Tải bản đầy đủ (.ppt) (64 trang)

GIỚI THIỆU CÁC QUỐC GIA Ở ĐÔNG NAM Á HẢI ĐẢO powerpoint

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.94 MB, 64 trang )

Môn học : VĂN HÓA ĐÔNG NAM Á

GIỚI THIỆU CÁC QUỐC GIA Ở
ĐÔNG NAM Á HẢI ĐẢO
NHÓM 6 – LỚP 13CVHH


A. DẪN NHẬP

BỐ
CỤC

B. NỘI DUNG

C.KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU
THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc đề tài
Chương I: Khái quát chung về các quốc gia Đông
Nam Á hải đảo :


1. Điều kiện tự nhiên
2. Điều kiện lịch sử - xã hội
Chương II: Giới thiệu 3 quốc gia Đông Nam Á hải
đảo :
1. ?
2. ?
3. ?
Chương III: Tổng kết
• Sự so sánh giữa ba quốc gia trong khu vực
• So sánh với các quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á
• Vị thế và tầm quan trọng của các quốc gia
Đông Nam Á hải đảo


A. DẪN NHẬP

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đối tượng nghiên cứu
và phạm vi nghiên cứu
Đặc điểm văn hóa của một số quốc gia trong khu vực
Đông Nam Á hải đảo và làm rõ hơn về đất nước và
con người của ba quốc gia Singapore, Indonesia,
Philippin trong khu vực Đông Nam Á hải đảo.

Cấu trúc đề tài

Phương pháp nghiên
cứu
-


Mục đích nghiên cứu

Phương pháp sưu tầm tài liệu.
Phương pháp lựa chọn, phân tích tài liệu.
Phương pháp so sánh và hệ thống.


BẢN ĐỒ ĐÔNG NAM Á ­ ĐÔNG NAM Á HẢI  LÀ VÙNG ĐƯỢC KHOANH ĐỎ 


B. NỘI DUNG :

Chương I: Khái quát chung về các quốc gia Đông Nam Á hải đảo


Chương II: Giới thiệu
3 quốc gia Đông
Nam Á hải đảo :

QUỐC GIA NHỎ NHẤT
ĐÔNG NAM Á
CÓ 5 HÌNH ẢNH ĐỂ CÁC BẠN 
ĐOÁN ĐÂY LÀ QUỐC GIA 
NÀO!
CÂU TRẢ LỜI TRƯỚC GỢI Ý 
CUỐI CÙNG SẼ CÓ MỘT 
PHẦN QUÀ CỦA NHÓM 6 !



SINGAPORE
( Quốc kì )

( Quốc huy )

 
-Tên nước : Cộng hòa Singapore (tiếng Anh: Republic of
Singapore ; Hán Việt: Tân Gia Ba Cộng hòa quốc)

1.1 . Thông tin tổng quan :

-Tổng thống hiện hành :Tony Trần Khánh Viêm
-Thủ đô : Singapore
-Đơn vị tiền tệ : Dollar Sing ( Viết tắt là SGD )
-Ngôn ngữ chính thức : Tiếng Hoa, Mã Lai, Ấn Độ và Tiếng
Anh


1.2. Điều kiện tự nhiên :

Vị trí địa lý và diện tích lãnh thổ :

Singapore là quốc gia nhỏ
nhất ở Đông Nam Á.

Vị trí: nằm phía nam của bán đảo Mã Lai,
tiếp giáp tiểu bang Johor của Malaysia về phía
bắc và đối diện đảo Riau của Indonesia về phía
nam. Là nước nhiệt đới, Singapore nằm phía bắc
đường xích đạo, chỉ cách 137 km.

( Vị trí của Singapore )


Diện tích: 692,7 km2, gồm 64 đảo, 1 đảo
lớn và 63 đảo nhỏ.

Singapore là một hòn đảo có hình
dạng một viên kim cương bao
quanh bởi nhiều đảo nhỏ


b. Khí hậu :
Singapore có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa nên quốc đảo này nóng và ẩm quanh
năm. Nhiệt độ trung bình khoảng 31 độ C, và ít khi xuống dưới 23 độ.
Nhiệt độ theo từng qúy trong năm thay đổi như
sau:

Tháng

Cao nhất

Thấp nhất

1–3

31,1oC

22,80C

4–6


32,2oC

23,90C

7–9

31,1oC

22,80C

10 – 12

31,1oC

22,80C


Singapore không có bốn mùa như các nước xa đường Xích đạo. Thời tiết ở đây quanh
năm hầu như không thay đổi với lượng mưa khá nhiều. Hầu hết những cơn mưa rơi vào
thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Trong
đợt gió mùa Tây Nam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 thường có những cơn mưa nặng hạt
nhưng rất ngắn. Lượng mưa trung bình hàng năm ở đây là 2.400 mm. Giông bão ở đây
thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 10.
Độ ẩm trung bình vào ban ngày là 84% và ban đêm là trên 90%. Độ ẩm này ở vào
mức đủ làm cho người châu Âu kinh ngạc. Có những câu chuyện truyền miệng kể
rằng có những hãng sản xuất ô tô phải cử kỹ sư đến Singapore để đo đạc độ ẩm tại
đây, và những tiêu chuẩn kỹ thuật để sản xuất xe cho Singapore phải được điều chỉnh
hàng tuần hoặc hàng tháng để tránh tình trạng xe của họ nhanh chóng bị rỉ sét.



c. Địa hình và tài nguyên thiên nhiên :
Địa hình thấp, có những cao nguyên nhấp nhô cùng các khu
bảo tồn thiên nhiên hoang dã.
Singapore là một hòn đảo có hình dạng
một viên kim cương được nhiều đảo nhỏ
khác bao quanh. Hòn đảo chính của
Singapore khá bằng phẳng, với vài vùng
đất cao ở khu vực trung tâm.
Đặc biệt, Singapore hầu như không có tài
nguyên, nguyên liệu đều phải nhập từ bên
ngoài.

Bản đồ địa lý Singapore


1.3. Lịch sử hình thành :

( Thomas Stamford Raffles )

( Kế hoạch đô thị Singapore )


Vào năm 1959, sự phát triển của chủ nghĩa 
dân tộc đã hình thành chế độ tự trị ở quốc 
gia này và cuộc tổng tuyển cử đầu tiên đã 
diễn ra. Đảng Nhân Dân Hành Động (PAP) 
đã giành được 43 ghế và Ông Lý Quang 
Diệu trở thành thủ tướng đầu tiên của 
Singapore. 

 
Vào ngày 22 tháng 12 năm đó, Singapore cuối cùng đã chính thức trở thành một nước Cộng hòa độc
lập.
Đến thập niên 1990, đảo quốc trở thành một trong những quốc gia thịnh vượng nhất trên thế giới, với
một nền kinh tế thị trường tự do phát triển cao độ, các liên kết mậu dịch quốc tế hùng mạnh, và GDP bình
quân đầu người cao hàng đầu tại châu Á.


1.4, Điều kiện kinh tế :
Singapore hầu như không có tài nguyên, nguyên liệu đều phải
nhập từ bên ngoài. Singapore chỉ có ít than, chì, nham thạch,
đất sét; không có nước ngọt; đất canh tác hẹp, chủ yếu để
trồng cao su, dừa, rau và cây ăn quả, do vậy nông nghiệp
không phát triển, hàng năm phải nhập lương thực, thực phẩm
để đáp ứng nhu cầu ở trong nước.
Singapore có cơ sở hạ tầng và một số ngành công nghiệp phát
triển cao hàng đầu châu Á và thế giới như: cảng biển, công
nghiệp đóng và sửa chữa tàu, công nghiệp lọc dầu, chế biến
và lắp ráp máy móc tinh vi.

( Một cảng biển ở Singapore )


Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập
quốc dân)
Singapore cũng được coi là nước đi
đầu trong việc chuyển đổi sang nền
kinh tế tri thức. Singapore đang thực
hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến
Singapore thành một thành phố hàng

đầu thế giới, một đầu mối của mạng
lưới mới trong nền kinh tế toàn cầu
và châu Á và một nền kinh tế đa
dạng nhạy cảm kinh doanh.

( Sự phát triển của một góc Singapore là minh họa rõ nét cho sự
phát triển kinh tế của đất nước này )


1.5. Văn hóa – xã hội :

Ds : 4.553.009
người ( 2007 )

( Dân số Singapore khá đông )


Văn hóa của Singapore là một 
nền văn hóa đa sắc tộc:

Màu đỏ trên lá cờ tượng trưng cho mối tình
anh em giữa người với người, giữa các dân
tộc trên thế giới, và sự bình đẳng của con
người. Còn một cách hiểu khác đó là vì
Singapore là một nước đa dân tộc (gồm
Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ,…) nên có
thể hiểu màu đỏ này theo nhiều mặt
Màu trắng là biểu tượng của sự trong sạch và tinh
khôi vĩnh viễn, không nhơ bẩn. Trăng lưỡi liềm có
nghĩa biểu trưng cho 1 quốc gia trẻ còn đang trên

đường phát triển. Năm ngôi sao nhỏ gần mặt trăng
tượng trưng cho năm lý tưởng của quốc gia
Singapore: dân chủ, sự bình đẳng, hòa bình, phát
triển và công bằng.


Sự hòa hợp dân tộc dẫn đến việc hình thành
những nhóm tôn giáo khác nhau

Về tôn giáo, Singapore là một quốc gia đa tôn giáo, theo
thống kê khoảng 51% dân số Singapore theo Phật giáo và
Đạo giáo, 15% dân số (chủ yếu là người Hoa, người gốc
Âu, và người Ân Độ) là tín đồ Đạo Cơ đốc.Hồi giáo
chiếm khoảng 14% dân số, chủ yếu tồn tại trong các cộng
đồng người Mã Lai, người Ấn Độ theo Hồi giáo, và
người Hồi (người Hoa theo Hồi giáo). Có khỏang 15%
dân số Singapore tuyên bố họ không có tôn giáo, cá tôn
giáo khác không đáng kể.

Khoe mình trên nền trời
Singapore là những tòa tháp
đặc biệt của các giáo đường Hồi
giáo, những ngọn tháp hình
chóp của các thánh đường với
lối kiến trúc Gôtích


 Tính đa dạng về văn hóa của Singapore còn
được phản ánh qua ngôn ngữ:


Xét về khía cạnh văn hóa , xã hội hầu như mọi người dân Singapore đều có thể nói
nhiều hơn một thứ tiếng, trong đó nhiều người có thể nói được tới ba hoặc bốn thứ
tiếng. Hầu hết trẻ em lớn lên trong môi trường song ngữ từ thuở nhỏ và có thể học
các ngôn ngữ khác khi lớn lên. Trong phần lớn dân số biết hai thứ tiếng, tiếng Anh
và tiếng Hoa phổ thông là hai ngôn ngữ được dùng phổ biến nhất trong cuộc sống
hàng ngày. Trong khi tiếng Anh là ngôn ngữ chính được dạy ở trường học thì trẻ em
vẫn học tiếng mẹ đẻ để duy trì truyền thống văn hóa của dân tộc mình.


 Văn hóa Mã lai được thể hiện trong tư tưởng
tôn giáo, phong tục tập quán của họ cũng có
quan hệ với tôn giáo :


 Một số lễ hội tiêu biểu như :

-

Lễ hội ánh sáng Deepanah :


- Lễ hội đèn Giáng Sinh :


- Lễ hội Hari Raya Puasa :


- Lễ Phật Đản :



×