Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty vật liệu xây dựng bồ sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.99 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại công ty vật
liệu xây dựng bồ sao
I. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU
XÂY DỰNG (VLXD) BỒ SAO.
Công ty VLXD Bồ Sao là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Xây
dựng Vĩnh Phú được thành lập từ năm 1958. Do nhu cầu sản xuất của tỉnh,
Bộ xây dựng quyết định đầu tư xây dựng Xí nghiệp gạch Bồ Sao từ năm
1958. Năm 1997 Xí nghiệp đổi tên thành công ty VLXD Bồ Sao theo quyết
định 108/QĐ-UB ngày 25 tháng 1 năm 1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phú.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng như gạch
xây các loại và ngói.
Ngày đầu thành lập, công ty có hơn 300 lao động, dần tăng lên 550 lao
động (năm 1973 - 1975) sau đó giảm dần, đến nay còn 175 lao động. Công ty
đã đào tạo và xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên chức lành nghề
làm nòng cốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty luôn
phát huy được vai trò trách nhiệm của mình, sản lượng đạt hàng năm: năm
sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được thị trường chấp nhận.
Những năm đầu các sản phẩm chủ yếu được cung cấp cho phía bắc Việt trì
với công suất 4,5
triệu
viên / năm sau đó lên đến 7
tr iệu
viên (năm 1958 - 1960),
10
triệu
viên (năm 1960 - 1965) 12
triệu
viên (năm 1965 - 1975) và đỉnh cao là
16
triệu


viên năm 1976.
Từ năm 1976- 1980 đội sản xuất gặp rất nhiều khó khăn như máy móc
thiết bị xuống cấp, thiếu nguyên vật liệu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp
rất nhiều khó khăn song công ty đã cố gắng duy trì và phát triển sản xuất
với mức sản lượng bình quân hàng năm từ 8- 10
triệu
viên /năm, đảm bảo có
uy tín trên thị trường là con chim đầu đàn trong ngành sản xuất vật liệu xây
dựng.
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do thay đổi về tổ chức, 1985 Công ty được tách ra khỏi Tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng thuộc Bộ xây dựng về trực thuộc sở xây dựng
Vĩnh Phú (cũ). Được sự quan tâm của UBND tỉnh Vĩnh Phú và sự cố gắng của
mình công ty đã đạt được những thành tích đáng kể.
Năm 1988, Công ty đón nhận huân chương lao động hạng 3 của Thủ
tướng Chính phủ.
Năm 1991, được trao huy chương vàng chất lượng sản phẩm của Bộ
xây dựng và được tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen.
Năm 1996, Công ty đã xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật đổi mới
dây chuyền công nghệ nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm được
UBND tỉnh Vĩnh Phú phê duyệt chính thức vào tháng 10/1996 xây dựng
chương trình lò nung Tuynen với công suất 10 triệu viên/năm với tổng dự
án đầu tư là 6 tỷ 350 triệu đồng làm sống lại quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty trong suốt 40 năm qua. Nay Công ty đã xây dựng xong chương
trình lò nung Tuynen và đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đời sống
CBCNV ổn định, cải thiện được sức lao động cho người lao động có việc làm
ổn định. Với khả năng cạnh tranh trên thị trường, Công ty luôn là đơn vị sản
xuất VLXD đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kích thước, độ chịu lực .

Công ty VLXD Bồ sao qua nhiều năm hoạt động sản xuất và kinh doanh
đã phát huy được truyền thống sẵn có, gây được nhiều uy tín đến khách
hàng, cung ứng được một phần đáng kể cho nhu cầu vật liệu xây dựng của
nhiều vùng (đặc biệt cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình lớn ở hai
tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ).
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VLXD BỒ SAO
1. Một số đặc điểm cơ bản.
1.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức
Công tác quản lý là một khâu quan trọng của bất kì một doanh nghiệp
nào, nó thật sự cần thiết và không thể thiếu được. Nó bảo đảm giám sát chặt
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chẽ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Hiện nay, công ty VLXD Bồ Sao vẫn duy trì bộ máy tổ chức như
cũ, với quy mô đó thì bộ máy hoạt động của công ty tương đối gọn nhẹ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty VLXD Bồ Sao
Ban giám đốc
Phòng KH -KT
Phòng t i và ụ
Phòng TC-HC
Xưởng cơ khí
Xưởng công nghệ
CNSX
Nguồn Phòng Tổ chức - Hành chính
Chú thích: ↔ Quan hệ phối hợp
→ Quan hệ chỉ đạo
3
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy tổ chức của Công ty hoạt động theo một cấp
từ giám đốc, phó giám đốc xuống các phòng ban chức năng .
Giám đốc chịu trách nhiệm chung trước toàn Công ty và trước phát
luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có thẩm quyền điều
hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán
bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh, thi đua khen thưởng.
Phó giám đốc chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch kỹ- thuật chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc
về kinh doanh bán hàng, kiểm tra sản phẩm. Ngoài ra có 2 nhiệm vụ chính :
+Cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu, các vật tư thiết yếu cho công tác
sản xuất .
+Là tai mắt của giám đốc giúp giám đốc thực hiện các mục tiêu đề ra
hàng năm hàng tháng.
Phòng tài vụ gồm kế toán trưởng và 3 nhân viên thừa hành. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính
kế toán, thống kê tổng hợp các chủng loại báo cáo gửi cho cơ quan hàng
tháng. Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược kinh
doanh, dự thảo thông tin kinh tế xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính, ngoài nhiệm vụ chuyên trách về nguyên
vật liệu còn có nhiệm vụ sau:
+Tham mưu cho giám đốc về vấn đề lao động, bố trí hợp lý và có kế
hoạch.
+Giúp giám đốc về các hệ thống định mức, đơn giá lao động tiền lương
áp dụng thực tế cho đơn vị.
+Đảm bảo quyền lợi và chế độ chính sách cho người lao động.

4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xưởng cơ khí có nhiệm vụ:
+Chăm lo bảo dưỡng các loại thiết bị của Công ty đảm bảo hoạt động
bình thường.
+Sản xuất và lắp ráp các thiết bị cần thiết.
+Dịch vụ cơ khí theo cơ chế của Công ty
Xưởng công nghệ chịu trách nhiệm trước giám đốc về số lượng và
chất lượng các chủng loại sản phẩm sản xuất ra.
+Đôn đốc thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng và chính quyền
hàng tháng giao cho.
+Chăm lo đến quyền lợi của người lao động:lương bổng hàng tháng
kịp thời( hàng tháng báo cáo với cấp trên về các kết quả sản xuất trong
tháng lên trên để thanh toán lương).
Ngoài ra có một xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty thì làm việc
thực hiện theo đúng cơ chế khoán của Công ty .
Nhìn chung, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp hợp
lý, gọn nhẹ phù hợp vói hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2 Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất. Để đạt được kết quả, Công ty đã đào tạo và xây dựng được đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề.
Ngày đầu thành lập, Công ty có hơn 300 người sau đó có năm
tăng lên 500 người. Những năm 80 trở lại đây ở mức 220 người, 180
người và hiện nay là 175 người. Lực lượng lao động giảm do không đáp
ứng đủ công ăn việc làm. Từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp, quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp, Công ty đã giảm bớt số lao
động, cái chính là vừa cải thiện sức lao động tăng năng suất lao động
vừa đảm bảo chất lượng lao động, cụ thể như sau: (Biểu 1)

5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua biểu 1 ta thấy được, số nữ chiếm đa số (trên 50%). Công
nhân sản xuất chiếm phần lớn trong tổng số lao động, năm 1998 là 91%
năm 1999 là 92,25% và năm 2000 là 91.43%. Tay nghề bậc thợ
cao,trong năm 2000 thợ bậc 6 có 40 người (25%số công nhân sản
xuất ), Công ty đã đào tạo được một đội ngũ công nhân lành nghề và có
chuyên môn.
Đội ngũ lao động quản lý trong 3 năm không thay đổi. Năm 2000
bộ phận lao động quản lý của Công ty là 15 người (chiếm 8,57% tổng số
lao động) trong đó có 3 người đã học đại học, số còn lại là trung cấp. Số
lao động quản lý so với tổng số công nhân sản suất là 9,4%, sự phân bổ
cho hai bộ phận như vậy là hợp lý. Do yêu cầu công việc ở Công ty, trình
độ của đội ngũ cán bộ ở đây là đạt yêu cầu về trình độ,thể hiện:( Biểu 2)
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty hiện nay, có
thể cung cấp cho Công ty một lực lượng lao động đáp ứng đầy đủ yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty:
Biểu 1: Cơ cấu lao động toàn Công ty theo trình độ chuyên môn

Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
Tổng số LĐ toàn Công ty 187 85 193 93 175 89
I. Công nhân sản xuất 172 80 178 87 160 83
• Bậc 1
18 12 15 13 12 12
• Bậc 2
24 18 23 17 14 10
• Bậc 3

27 15 23 13 17 12
• Bậc 4
18 13 20 16 17 14
• Bậc 5
32 12 36 12 35 19
• Bậc 6
27 7 38 8 40 7
• Bậc 7
26 3 23 8 25 9
• Bậc CN bình quân
4,2 4,4 4,7
II. Lao động quản lý 15 5 15 6 15 6
• Không đào tạo
0 0 0 0 0 0
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Sơ cấp
0 0 0 0 0 0
• Trung cấp
14 5 12 6 12 6
•Cao đẳng và đại học
1 0 3 0 3 0
•Trên đại học
0 0 0 0 0 0
Nguồn:Phòng Tổ chức - Hành chính
Biểu 2 Chất lượng lao động quản lý của Công ty năm 2000
STT Cấp lãnh đạo Trình độ chuyên môn Thâm niên
Trung cấp CĐ-ĐH
1

2
3
4
5
6
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Trưỏng phòng TC-HC
Trưởng phòng KH-KT
GĐXN thành viên
x
x
x
x
x
x
29
30
15
26
26
12
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
1.3. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ
Là đơn vị chuyên sản xuất vật liệu xây dưng, sản phẩm chính là
gạch xây các loại và ngói. Mặt hàng chủ yếu vẫn là gạch như :
Gạch đặc A1: 220*110*60 (2.6 kg)
Gạch đặc A2: 220*110*60 (2 .6kg)
Gạch rỗng A1: 220*110*60 (2 kg)

Gạch rỗng A2: 220*110*60 (2 kg)
Gạch nem tách: 200*200 (2.2 kg)...
Các sản phẩm này có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức sản
xuất kinh doanh.
Việc tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tiền lương ở Công ty cũng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quy trình công
nghệ. Các sản phẩm sản xuất ra đều được sản xuất theo một quy trình
công nghệ khép kín. Có thể khái quát quy trình công nghệ của Công ty
qua sơ đồ (Sơ đồ 2)
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy để hoàn thiện được một sản phẩm thì phải trải qua nhiều
công đoạn trong quy trình công nghệ. Mỗi công đoạn có cấp bậc công
việc là khác nhau yêu cầu công nhân có cấp bậc và các máy móc thiết
bị là khác nhau. Yêu cầu ở đây là phải bố trí công nhân vào công việc
thích hợp để người công nhân có thể vận dụng hết khả năng làm việc
cũng như hiệu suất của máy móc thiết bị.
Từ khi xây dựng xong lò nung Tuynen và đưa vào sản xuất hiệu
quả thu lại thể hiện rõ rệt, chất lượng và số lượng được nâng cao, tạo
được nhiều uy tín với khách hàng.
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty
Bãi nguyên liệu
Cấp liệu thùng
Máy cán muội
Máy nh o 2 trà ục có lưỡi
Máy đùn ép chân không

Phơi trong nh cáng kínhà
Lò nung
Kho th nh phà ẩm
B¨ng t¶i nghiªng
Than
Băng tải nghiêng
Băng tải nghiêng
Máy cắt
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
1.4 Đặc điểm về tình hình cung cấp ngyên vật liệu
Nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất chủ yếu là đất (đất sét
,đất thịt...) và than.
Than dùng làm chất đốt và pha một phần nhỏ vào cùng với gạch, được
mua từ Thái Nguyên và luôn được cung cấp đầy đủ.
Đất là nguyên vật liệu chính, ban đầu có kế hoạch mua trong vùng. Nay
mua ở nhiều nơi, nơi nào có khả năng cung cấp thì mua. Nói chung nguyên vật
liệu cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất.
1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Trong dây chuyền sản xuất, mỗi khâu, mỗi công đoạn khác nhau đòi hỏi
máy móc thiết bị là khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặt ra, Công ty đã không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị. Năm 1997 Công ty đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới, dây
chuyền tạo hình 5 máy đồng bộ, có hệ thống hút chân không trong khâu đùn ép
và chính thức đưa vào sử dụng năm 1998. Nhìn chung chất lượng còn tốt. Hiện
nay Công ty có số lượng máy móc thiết bị như sau:
Biểu 3: Bảng thống kê máy móc thiết bị của Công ty
S

TT
Tên thiết bị
N
Năm
SD
S
Số
HC
S
Số
đan
g
SD
N
Nhãn
Nguyên giá
TS
Gía trị CL
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
Hệ máy EG10
Máy nhào điện LH

Máy cán mịn
Máy nhào lọc
Máy hút
chânkhông
Máy nạp lưu
Hệ máy EG5
Máy đùn ép
Máy nhào 2 trục
1998
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
V
Việt
Nam
V
Việt

Nam
716.780.000
245.930.000
82.750.000
120.600.000
110.850.000
156.650.000
30.000.000
10.020.000
9.900.000
10.080.000
614.549.282
210.854.233
70.947.781
103.399.425
95.040.018
134.307.793
25.721.250
8.590.897
8.488.040
8.642.340
10
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III
1
2
3
4
5

6
3
Máy cán mịn
Lò nung Tuynen
Quạt đẩy
Quạt hút
Quạt đối lưu
Tời năng than
Tời năng cửa
Kích đẩy
1998
1
1
2
2
1
1
1
1
2
2
1
1
V
Việt
Nam
659.770.925
98.500.000
112.800.000
220.000.000

68.800.000
76.500.000
83.170.000
565.671.096
84.451.437
96.711.900
188.622.500
58.987.400
65.589.187
71.307.878
Nguồn:Phòng kế hoạch kỹ thuật
Với hệ thống máy móc thiết bị như trên đủ đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất. Người lao động ít gặp những vản trở như máy móc hỏng hóc, thiết
bị lạc hậu..Tuy nhiên, tỷ lệ khấu hao 5% là thấp. Cho phép máy móc sử dụng với
mức thời gian tối đa là 25 năm, như vậy sẽ không khấu hao hết.
1.6. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là yếu tố tác động bên ngoài, có ảnh hưởng lớn tới
kết quả sản xuất kinh doanh.
Xã hội phát triển, các công trình lớn mọc lên, nhu cầu về nhà ở ngày
càng cao, đòi hỏi phải được cung cấp nguyên vật liệu. Sản phẩm của Công ty
chính là nguyên vật liệu chính cumg cấp cho các công trình đó. Nhu cầu
nguyên vật liệu nhiều mà những nhà cung cấp nó cũng không ít. Chính họ là
đối thủ cạnh tranh của Công ty. Cụ thể:
- Công ty gốm xây dựng Đoàn Kết
- Công ty gạch Hợp Thịnh
- Nhà máy gạch Minh Khai (Phú Thọ)
- Công ty gốm xây dựng Tam Đảo
Theo báo cáo kết quả sản xuất năm 2000 thì tỷ trọng thị trường của
Công ty là 30%, so với một số công ty khác như Công ty gốm xây dựng Đoàn
Kết là thấp hơn.

Mới chỉ quanh địa bàn mà đã rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao tạo được uy tín với khách hàng, nếu chỉ cải tiến máy móc
thiết bị thì chưa đủ mà phải có nhiều biện pháp khác nhau, thu hút lao động
11
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giỏi, hàng năm thì nâng bậc cho công nhân. Có chiến lược nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu nhu cầu xây dựng của các địa phương. Thu thập những
thông tin về chiến lược, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ từ đó xây
dựng phát triển chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Công tác trả
lương phải hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu suất cao,
tạo ra thắng lợi trong cạnh tranh.
Ngoài ra, Nhà Nước ban hành Luật doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua
Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty đã gặp không ít khó khăn
về vốn, máy móc thiết bị. Công ty đã hết sức nỗ lực vượt qua và đạt được một
số kết quả nhất định. Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập
bình quân đầu người tăng đều hàng năm.Ta có thể thấy kết quả hoat động
sản xuất kinh doanh của Công ty qua biểu sau:
12
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 4: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty qua các năm 1998-2000
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm199
8
Năm
1999
Năm 2000 %(1998/199

8)
%(2000/199
9)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7=5/4) (8=6/5)
1
Giá trị tổng
sảnlượng
Trđ 3191,94 4208,7 5065 113,8 120,3
2 Tổng doanh thu Trđ 3360 4815 5227 143,3 108,6
3 Nộp ngân sách Trđ 134,4 302 302,5 224,7 100,2
4 Lợi nhuận Trđ 57 121 135,9 221,3 112,3
5 Tổng quĩ lương Trđ 636,48 720,3 802,272 113,2 114,4
6 Số lao động Người 187 193 175 103,2 90,7
7 Thu nhập bình
quân
Trđ/ngư
ời
3,744 4,116 4,524 109,0 109,9
8 Tiền lương bình
quân
Trđ/ngư
ời
2,908 3,040 3,424 104,5 112,6
9 NSLĐ:-Theo GTTSL
- Theo DT
Trđ/ngư
ời
17,069
17,968
21,806

24,948
28,942
29,868
127,7
138,8
132,7
119,7
13
13

×