Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.23 KB, 44 trang )

Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10
A. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty May 10 hiện nay có tiền thân là các xưởng may quân đội như
X1, X30, AM1, AK1... Đây là các xưởng may quân trang phục vụ cho cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp
Sau khi thành lập (lúc đó được gọi là xưởng X10) Công ty đóng quân
tại Tây Cốc- Phú Thọ, năm 1953 chuyển ra rừng Bộc Nhiêu, năm1954 Công ty
được lệnh chuyển về Hà Nội và tiến hành sáp nhập với xưởng may X40 đồng
thời tiến hành xây dựng cơ sơ vật chất ban đầu tại khu Sài Đồng-Gia Lâm
Sau khi ổn định về tổ chức Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất với vai
trò là đơn vị sản xuất quân trang lớn của Cục Quân Nhu-Tổng Cục Hậu Cần,
hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, sản xuất, tiêu thụ theo chỉ tiêu của
Tổng cục hậu cần
Từ năm 1961 đến năm 1964, trong hoàn cảnh đất nước hoà bình, Công
ty được chuyển sự quản lý từ Tổng cục hậu cần sang Bộ công nghiệp nhẹ và
được đổi tên thành Xí nghiệp May 10 tuy vậy mặt hàng chủ yếu mà xí nghiệp
sản xuất vẫn là quân trang, quân phục (90-95% năng lực sản xuất) còn thừa
khả năng mới chuyển sang phục vụ xuất khẩu và dân dụng
Cũng trong thời gian này xí nghiệp chuyển sang chế độ hạch toán kinh
doanh có tính đến hiệu quả kinh tế dần dần có khả năng xây dựng các kế
hoạch kinh doanh thoát khỏi tình trạng bị động. Xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất hiện đại với nhiều dây chuyền tự động, có khả năng sản xuất các bộ
phận thay thế đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục
Từ năm1965 đến năm1972 do không quân Mĩ tiến hành ném bom ồ ạt
nên Công ty phải chuyển sang hoạt động trong điều kiện mới, sản xuất phân
tán vừa sản xuất vừa chiến đấu
Tháng 1 năm 1965, May 10 lại một lần nữa chuyển đổi, chịu sự quản lý
của Bộ Nội thương với nhiệm vụ là sản xuất gia công hàng may mặc phục vụ
cho xuất khẩu theo nghị định thư giữa Việt Nam - Liên Xô và các nước XHCN
ở Đông Âu và đồng thời sản xuất hàng may mặc phục vụ cho quân đội. Cho


đến năm 1973, sau khi hiệp định Pari được ký kết Công ty trở lại hoạt động
trong điều kiện hoà bình
Sau năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng may xuất khẩu. Có thể nói
đây là điểm khởi đầu cho sự phát triển về sau của Xí nghiệp May10. Xí nghiệp
May 10 đã xuất sang thị trường các nước XHCN từ 4-5 triệu áo sơ mi có chất
lượng cao.
Năm 1986 cùng với hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế Công
ty chuyển sang hoạt động trong môi trường mới, nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà Nước. Trên cơ sở các mối quan hệ bạn hàng vốn có Công ty
tiếp tục sản xuất hàng xuất khẩu cho thị trường khu vực I (Đông Âu và Liên
Xô) trên nền tảng vẫn là một hệ thống cơ sở vật chất lạc hậu cùng với trình
độ quản lý yếu kém vì vậy cho đến những năm 1990 –1991 cuộc khủng hoảng
chính trị tại Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm cho các mặt hàng xuất khẩu
ở nước ta không còn thị trường tiêu thụ. Thị trường quen thuộc của xí
nghiệp mất đi, hàng loạt các hợp đồng, các đơn đặt hàng bị hủy bỏ hoặc
không thanh toán được khiến Xí nghiệp May10 cũng như một số các xí
nghiệp may khác bị dồn tới chân tường và có nguy cơ bị giải thể. Trước tình
hình này, Xí nghiệp May10 phải tìm hướng giải quyết khó khăn về thị trường,
Xí nghiệp đã mạnh dạn chuyển sang thị trường khu vực 2. Bằng cách giảm
biên chế, đầu tư đổi mới 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị mới hiện
đại, tổ chức lại bộ máy sản xuất và thiết lập các mối quan hệ bạn hàng mới.
Sản phẩm của Xí nghiệp với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp đã nhanh chóng làm
vừa lòng khách hàng. Khó khăn được tháo gỡ dần dần. Do không ngừng cải
tiến, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản phẩm của Xí nghiệp
được khách hàng ưa chuộng và ngày càng mở rộng thị trường trên thị
trường khu vực 2 tới CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông...
Trước đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên thế
giới, ngày 14/11/1992 với quyết định số 1090/TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ,
Xí nghiệp May 10 đã chuyển đổi tổ chức phát triển thành Công ty May 10

thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Với tên giao dịch Việt Nam: Công ty May 10
Tên giao dịch quốc tế: GARMENT COMPANY 10
Tên viết tắt : GARCO 10
Trụ sở chính : Thị trấn Sài Đồng-Gia Lâm-Hà Nội
Tổng số vốn của Công ty : 20. 000. 000. 000 VND
Trong đó VCĐ : 17. 000. 000. 000
VLĐ : 3. 000. 000. 000
Công ty May 10 với các dây chuyền sản xuất, hệ thống kho bãi cũng
như trụ sở là một cơ ngơi khang trang nằm bên cạnh quốc lộ 5 với tổng diện
tích nhà, xưởng trên 4 ha với 5 xí nghiệp thành viên được trang bị thiết bị
may hiện đại.

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Công ty May 10 là một Doanh nghiệp Nhà Nước, là thành viên hạch
toán độc lập của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh
nghiệp Nhà Nước, các qui định của pháp luật và điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty May 10 có nhiệm vụ sản xuất và
kinh doanh hàng dệt may mặc theo kế hoạch và qui hoạch của Tổng Công ty
Dệt May Việt Nam và theo yêu cầu của thị trường: từ đầu tư, sản xuất, cung
ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị,
phụ tùng sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến ngành
dệt, may mặc, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, tiến hành các hoạt động kinh doanh các
nghành nghề khác theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Tổng
Công ty Dệt May giao. Với nhiệm vụ sản xuất như vậy, Công ty chủ động hơn
trong trong hoạt động kinh doanh, Công ty có toàn quyền lựa chọn các hướng
đi có lợi cho Công ty. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động sản xuất của Công ty

còn quá nhiều phụ thuộc vào việc ký kết các đơn hàng gia công cho các bạn
hàng nước ngoài, vì vậy Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong các mặt tổ
chức của Công ty, trong lĩnh vực tiền lương, hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công tác xác định đơn giá, Công
ty thường xác định đơn giá thấp hơn so với thực tế để đảm bảo an toàn tiền
lương cho công nhân, điều này làm cho ý nghĩa tích cực của hình thức tiền
lương trả theo sản phẩm trở nên kém hơn
2. Đặc điểm về sản phẩm và qui trình chế tạo sản phẩm
a. Về sản phẩm
Mặt hàng áo sơ mi là mặt hàng được ưa chuộng, phù hợp với nhiều đối
tượng người tiêu dùng và có thị trường tiêu thụ rộng lớn không chỉ trong
nước mà đối với cả nước ngoài. Sản phẩm truyền thống của Công ty May 10
là áo sơ mi nam cao cấp xuất khẩu, hiện nay áo sơ mi của Công ty được rất
nhiều bạn hàng ưa chuộng về kiểu dáng và chất lượng. Các sản phẩm truyền
thống của Công ty đã xuất hiện trên thị trường của nhiều nước trên thế giới
với nhãn hiệu của nhiều hãng may nổi tiếng như Pierecardin, Seiden, Sticker,
Sunkyong....
Công ty May 10 sản xuất ra các sản phẩm chính là áo sơ mi nam và áo
jacket. Ngoài ra còn sản xuất ra các sản phẩm may mặc khác theo đơn đặt
hàng như quần, váy... Những sản phẩm may mặc của Công ty May 10 chủ yếu
được xuất sang các thị trường có uy tín như thị trường EU, thị trường, Đức,
Hungari, Nhật, các nước Bắc Mĩ với những đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu

Công ty May 10 cũng như các Công ty may khác đều có chung một đặc
điểm là khi sản xuất các sản phẩm may sẵn thì các mẫu mã thay đổi liên tục.
Thực tế Công ty May 10 có tới gần 1000 mã hàng thay đổi trong một năm, có
những mã hàng theo hợp đồng với số lượng chỉ vài trăm sản phẩm. Hơn nữa
với các Công ty may mặc ở Việt Nam nói chung còn đang rơi vào tình trạng là
phần lớn đều là may gia công xuất khẩu. Do vậy khi sản xuất đều phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu, các thông số kỹ thuật của bên đặt may gia công, kể

cả về thời gian giao nhận hàng, kỹ thuật đóng bao gói, tới nhãn hiệu sản
phẩm. Với số lượng mã hàng lớn như vậy Công ty rất khó đảm bảo các điều
kiện cho hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy tính tích cực của nó,
đặc biệt là trong công tác định mức và theo dõi định mức của Công ty làm
cho định mức của Công ty chưa thực sự sát với thực tế
b. Về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Để hoàn thành được một sản phẩm may mặc phải trải qua rất nhiều
bước công việc có mối liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất sản xuất dây
chuyền nước chảy thì yêu cầu đặt ra là phối hợp nhiều bộ phận một cách
chính xác, đồng bộ và mang tính kế hoạch. Việc chỉ đạo sản xuất phải tốt nhất
để quá trình sản xuất diễn ra được nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được
tiến độ nhanh chóng đáp ứng yêu cầu giao hàng cho khách cũng như đưa
được sản phẩm ra được thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản
phẩm may, việc chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành sản xuất,
được triển khai từ phòng kỹ thuật tới các xí nghiệp rồi xuống tới tổ sản xuất
và từng công nhân sản xuất đều phải có hướng dẫn cụ thể, với các yêu cầu
theo qui cách, thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát, chỉ đạo và kiểm tra
chất lượng (KCS) của bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp
thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá
trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh đảm bảo cho
tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao.
Với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm như vậy Công ty đã có
những điều kiện thuận lợi để sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm,
dây chuyền sản xuất như vậy tạo điều kiện cho công nhân chuyên môn hoá
hơn, có năng suất lao động cao hơn và nếu sử dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm sẽ tăng được tiền lương theo sản phẩm của công nhân
Với Công ty May 10, trong cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau cho
nhiều mã hàng khác nhau. Nhìn chung có thể khái quát qui trình công nghệ
sản xuất của Công ty như sau.

Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế
giác mẫu
Công đoạn cắt
Công đoạn thêu Công đoạn in
Công đoạn giặt
Công đoạn may
Thùa-Đính
Là gấp
Bao gói - Đóng hộp
Thành phẩm - Nhập kho
+Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu, sau đó chuyển sang công đoạn
thiết kế giác mẫu
+Công đoạn thiết kế, giác mẫu: sáng tác mẫu hoặc căn cứ vào mẫu của
từng mã hàng với các thông số kỹ thuật yêu cầu. Vẽ và cắt lên mẫu cứng
+Công đoạn cắt: nhận mẫu cứng từ tổ giác mẫu, xếp vải và thực hiện
các thao tác như cắt pha, cắt gọt, viết số và phối kiện để cuối cùng tạo ra bán
thành phẩm cắt.
+Công đoạn thêu-in-giặt-mài: nhận các bán thành phẩm cắt thực hiện
in, thêu ở những bộ phận, vị trí qui định và giặt mài hay giặt thường nếu có
yêu cầu
+Công đoạn may: nhận bán thành phẩm từ các khâu cắt, in, thêu, giặt,
các tổ may thứ tự thao tác may các bộ phận và ráp lại hoàn chỉnh sản phẩm.
Kết thúc công đoạn này sản phẩm gần như đã hoàn chỉnh.
+Công đoạn thùa đính: tiếp tục hoàn chỉnh sản phẩm với các công
đoạn thùa khuyết, đính khuy.
+Công đoạn là gấp: sau khi nhận các sản phẩm từ các tổ may chuyển
sang sẽ tiến hành thổi bụi, là phẳng, gấp, sau đó chuyển sang bao gói, đóng
hộp, cài mác...

Đến đây sản phẩm may đã hoàn thiện và được nhập vào kho thành
phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất
Đối với sản phẩm may, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến
hành ở tất cả các công đoạn sản xuất sản phẩm và phân loại chất lượng sản
phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là gấp, bao gói, đóng hộp
3. Đặc điểm về lao động trong Công ty
Theo số liệu thống kê đến tháng 3/1999 Công ty May 10 có
2804 lao động hợp đồng dài hạn
232 lao động ngắn hạn thử việc
Tổng: 3036 lao động đang làm việc tại Công ty
Với chất lượng lao động được tổng hợp qua bảng
Bảng 1: Cơ cấu lao động 1998 ở Công ty May 10
Chỉ tiêu Số
lượng(người)
Tỉ lệ
Tổng số lao động trong Công ty 2804 100%
Theo giới tính: Nam
Nữ
779
2025
28%
72%
Lao động trực tiếp sản xuất
Trong đó: CN bậc 1
CN bậc 2
CN bậc 3
CN bậc 4
CN bậc 5
CN bậc 6
CN bậc 7

2395
244
572
1176
361
36
4
2
85,4%
8,7%
20,4%
41,9%
12,9%
1,29%
0,14%
0,095%
Lao động gián tiếp
Trong đó: Trên ĐH & ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
409
102
14
293
14,6%
3,63%
0,49%
10,44%
Nguồn: Công ty May 10
Nhìn chung lao động của Công ty trong mấy năm gần đây cũng có biến

động lớn do nhu cầu của phát triển sản xuất. Hơn nữa số công nhân nghỉ và
công nhân tuyển mới vào tương đối nhiều khiến cho việc xắp xếp bố trí trên
dây chuyền sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, lao động nữ là lực
lượng đông đảo chiếm tới 72% tổng số lao động toàn Công ty, phần đông lại
ở độ tuổi sinh đẻ nên số công nhân nghỉ các chế độ thai sản, nuôi con cũng
chiếm tới 10% tổng quĩ thời gian sản xuất. Cấp bậc công nhân đã có thể đảm
nhận được trên dây chuyền sản xuất với đa số công nhân là bậc 3
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Tuổi 18-
25
25-35 35-45 45-55 55-60
Số lượng(người) 317 2176 240 65 3
Tỷ trọng 11,3% 77% 8,55% 2,31% 0,1%
Nguồn: Công ty May 10
Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động qua các năm
Đơn vị: người
Năm Tổng số lao động Biên chế Thử việc
1996 2109 2098 211
1997 2447 2355 192
1998 3036 2804 232
Nguồn: Công ty May 10
Bảng 4:Tổng hợp thu nhập bình quân của CBCNV Công ty May 10
Chỉ tiêu
Năm
Tổng
sản lượng
Doanh thu Tổng quĩ
lương
Thu nhập BQ
người/tháng

1992 20.770.596 1.141.814 593.743 289
1993 22.798.000 1.457.648 757.977 373
1994 34.183.000 2.008.855 1.044.605 521
1995 47.420.000 3.188.715 1.685.132 796
1996 65.485.000 4.521.252 2.351.051 998
1997 95.822.708 6.624367 3.440.671 1.077
1998 110.000.000 7.595.623 3.949.726 1.300
Nguồn: Công ty May 10
Công ty đã xây dựng được bảng định mức lao động bằng phương pháp
bấm giờ và đơn giá lương sản phẩm cho hầu hết các công đoạn sản xuất
VD: thời gian gia công cho 1 áo sơ mi xuất khẩu là 2424’và giá gia
công bình quân cho 1 giây sản xuất là 0,6 đồng
Hiện tại ở Công ty May 10 đang thực hiện các hình thức tiền lương sau
Đối với CBCNV trực tiếp sản xuất áp dụng hình thức lương sản phẩm
trực tiếp cá nhân không hạn chế (78% tổng quĩ lương của Công ty )
Đối với cán bộ quản lý và công nhân viên phục vụ dược áp dụng hình
thức lương sản phẩm gián tiếp (22% tổng quĩ lương của Công ty )
Lực lượng lao động trong Công ty tác động cả hai chiều lên công tác
trả lương theo sản phẩm, với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề khá
đồng đều Công ty có thuận lợi là dễ dàng bố trí lao động trong sản xuất
nhưng do phần lớn lao động trong Công ty lại là nữ và ở trong độ tuổi sinh
đẻ nhiều, thời gian nghỉ lớn làm ảnh hưởng xấu tới công tác trả lương theo
sản phẩm của Công ty
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Trang thiết bị vật tư máy móc kỹ thuật thuộc về công cụ sản xuất của
Công ty, đây cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Trong
thời đại ngày nay, cùng với sự bùng nổ về thông tin và công nghệ thì công cụ
sản xuất cũng là một trong những yếu tố quyết định tới việc tăng năng suất
lao động. Hiểu được điều này Công ty May 10 đã không ngừng cải tiến, thay
đổi và nâng cấp dần các trang thiết bị máy móc của mình, từng bước đưa

những dây chuyền sản xuất với các máy móc hiện đại vào sản xuất để đáp
ứng được những đòi hỏi, những yêu cầu về kỹ thuật may của khách hàng
Sản phẩm của Công ty May 10 là những sản phẩm may mặc cao cấp,
chất lượng sản phẩm, kỹ thuật sản phẩm lại phụ thuộc vào những máy móc
thiết bị. Do vậy các trang thiết bị máy móc được Công ty đặc biệt coi trọng và
mạnh dạn đầu tư đổi mới. Việc đổi mới máy móc thiết bị, đổi mới kỹ thuật đã
làm cho năng suất lao động của công nhân tăng nhanh, làm việc nhẹ nhàng
hơn và chất lượng sản phẩm cũng cao hơn NSLĐ của một công nhân từ 8 áo
sơ mi/ca nhờ đổi mới máy móc thiết bị đã tăng lên 20 áo/ca.
Nhìn chung máy móc thiết bị trong Công ty đều đã được thay thế, tuy
vẫn còn ở những thế hệ của những năm 80-90. Công ty vẫn đang có chủ
trương liên doanh liên kết với các địa phương để xây dựng các xí nghiệp may
liên doanh với các địa phương vừa để tận dụng lao động địa phương có tay
nghề và cũng vừa để chuyển giao các máy may ở các thế hệ cũ mà Công ty
thừa ra trong quá trình nâng cấp các dây chuyền thiết bị
Với năng lực hiện có gồm hơn 1000 các loại máy may trong dây chuyền
sản xuất, đây là các máy may chuyên dùng hiện đại đối với nghành may mặc
và thời gian đưa vào sử dụng chưa nhiều, với giá trị còn lại vào khoảng hơn
80%. Được đánh giá đây là một sự cố gắng đầu tư, mạnh dạn, có trọng điểm
và đúng hướng của Công ty May 10 và nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của
Công ty với các đơn vị may mặc khác
Bảng 5: Biểu cơ cấu máy móc ở Công ty May 10
Số
TT
Tên thiết bị Nước sản
xuất
Số
lượng
(chiếc)
Giá trị

còn lại
1 Máy may 1 kim Juki Nhật Bản 700 86%
2 Máy may 2 kim Juki Nhật Bản 60 84%
3 Máy cuốn ốp Juki Nhật Bản 47 80%
4 Vắt sổ 3, 4, 5 chỉ NB+Đức 100 90%
5 Máy đính cúc Juki Nhật Bản 50 70%
6 Máy đính bộ Juki Nhật Bản 15 90%
7 Máy thùa đầu tròn Mỹ 2 87%
8 Máy thêu đầu bằng Nhật Bản 45 91%
9 Máy Kansai Nhật Bản 25 85%
10 Máy ép Mex NB+Đức 8 80%
11 Máy cắt vòng NB. Đ. Hung 14 55%
12 Máy cắt đẩy tay BN+Đức 33 50%
13 Máy thêu 12 kim Nhật Bản 1 90%
14 Máy thêu Tajima 24 kim Nhật Bản 1 90%
Σ = 1010
Nguồn: Công ty May 10
Ngoài ra Công ty còn đầu tư trang bị một phòng máy vi tính hiện đại
để phục vụ cho việc thiết kế mẫu. Các phòng ban nghiệp vụ đều trang bị các
thiết bị văn phòng đầy đủ phục vụ cho công tác chuyên môn, máy vi tính, máy
phôtôcopy, điều hoà nhiệt độ...
Tại các phân xưởng sản xuất Công ty cũng đang tiến hành trang bị các
thiết bị nhằm giảm các ảnh hưởng của thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, tiếng ồn...
Tạo mọi điều kiện để người công nhân có thể có được năng suất cao nhất có
thể đựơc. Công ty đã xây dựng một nhà cao tầng với đầy đủ trang thiết bị
phục vụ làm việc như tại nơi làm việc của bộ phận hành chính cho một số
phân xưởng một số bộ phận làm việc, hệ thống là hơi gồm 7 dây chuyền với
hơn 300 bàn là và một phân xưởng phụ trợ sản xuất hộp các tông, in vỏ hộp,
cũng đã được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để từng bước Công ty
tién hành chuẩn bị cho kế hoạch doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9000.

Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty nhìn chung đáp ứng được các
yêu cầu cho công tác trả lương theo sản phẩm
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm;vì vậy
nếu thiếu nguyên liệu hoặc việc cung ứng NVL bị gián đoạn thì kế hoạch sản
xuất sẽ bị đe dọa về tiến độ.
Ta có thể nói rằng vật liệu dành cho may mặc là vô cùng phong phú và
đa dạng. Đối với may mặc Việt Nam nói chung thì nguồn NVL ở cùng với
người anh em cùng “cha mẹ” Bộ công nghiệp-Đó là nghành dệt Việt Nam.
Vừa trải qua khó khăn, nghành dệt Việt Nam bắt đầu được phục hồi lại và
tiềm năng của nghành dệt cũng như may mặc còn là vô tận vì trong đó có
nguồn lao động dồi dào. Nhưng đối với các đơn vị may mặc gia công xuất
khẩu Việt Nam nói chung và Công ty May 10 nói riêng (chuyên gia công hàng
may mặc xuất khẩu) thì nguồn NVL trong nước vẫn chỉ là vấn đề xa xôi chứ
chưa đáp ứng được cho việc khai thác phục vụ may XNK. Vấn đề này phải
xem xét đến nghành dệt Việt Nam vì đây là nghành cơ sở cho nghành may
mặc, là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho may mặc.
Công ty May 10 chủ yếu là thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu
nên gần như toàn bộ vật liệu chính cũng như phụ liệu đều do khách hàng (là
người đặt gia công) cung cấp.
Với Công ty May 10, trên thực tế khi hợp đồng gia công may mặc được
ký kết, bên đặt gia công gửi nguyên, phụ liệu sang tận cảng Hải Phòng ( hoặc
tại kho của Công ty ). Công ty chỉ có việc vận chuyển nguyên phụ liệu từ cảng
về kho Công ty với tỷ lệ thất thoát và hao hụt mà bên đặt hàng gia công chấp
nhận là 3%. Chỉ có một số ít phụ liệu là Công ty tự mua trong nước như chỉ,
khung kim, cúc khuy, bao bì...
Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty.
Công ty khó chủ động trong vấn đề sản xuất gia công, nhiều khi làm chậm
tiến độ gia công vì NVL chưa kịp về kho trong khi dây chuyền sản xuất gia
công đã triển khai sẵn sàng hoặc có những lúc Công ty lại phải hoạt động dồn

dập vì hàng về nhiều, thời hạn gia công ngắn. Đối với thị trường nội địa, việc
sử dụng vật liệu trong nước là một khó khăn của Công ty trong việc chiếm
lĩnh thị trường vì chất lượng vải nội cũng như về giá cả. Khi nhập vật liệu
nước ngoài lại liên quan đến vốn, đến việc đảm bảo vật liệu cho sản xuất
không bị gián đoạn.
Về phụ liệu may mặc, trong các hợp đồng gia công, để sản xuất một sản
phẩm sơ mi theo tính toán thì phụ liệu may chiếm từ 10-15% giá thành 1 áo
và tỷ lệ này cũng dao động từ 10-40% đối với 1 áo jacket. Với phụ liệu nhiều
khi bên đặt gia công cung cấp hoặc không cung cấp, song đối với Công ty May
10 thì duy nhất chỉ sử dụng có 600 triệu mét chỉ của Công ty dệt Phong Phú.
Còn lại đều do bên đặt gia công cung cấp.
Tóm lại nguồn nguyên phụ liệu may trong nước chưa đáp ứng được
các sản phẩm may xuất khẩu và đối với thị trường sản phẩm may trong nước
cũng còn rất nhiều khó khăn vì yêu cầu cao của người tiêu dùng. Đáp ứng
được yêu cầu nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc phụ thuộc vào khách
hàng.
Bảng 6:Tình hình sử dụng vật liệu chủ yếu ở Công ty May
10/1998
Tên vật liệu Số lượng Nguồn
1. Vải tiêu chuẩn may sơ mi 8. 500. 000 m Khách cung cấp
2. Vải may Jacket 200. 000 m nt-Hàn Quốc
3. Vải lót 90. 000 m nt-Nhật Bản
4. Bông tấm Polyette 450. 000 m nt-ASEAN
5. Vải mex 650. 000 m nt-Italia
6. Phụ liệu-Chỉ 800. 000. 000 m Tự khai thác
Khuy cúc 45. 000. 000 m Khách cung cấp
Nguồn: Công ty May 10
Một trong những cản trở của Công ty trong công tác trả lương theo
sản phẩm chính là từ nguyên liệu của Công ty, chủng loại quá nhiều, hoạt
động cung cấp nhiều khi diễn ra manh mún, điều này làm cho không chỉ lao

động cung cấp gặp khó khăn mà ngay cả lao động sản xuất cũng bị hạn chế
trong việc chuyên môn hoá, việc nâng cao tiền lương theo sản phẩm trở nên
khó khăn hơn
6. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ chế thị trường buộc Công ty phải chuyển đổi sang hình thức hạch
toán giá thành sản phẩm. Dĩ nhiên, để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải
thường xuyên đổi mới trang bị, công nghệ và đào tạo được một đội ngũ cán
bộ lãnh đạo có trình độ, có sự hiểu biết và am hiểu về nền kinh tế thị trường.
Ngoài việc tăng năng suất lao động Công ty cũng phải từng bước giảm bớt
lực lượng lao động gián tiếp, những CBCNV không đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty cũng đã được thu hẹp, không cồng kềnh
như trước. Các phòng ban đã thu hẹp, có thể nói rằng trong điều kiện cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay đây là một mô hình tổ chức tương đối gon nhẹ,
tuy vậy cũng còn có nhược điểm là lạm dụng việc thu hẹp phòng ban đầu đến
tình trạng là có phòng ban đảm đương quá nhiều vấn đề như:
Phòng kế hoạch đảm nhận:
-Ký kết hợp đồng
-Kế hoạch cung cấp chỉ đạo
-Hoạt động XNK
-Quảng cáo, marketing
-...
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May 10 được khái quát qua
sơ đồ quản lý sau:
+Ban Giám đốc: gồm Tổng Giám đốc và 3 Giám đốc điều hành. Tổng
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành cao
nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước. Tổng
Giám đốc là người do HĐQT Tổng Công ty DMVN bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Các Giám đốc điều hành giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một
số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách

nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về những công việc được giao. Các
Giám đốc điều hành do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm
+Bộ máy giúp việc: là Văn phòng Công ty và các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công
tác quản lý và điều hành các công việc sản xuất phù hợp với điều lệ tổ chưcs
và hoạt động của Công ty.
Bộ máy giúp việc bao gồm:
-Văn phòng Công ty: Ban Tổ chức Hành chính, Ban Bảo vệ
Ban Quản trị Đời sống, Y tế nhà trẻ
-Phòng kế hoạch
-Phòng kinh doanh
-Phòng kế toán tài chính
-Phòng kỹ thuật
-Phòng KCS
+Văn phòng Công ty: có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám
đốc về công tác quản lý lao động, tuyển chọn thuê mướn, bố trí sử dụng, sa
thải lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng không trái với quy
định của pháp luật, bảo vệ tài sản của Công ty và của người lao động. Thực
hiện các công tác văn thư, lưu trữ, y tế, nhà trẻ cho Công ty.
+Phòng kế hoạch: có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc quản lý
công tác kế hoạch và công tác XNK, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng,
điều phối kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo hoàn thành
kế hoạch chung của Công ty. Lập phương án tổ chức tiêu thụ sản phẩm nhằm
đáp ứng yêu cầu SXKD của Công ty đạt được hiệu quả cao.
Với nhiệm vụ cụ thể:
•Trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp thị, giao dịch, đàm phán, kí kết các hợp
đồng quốc tế, tổ chức tham gia các hội chợ kinh tế kỹ thuật, triển lãm trong
nước và nước ngoài.
•Tổ chức điều độ kế hoạch, thực hiện các HĐ đã ký với bạn hàng
•Dự thảo nội dung các HĐKT làm hàng gia công xuất khẩu của Công ty

và quyết toán các HĐKT.
•Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất và phương án sản phẩm của
Công ty theo thời gian và kế hoạch.
•Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đối với các đơn
vị thành viên và liên doanh.
•Định kỳ tổ chức và sơ kết, tổng kết, đánh giá và phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
+Phòng kinh doanh: Với chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc quản
lý công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị cho sản xuất, nghiên cứu thị
trường, tổ chức mạng lưới bán hàng tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hóa
khác đối với thị trường trong nước nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao đáp ứng
được yêu cầu SXKD của Công ty.
Với các nhiệm vụ cụ thể:
•Tiếp nhận, mua bán, quản lí, chế biến và cấp phát các hàng hóa,
nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất theo kế hoạch của Công ty.
•Tổ chức điều hành hệ thống tiêu thụ sản phẩm cho thị trường trong
nước và kinh doanh các mặt hàng khác.
•Dự thảo các nội dung HĐKT trong nước, quyết toán hợp đồng đảm
bảo đúng chính sách và pháp luật.
•Quản lí và sử dụng có hiệu quả những tài sản được Công ty trang bị.
•Tiếp thu, nghiên cứu các ý kiến của khách hàng.
•Thực hiện các chế độ báo cáo.
+Phòng kế toán tài chính: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc
quản lí tình hình tài chính trong Công ty. Tổ chức theo dõi tình hình sử dụng
các loại vốn, quĩ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo về kết quả hoạt động tài
chính trong Công ty.
Nhiệm vụ:
•Theo dõi tình hình vốn hiện có, tăng, giảm.
•Tiến hành tập hợp chi phí SCKD để tính giá thành sản phẩm, xác định
giá bán sản phẩm.

•Tổ chức hoạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa để tính kết
quả của hoạt động SXKD.
•Thực hiện thanh quyết toán khi có các chứng từ hợp lệ cần thiết.
•Định kỳ lập báo cáo TCKT, bảng cân đối kế hoạch, kết quả SXKD.
+Phòng kỹ thuật: Với chức năng tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc
quản lí công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật sản xuất, công tác tổ chức sản
xuất, nghiên cứu các thiết bị hiện đại, phù hợp, công nghệ tiên tiến và các tiến
bộ kỹ thuật mới ứng dụng vào phục vụ sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy
móc thiết bị theo yêu cầu của sản xuất.
Nhiệm vụ:
•Chuẩn bị các điều kiện về công nghệ, kỹ thuật máy móc thiết bị, qui
trình tiêu chuẩn cho các mã hàng sẽ được đưa vào sản xuất theo tiến độ kế
hoạch tại các Xí nghiệp thành viên và Xí nghiệp liên doanh.
•Hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm
may mặc cho các Xí nghiệp thành viên, các Xí nghiệp liên doanh. Giải quyết
các phát sinh về công nghệ, kỹ thuật trong quy trình sản xuất.
•Xây dựng các văn bản kỹ thuật, các qui trình vận hành máy móc thiết
bị, nội quy an toàn công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ
máy móc thiết bị. Bảo đảm cho máy móc thiết bị hoạt động phục vụ sản xuất.
+Phòng KCS:
Chức năng nhiệm vụ: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất
xưởng cũng như kiểm tra ngay trong quá trình sản xuất ở từng công đoạn
sản xuất để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật các quy cách, kích cỡ... đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của đơn vị đặt hàng.
Kiểm tra và phân loại chất lượng sản phẩm với chức năng tham mưu
giúp cơ quan Tổng Giám đốc trong quản lí chất lượng sản phẩm.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý thực sự đã làm cho các lao động trong Công ty
có được sự phân công trách nhiệm rõ ràng hơn, người lao động thực hiện công
việc có trách nhiệm hơn, điều này làm cho việc trả lương theo sản phẩm gián
tiếp cho bộ phận quản lý phục vụ tai Công ty diễn ra hợp lý, trả lương theo

đúng với sức lao động của lao động
B. Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty May 10
I. Công tác xác định quĩ lương ở Công ty May 10
1. Các căn cứ xác định quỹ lương
Để xác định quỹ lương cũng như qui chế phân phối thu nhập ở Công ty
May 10 căn cứ vào

×