ta đẩy giá
mua lên để chia nhau kiếm lời, thậm chí người ta hạ giá bán tài sản nhà nước
xuống để kiếm lời. Cho nên định giá làm một việc là xác định giá trị hàng hóa
theo nguyên lý của thị trường, từ đó đưa mức giá giao dịch mua bán xác thực
với thị trường. Định giá còn góp phần vào tư vấn để đầu tư kinh doanh bất động
sản một cách có hiệu quả.
Định giá là tổ hợp khoa học và nghệ thuật, nó bao gồm sự nhạy cảm đối
với thị trường và kiến thức chuyên môn về nghề nghiệp vững vàng. Ngay cả với
thẩm định viên chuyên nghiệp có kiến thức thị trường và phương pháp định giá
có hệ thống, cũng không thể tách rời mục tiêu của định giá.
Định giá là cần thiết khi phải đưa ra một quyết định liên quan đến bất
động sản, như trong các tình huống sau:
+ Chuyển giao quyền sở hữu :
• Để giúp cho người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được.
• Để giúp cho người mua quyết định giá mua.
• Đối với việc trao đổi tài sản, các bên cần biết giá trị của các tài sản để tiến hành
việc trao đổi.
+ Tài chính và tín dụng :
• Để biết được giá trị vật thế chấp được dưa ra cho một cầm cố.
• Để bảo hiểm tài sản cho bạn, công ty bảo hiểm sẽ cần chứng minh giá trị tài sản
của bạn.
+ Cho thuê theo hợp đồng :

Để giúp trong việc đặt ra mức tiền thuê và các điều khoản cho
thuê.
+ Phát triển tài sản và đầu tư :
• Để so sánh với tài sản đầu tư khác.
• Để quyết định khả năng thực hiện như thế nào và khả năng thị trường của một
đề nghị phát triển sẽ như thế nào.
+ Định giá tài sản công ty :
• Để xác định giá trị cho công bố tài chính hàng năm của công ty, và cho vấn đề
vốn khi công ty được tạo lập lần đầu.
• Trong việc hợp nhất, chiếm hữu và thanh lý các công ty, giá trị tài sản thuộc về
công ty cần được biết.
+ Các định giá theo pháp luật :
• Để tìm ra giá trị hàng năm cho các mục đích thuế tài sản.
• Để xác định giá trị bồi thường khi xảy ra sự chiếm hữu bắt buộc.
• Để tính toán chi phí phát triển phải trả đối với Chính Phủ cho một sự phát triển.
• Để tính toán thuế khi một tài sản được bán, và thuế tài sản khi người chủ sở hữu
qua đời.
1.3. Vai trò của định giá bất động sản
Định giá bất động sản có thể được coi là trái tim của tất cả các hoạt động bất
động sản. Mở rộng ra trong thực tế có thể coi định giá là trái tim của tất cả hoạt
động kinh tế. Bởi vì mọi việc có liên quan đến các hoạt động kinh doanh đều
chịu sự tác động bởi khái niệm giá trị, mà định giá có thể hiểu một cách đơn
giản là xác định giá của tài sản ở trên thị trường. Định giá có vai trò quan trọng
trong việc giúp chúng ta đưa ra các quyết định liên quan tới việc mua, bán, đầu
tư, phát triển, quản lí, sở hữu, cho thuê, đánh thuế, bảo hiểm, cầm cố và kinh
doanh tài sản cố định. Dịch vụ của nhà định giá phục vụ bất kì người nào quan
tâm đến đất đai và nhà ở. Chẳng hạn, nhà định giá có thể được yêu cầu tư vấn
cho người bán về giá bán tài sản của mình; cho một người thuê nhà về tiền thuê
nhà hàng năm mà họ phải trả; cho một người nhận đồ thế chấp về giá trị của vật
đảm bảo và về số tiền cho vay theo giá trị của vật thế chấp mà người đó giao

cho người đi vay; và tư vấn cho người bị sức ép bán bắt buộc về giá bồi hoàn.
Việc phải hiểu rõ mục đích, yêu cầu cần thiết của định giá là yếu tố sống còn
đối với một nhà định giá, và giá trị của một lợi ích cụ thể trong tài sản bất động
sản không phải luôn giống nhau với tất cả mọi mục đích. Tuy nhiên trong đa số
các trường hợp, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà định giá là đánh giá giá
trị thị trường; nghĩa là tổng số tiền vốn của cải hay tiền thuê hàng năm sẽ được
yêu cầu hay phải trả cho một lợi ích cụ thể trong tài sản vào một thời điểm cụ
thể, trên những điều kiện cụ thể và tuân theo đúng pháp luật.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của bất động sản
Các yếu tố có mối liên hệ trực tiếp với giá trị của bất động sản
 Yếu tố tự nhiên:
- Vị trí của bất động sản: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí bất động sản
mang lại càng cao thì giá trị của bất động sản càng lớn.
- Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất
 Kích thước lô đất: phù hợp hay không phù hợp với kiến trúc hay
loại hình bất động sản
 Hình dáng lô đất: lô đất có hình dáng vuông vức, phù hợp hay méo
mó tóp hậu.
 Quy mô đất: Tổng thể diện tích và các ràng buộc xây dựng cải tạo
liên quan
 Hình thức kiến trúc bên ngoài bất động sản: Có phù hợp với thị
hiếu hay không
 Địa hình bất động sản tọa lạc: Cao hay thấp so với các bất động sản
lân cận và các vùng lân cận
 Đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất: Phù hợp với mục đích sử
dụng đất hay không, chi phí cải tạo lớn hay nhỏ
 Tình trạng môi trường: môi trường trong lành, ít bụi, ít ôi nhiễm thì
sẽ làm tăng giá bất động sản
 Các tiện lợi và nguy cơ rủi ro của tự nhiên: Phụ thuộc vùng địa lý
nơi bất động sản tọa lạc, hướng của bất động sản

 Yếu tố kinh tế: Điều kiện và tính chất giao dịch trên thị trường, giá một bất
động sản trả tiền ngay chắc chắn là sẽ thấp hơn giá bán một bất động sản tương
tự với cách trả góp, và ngay cả giá trả góp với các điều kiện trả góp khác nhau
cũng khác nhau. Trách nhiệm về nghĩa vụ thuế, thời gian chuyển giao bất động
sản, các yếu tố chủ quan, khách quan khác trong việc mua bán bất động sản
cũng cần được xem xét và phân tích trong quá trình định giá bất động sản, và
đặc biệt là yếu tố thời điểm cần được xem xét kỹ. Khả năng mang lại thu nhập
từ bất động sản cũng ảnh hưởng đến giá trị của bất động sản như thu nhập hàng
năm từ bất động sản.
 Yếu tố pháp luật:
 Tình trạng pháp lý của bất động sản: Kiểm tra xem xét mức độ
hoàn chỉnh về hồ sơ pháp lý của bất động sản, các nghĩa vụ tài
chính có liên quan đến quyền sử dụng đất.
 Quy hoạch sử dụng đất gắn liền với bất động sản: Có nằm trong
diện giải tỏa hay không, mục đích sử dụng của bất động sản có
đúng với quy hoạch của vùng, địa phương và nhà nước hay không
 Các quy định về xây dựng và kiến trúc gắn với bất động sản: Thủ
tục giấy tờ và các hạn chế
 Các hạn chế quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và công trình xây dựng
khác gắn với bất động sản (tình trạng tranh chấp có vấn đề gì
không)
 Yếu tố về tâm lý xã hội:
 Tình trạng của những người sống trong cùng một nhà ở: về công
việc, về sức khỏe
 Tình hình kinh doanh của người đang sử dụng bất động sản
 Tính chất phong thủy của bất động sản: bất động sản có hướng phù
hợp với tuổi của người mua, vị trí địa lý, hướng gió hướng nắng...
Các yếu tố liên quan đến thị trường:
- Tính hữu ích của bất động sản: bất động sản có tác dụng gì đối với xã hội
hay ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến thị trường bất động sản

- Nhu cầu loại bất động sản trên thị trường: loại hình bất động sản có được
thị trường quan tâm hay không
- Tình trạng khan hiếm của loại bất động sản trên thị trường
- Quyền chiếm hữu và khả năng chuyển giao được của bất động sản
Các yếu tố chung bên ngoài:
 Các yếu tố pháp lý, nhà nước và chính trị:
- Chính sách tài chính áp dụng đối với người được nhà nước giao đất, cho
thuê đất và đối với người được nhận quyền sử dụng đất
- Các chính sách tín dụng đối với hoạt động đầu tư vào lĩnh vực bất động
sản
- Các chính sách thuế của nhà nước về bất động sản
 Các yếu tố thuộc kinh tế vĩ mô:
- Tình trạng cung – cầu bất động sản trong khu vực
- Đặc điểm của những người tham gia thị trường bất động sản trong khu
vực
- Các điều kiện thị trường bất động sản trong khu vực
- Hiện trạng vùng lân cận: Đường xá, an ninh, thông tin liên lạc...
- Mức độ tăng trưởng GDP hàng năm của vùng so với cả nước
- Thu nhập bình quân hàng năm của người dân trong vùng
- Khả nằng đáp ứng nhu cầu tín dụng của hệ thống tín dụng trong vùng
- Số lượng các lô, thửa đất trống trong vùng
- Mức giá bình quân của các loại đất trong vùng
- Tỷ lệ thuê và mức thuế suất
- Mức độ lạm phát chung
- Tình hình thi trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường tín
dụng trong vùng
 Các yếu tố về xã hội
- Mật độ dân số
- Đặc điểm khu dân cư
- Trình độ nhận thức, tâm lý và tập quán của người dân trong khu vực

- Dịch vụ giáo dục, y tế trong khu vực
- Tình hình an ninh trong khu vực
1.4. Căn cứ định giá bất động sản
+ Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của quá trình lao động để tạo lên bất động sản.
- Số lượng lao động, chất lượng lao động, tư liệu lao động
- Quy mô và vị trí của bất động sản.

×