Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1- Vinaconex 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.12 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của kinh tế thị trường,
để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng
như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân
cho người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao
động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới
mục tiêu trên là tiền lương trả cho người lao động. Tiền lương là đầu mối
quan trọng gắn kết người lao động và người sử dụng lao động. Thông qua tiền
lương, chủ doanh nghiệp đánh giá được trình độ của người lao động, bố trí
sắp xếp người lao động trong doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp đúng
đắn để tổ chức, quản lý lao động. Về phía người lao động, thông qua tiền
lương họ thấy được trình độ và khả năng cũng như vai trò và vị trí của mình
trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế của nền kinh tế nước ta hiện nay, tiền lương vẫn là phần
thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc kích thích người lao động hăng say với công việc. Nguợc lại đối
với doanh nghiệp, tiền lương lại là một phần của chi phí sản xuất. Do đó, việc
tính toán chi phí tiền lương sao cho phù hợp để vừa kích thích người lao động
vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh đang trở thành một vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác, đối với Công ty xây dựng số 1, vấn
đề trả lương cho người lao động luôn được đặt lên hàng đầu. Ban lãnh đạo
Công ty luôn tìm cách phát huy một cách tối đa tác dụng của tiền lương. Một
trong những biện pháp quan trọng đó là hoàn thiện hình thức trả lương nhằm
thu hút và phát huy lao động có trình độ lành nghề, hết lòng vì công việc.
1
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, được trực tiếp tiếp xúc và tìm
hiểu cặn kẽ về công tác tiền lương trong Công ty em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập với đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công


Ty xây dựng số 1- Vinaconex 1”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty CP xây dựng số 1.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại Công
ty CP xây dựng số 1.
Phầ n III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương theo
sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song với sự hiểu biết còn hạn chế chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp
ý của các thầy cô và các bạn để cho chuyên đề của em được hoàn chỉnh.
Em xin thành cảm ơn thầy Mai Xuân Được cùng tập thể cán bộ, lãnh
đạo Công ty CP xây dựng số 1 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Thị Thu Hằng
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1
1.1.Các giai đoạn phát triển của công ty
* Địa điểm:
Trụ sở chính tại: Nhà D9, đường Khuất Duy Tiến - Phường Thanh
Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.
* Các quyết định thành lập:
Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là công ty Mộc
Châu - trực thuộc Bộ xây dựng, có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công
nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực
thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình, có nhiệm vụ xây
dựng nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện
Hoà Bình.

Từ năm 1981 đến năm 1984 Công ty được chuyển trụ sở về Hà Nội và
được Bộ xây dựng và Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép
tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định: 196/CT đổi
tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số I - trực
thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho thủ đô Hà Nội.
Năm 1993 công ty đổi tên thành: Liên hiệp xây dựng số I trực thuộc Bộ
xây dựng theo quyết định số 173A/BXD-TCLĐ ngày 05 tháng 05 năm 1993
của Bộ trưởng Bộ xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
3
Năm 1995 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 704/BXD-TCLĐ
ngày 19 tháng 7 năm 1995 sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX và mang tên là:
CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ I – VINACONCO - I.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, ngày 29
tháng 08 năm 2003 Bộ xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước là Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành công ty cổ phần và mang
tên mới là: Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX-1).
Tên tiếng anh: Vietnam construction joint stock company No 1
Tên viết tắt : VINACONEX No 1.JSC
Số đăng ký kinh doanh: 0103002982 cấp lần đầu ngày 06 tháng 10 năm
2003 và cấp lại ngày 10 tháng 12 năm 2004 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
1.2. Nguyên tắc hoạt động, chức năng-nhiệm vụ của Công ty.
Về hình thức hoạt động, công ty là một thành viên hạch toán độc lập,
trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
Công ty xây dựng số I Hà Nội hoạt động theo các nguyên tắc cơ
bản sau đây :

+ Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng, nhằm bảo toàn và
phát triển nguồn vốn được giao, giải quyết thoả đáng lợi ích cá nhân của
người lao động; của doanh nghiệp và Nhà nước theo quy định, khuôn khổ
pháp luật.
+Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của cán bộ công
4
nhân viên trong toàn công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
* Công ty xây dựng số I Hà Nội được UBND thành phố thành lập
với các chức năng chủ yếu sau :
+ Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp công cộng và xây
dựng khác.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng cầu hiện hiện bê tông. Sản xuất ống cấp
thoát nước phụ tăng phụ kiện.
+ Kinh doanh nhà ở khách sạn và vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng kênh mương đê kè trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Trang trí nội ngoại thất sân vườn.
+ Xây dựng đường bộ tới cấp III cầu cảng sân bay loại vừa và nhỏ.
+ Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
+ Đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trong đó xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở là chủ
yếu và chiếm trên 80% doanh thu của công ty.
1.3. Một số đặc điểm của công ty có liên quan đến tiền lương
1.3.1.Lĩnh vực vật tư
Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm đồng thời nó quyết định

đến chất lượng sản phẩm. Trong xây dưng, nguyên vật liệu có tính chất quyết
định đối với chất lượng của công trình. Công ty xây dựng số 1- Hà Nội với
đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc do vậy mà nguyên vật liệu của công ty chủ
yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho nghành xây dựng như: xi măng, sắt,
5
cát, đá, sỏi.... Mặc dù công ty luôn đặt chất lượng của công trình lên hàng đầu
nhưng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công mà
còn phải xem xét đến yêu cầu, tính chất công trình như thế nào để từ đó sử
dụng nguyên vật liệu nào cho phù hợp vừa đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật
chất lượng và chi phí thấp làm tăng hiệu quả kinh tế. Do trên thị trường vật
liệu xây dựng hiện nay rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Vì thế đối với
mỗi công trình công ty phải chọn lựa sử dụng các loại nguyên vật liệu với các
thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng khác nhau. Để có được các loại nguyên
vật liệu đảm bảo chất lượng, công ty luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung
ứng như: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Công ty TNHH Hưng Thịnh. Bên cạnh
đó công ty cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu
chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt do mất hay giảm
chất lượng nguyên vật liệu để hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất
lượng đưa vào quá trình sản xuất làm cho sản phẩm công ty co chất lượng
thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty có trách nhiệm bảo đảm cân đối chỉ tiêu vật tư kỹ thuật và các
điều kiện vật chất cần thiết do Nhà nước đảm bảo để thực hiện đơn đặt hàng
của Nhà nước do các đơn vị trong và ngoài Công ty được giao thầu.
Công ty có quyền chủ động tìm nguồn vật tư để tự cân đối kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung của toàn đơn vị.
Về tiêu thụ sản phẩm : Đối với những sản phẩm do đơn vị tự sản xuất
khai thác bằng nguồn vật tư tự cân đối hay gia công trên cơ sở hợp đồng với
khách hàng thì đơn vị toàn quyền ký hợp đồng tiêu thụ với các tổ chức kinh
doanh vật tư, thương nghiệp quốc doanh và các cơ sở kinh doanh khác.
Công ty được mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm mới, thực hiện các dịch

vụ vật tư kỹ thuật hay tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở chấp hành đầy đủ quy định
của Nhà nước về lưu thông hàng hoá và dịch vụ.
1.3.2. Nguồn lao động.
6
Việc bổ nhiệm các chức danh trong quản lý bộ máy công ty và các đơn
vị trực thuộc công ty, việc sắp xếp chế độ tiền lương phải theo sự phân cấp
của sở xây dựng.
* Biểu1: Bảng tổng hợp số lượng- Chất lượng LĐ tính đến 31 /1/
2005.
Qua bảng tổng hợp số lượng lao động trong Công ty ta thấy :
- Xét về trình độ chuyên môn được đào tạo thì số lượng kỹ sư, cử nhân
kinh tế chiếm 12,44% và số trung cấp chiếm 11,08%. Công ty đã biết sử
dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ. Số cán
bộ được bố trí tương đối hợp lý giữa công việc với khả năng và độ phức tạp.
- Công ty đã tinh giảm bớt những cán bộ không đáp ứng kịp thời những
yêu cầu của công việc. Cụ thể năm1999, tổng số CBCNV của công ty là 927
người đếm năm 2002 còn 852 người chứng tỏ công tác sàng lọc CB CNV ở
công ty khá kỹ càng. Đồng thời công ty cũng có kế hoạch tuyển dụng thêm
một số cán bộ có năng lực trình độ cao, tạo lớp cán bộ kế cận. Công ty đã chủ
động cử một số cán bộ đi học để nâng cao trình độ trong công tác, tổ chức thi
nâng bậc cho công nhân nhằm từng bước đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển
công nghệ khoa học kỹ thuật trên thế giới.
-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đó là các bộ phận lao
động quản lý chuyên môn hoá với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, cùng tham gia điều hành quản lý sản xuất.
-Tổ chức bộ máy quản lý, đi theo nó là tổ chức đôi ngũ cán bộ hoạt
động bộ máy đó nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
-Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý Công ty xây dựng số 1 Hà Nội được xây dựng như sau :

Hiện nay đội ngũ cán bộ lãnh đạo của công ty gồm :
7
+ Giám đốc 1 người
+ Phó giám đốc 3 người
+Trưởng phòng công ty 5 người
+ Phó phòng công ty 8 người
+ Giám đốc Công ty 14 người
+ Đội trưởng sản xuất 1 người
+ Phó giám đốc Công ty 14 người
Tổng cộng 46 người
Công ty đã có văn bản phân công cụ thể nhiệm vụ của Giám đốc công
ty và các Phó giám đốc công ty.
Công ty đã xây dựng đựơc chức năng nhiệm vụ quyền hạn, mối quan
hệ làm việc của các phòng ban tham mưu giúp việc Giám đốc công ty và của
các Công ty, đội, xưởng trực thuộc công ty.
Các quy chế quản lý các mặt hoạt động của Công ty được xây dựng phù
hợp với tổ chức bộ máy.
1.3.3. Công nghệ và máy móc thiết bị
1.3.3.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất có những sản phẩm đặc thù
nên sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, thiết kế kỹ thuật, chất lượng
giá cả riêng biệt. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau, quá trình sản xuất lại phức tạp, liên tục. Do vậy các sản
phẩm của công ty đòi hỏi phải có các quy trình công nghệ riêng, phù hợp với
ngành xây dựng.
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên quá trình hoàn
thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục
công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với một số công trình đặc biệt,
8
Công ty được Sở Xây dựng chỉ định thầu còn lại các công trình khác Công ty

hay các Công ty, đội trực thuộc tự thực hiện đấu thầu, sau đó Công ty giao
khoán cho các Công ty, đội. Các đơn vị này sẽ huy động máy móc, con người
san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại
nguyên vật liệu như sắt, thép, cát, đá, xi măng, gạch, phụ gia bê tông... dưới
sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành
tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua giai đoạn hoàn thiện dưới sự tác động
của bàn tay tài hoa người thợ kết hợp với các loại máy móc như máy mài,
máy cắt...sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp
hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Sở Xây dựng về an toàn lao động và chất lượng công trình. Sau
khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao công
trình cho chủ đầu tư. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

1.3.3.2 - Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty:
9
Máy
ủi,
máy
xúc,
máy
đầm..
.
Mặt
bằng
xây
dựng
Xi
măng,

cát, đá,
sắt...
Máy
trộn

tông
cốt
thép
Sản
phẩm
XD
thô
Sản
phẩm
xây
lắp
Gạch,
cát, xi
măng,
vôi...
Máy
trộn
vữa
Khối
xây
Nói tới xây dựng thì không thể không nhắc tới máy móc. Nó vừa là
phương tiện hoạt động, vừa là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng công trình của công ty.
Nhận thức được vấn đề đó, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng ban giám
đốc công ty với tinh thần trách nhiệm và quan tâm cao đã sáng tạo tìm ra

nguồn vốn bổ sung cho quỹ phát triển của công ty, đầu tư vào mua một số
trang thiết bị mới phù hợp với yêu cầu sản xuất, đảm bảo tiến trình sản xuất
thi công công trình.
Tuy nhiên do điều kiện công ty thực hiện chính sách mới của Đảng và
Nhà nước là bước sang giai đoạn tự hạch toán kinh doanh độc lập trong khi
tiếp quản toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ, nhiều loại đã hết hạn sử
dụng chờ thanh lý. Những năm gần đây công ty đã chú trọng trong việc sắm
mới, mua bổ sung một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình thi
công xây lắp.
Qua thống kê trên đây cho thấy, máy móc thiết bị của công ty phần lớn đã
cũ, giá trị thực tế sử dụng còn lại là rất nhỏ.
Với nghành xây dựng, máy móc có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh và chất luợng sản phẩm. Do vậy tổ chức sắp xếp cho phù hợp với
điều kiện cơ sở hạ tầng tồn tại từ trước đó là vấn đề liên quan trực tiếp đến
quá trình củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty khoán vật liệu theo hạng mục công trình do các Công ty xây
lắp tự quản lý. Cho các Công ty xây lắp tự đi mua vật tư bên ngoài nếu kho
của công ty không có. Nếu Công ty xây lắp nào tiết kiệm được vật tư thì được
trích số tiền đó nhập vào quỹ của đơn vị mình, để khuyến khích các Công ty
xây lắp tiết kiệm vật tư.
Toàn bộ trang thiết bị phục vụ quá trình thi công của Công ty được thể
hiện qua biểu 2.
BIỂU 2:
10
THIẾT BỊ XÂY DỰNG VÀ MÁY THI CÔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 -
VINACONCO1
1.3.4. Lĩnh vực tiền lương-tiền thưởng:
Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương là một trong những công cụ chủ
yếu làm đòn bẩy kinh tế thông qua lương mà các nhà quản lý có thể khuyếch
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, khuyến khích tinh thần,

trách nhiệm đối với họ. Theo Mác ‘‘khi sức lao động trở thành hàng hoá thì
tiên lương là gía cả của sức lao động’’.
Người lao động bán sức lao động cho người sử dụng lao động và nhận
được khoản thu nhập gọi là tiền lương. Phần thu nhập này, phải đảm bảo cho
người lao động có thể tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu
khác của họ. từ đó ta thấy tiền lương có các chức năng sau:
- Là công cụ thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức
năng thanh toán giữa người lao động và sử dụng lao động .
- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương
trao đổi lấy các vật chất sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng.
- Tiền lương kích thích con người tham gia lao động vì đó là một bộ
phận của thu nhập, nó chi phối đến, mức sống của người lao động.
Thực tế trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay tiền lương là nhân tố
chính tác động đến động lực lao động. Do vậy để đảm bảo có thể tạo động lực
cho người lao động thì tiền lương phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc cân bằng thị trường: Nguyên tắc này đảm bảo sự ngang
nhau của tiền lương trả cho người lao động giữa các doanh nghiệp.Sự ngang
nhau này dựa trên cơ sở giá cả thị trường nếu không có sự cân bằng nó sẽ
ảnh hưởng đến cung - cầu lao động giữa các doanh nghiệp cũng như cung cầu
hàng hoá trên thị trường.
11
+ Nguyên tắc cân bằng nội bộ: Trong doanh nghiệp thì nguyên tắc này
đảm bảo phải trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau, nó dùng
thước đo hao phí lao động để trách giá so sánh và thực hiện trả lương. Đây là
những nguyên tắc rất quan trọng đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương, làm
cho người lao động hài lòng với kết quả của mình đạt được, xoá đi những bất
hợp lý điều này có sức thuyết phục rất lơn đồi với người lao động.
+ Nguyên tắc cân bằng chi trả: nói lên sự giao động cùng chiều giữa kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty với tiền lương trả cho người lao động.
Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng thì tiền lương trả cho

người lao động cũng phải được tăng lên, như vậy người lao động sẽ thấy
được sự đóng góp cũng như thành quả lao động mà họ tạo ra và được đền đáp
như thế nào. Điều đó sẽ giúp họ ngày càng tin tưởng vào Công ty và làm việc
tốt hơn.
* Tiền thưởng:
Là khoản tiền dùng để thưởng cho những lao động có thành tích cao
hơn so với mức qui đinh của từng đơn vị hoặc từng doanh nghiệp. Tiền
thưởng ngoài tác dụng bổ xung thu nhập cho người lao động nó còn có là
phương tiện để đánh giá công lao tinh thần trách nhiệm, thành tích của người
lao động đôi với công việc vàg doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong
những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao
động, thúc đẩy người lao động quan tâm tới kết quả sản xuất, tiết kiệm lao
động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thời
gian hoàn thành công việc
Mức thưởng: Là số lượng tiền thưởng cho từng đối tượng lao động có
những thành tích khác nhau mỗi doanh nghiệp đều có qui định về các mức
thưởng khác nhau để phù hợp với đơn vị mình.
Trong một doanh nghiệp có các chỉ tiêu về thưởng như sau:
- Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
12
- Thưởng do nâng cao tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng
- Thưởng phát minh sáng kiến
- Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Thưởng đảm bảo an toàn lao động sản xuất
- Thưởng định kỳ đánh giá và nâng lương, nâng bậc.
Các chỉ tiêu thưởng khác nhau, được phân chia rõ ràng giúp cho người
lao động cảm thấy rằng mình được quan tâm sâu sắc, điều đó sẽ tạo động lực
để họ gắn bó với Công ty. Ngược lại, nếu việc đặt ra các chỉ tiêu, điều kiện
xét thưởng không phù hợp cũng làm giảm tác dụng vai trò của nó.
Về hình thức thưởng: tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp, sẽ có các

qui định về hình thức thưởng khác nhau, thưởng trực tiếp, thưởng sau mỗi kỳ
sản xuất kinh doanh…
1.3.5- Các chương trình phúc lợi dịch vụ
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính,
đó là khoản tiền trả gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương ra và tiển
thưởng nhằm hỗ trợ cuộc sống và động viên tinh thần cho người lao động.
Phúc lợi gồm hai phần chính: Theo luật pháp qui định, theo phúc lợi do các
Công ty tự nguyện áp dụng, một phần nhằm kích thích động viên nhân viên
làm việc và một phần nhằm duy trì lôi cuốn người có tài về làm việc cho
Công ty. Phúc lợi theo pháp luật là phân BHXH mà các doanh nghiệp, Công
ty phải thực hiện cho nhân viên của mình, gồm năm chế độ sau:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Chế độ hưu trí
+ Chế độ thai sản
+ Chế độ trợ cấp tử tuất.
13
Ngoài những chương trình phúc lợi do pháp luật qui định (BHXH) thì
trong các doanh nghiệp thường có một hình thức phúc lợi tự nguyện nhằm
khuyến khích nhân viên làm việc, yên tâm công tác và gắn bó với cơ quan
nhiều hơn, chương trình bảo hiểm y tế, chương trình bảo vệ sức khoẻ, trợ cấp
độc hại, trợ cấp nguy hiểm…
1.3.6. Các hình thức thù lao phí vật chất:
1.3.6.1Đào tao và phát triển người lao động:
Đây là hoạt động nhằm nâng cao và cập nhật kiến thức mới cho công
nhân viên để cho họ có tâm lý ổn định, tự tịn vào tay nghề của mình khi làm
việc. Mặt khác khi cho công nhân đi học hoặc đào tạo công nhân bằng hình
thức nào đó sẽ tạo cho họ một cảm giác về vai trò của mình, trong Công ty và
cũng cho họ thấy được mối quan tâm của Công ty đối với họ, từ đó tạo ra sự
gắn bó hết mình và thái độ lao động tích cực của người lao động.

1.3.6.2. Xây dựng định mức lao động
Định mức là căn cứ để tính lương, xét thưởng cho công nhân và đó
cũng là công cụ để đánh giá đúng khả năng của công nhân. Việc xây dựng
định mức không được cao quá hoặc thấp quá vì nếu cao quá sẽ khiến cho
người lao động thâý khó khăn, mệt mỏi và tỏ thái độ bất mãn, còn thấp quá sẽ
làm cho họ dựa dẫm và không phát huy hết khả năng lao động của mình. Do
vậy công tác xây dựng định mức có căn cứ khoa học là công tác rất cần thiết.
1.3.7. Lĩnh vực tài chính kế toán:
Trong lĩnh vực này, Công ty có quyền huy động vốn và các nguồn tín
dụng khác theo pháp luật, để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu
tư phát triển. Nhận vốn và và nguồn lực khác của công ty do sở, bộ chủ quản
giao. Hình thành và sử dụng quỹ dự trữ tài chính theo quy chế tài chính của
sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính. Có nhiệm vụ nhận và sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực
14
khác theo quy định của pháp luật. Trích nộp để hoàn thành các quỹ tập chung
theo quy định của bộ chủ quản. Chịu trách nhiệm về khoản nợ do công ty vay
và cam kết của mình trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Thực hiện
đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạch toán kế
toán, chế độ kiểm tra và các chế độ khác do công ty quy định, chịu trách
nhiệm về tính xác thực, các hoạt động tài chính-Kế toán của công ty. Công bố
công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và
khách quan về mặt hoạt động của công ty theo quy định của nhà nước.
Biểu 7: Báo cáo tài chính năm 2005
1.3.8. Vốn
Muốn sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh có lãi thì phải có
giải pháp về vốn. Là một doanh nghiệp quy mô vừa-thi công và xây dựng
nhiều công trình có đòi hỏi từ đơn giản đến phức tạp, yêu cầu kỹ thuật-mỹ
thuật, hơn nữa phải đầu tư vốn cho công trình lớn nên doanh nghiệp luôn coi
trọng công tác quản lý vốn, chăm lo bảo toàn và phát triển vốn theo đúng mục

đích sản xuất kinh doanh nhằm làm ra công trình đúng kế hoạch. Tiếp nhận
vốn đầu tư nhà nước giao không lớn nên từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ
chế thị trường, hoạt động tài chính của công ty gặp khó khăn, công ty luôn
tìm kiếm giải pháp để tăng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, giữ vững và
ngày càng phát triển nguồn vốn. Bằng biện pháp năng động và hiệu quả như:
Đánh giá lại số vật tư thiết bị mua về, chuyển nhượng thanh lý số vật tư dư
thừa hoặc máy móc thiết bị cũ lạc hậu không phù hợp với quá rình sản xuất
kinh doanh, tích cực tìm kiếm công trình nhằm tăng nguồn vốn, trích nộp
khấu hao để bổ sung nguồn vốn cố định và sử dụng nguồn vốn lớn để bổ sung
phát triển xây dựng đầu tư chiều sâu để có lợi nhuận. Công ty sử dụng vốn cố
định để đổi mới kỹ thuật, công nghệ đồng thời cũng dùng vốn lưu động để
phục vụ sản xuất. Công tác quản lý và phát triển vốn của công ty trong những
năm gần đây như sau:
15
Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Biểu 4: Tình hình vốn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty bảo toàn được vốn ngân sách cấp.
Tổng vốn kinh doanh giảm đi 6.5% nhưng vốn tự bổ sung lại tăng 46.6% năm
sau so với năm trước. Như vậy trong những năm tới công ty phải tích cực
kiếm công ăn việc làm và mở rộng phạm vi cũng như loại hình xây dựng làm
tăng thu nhập cho CBCNV.
1.39.. Đặc điểm về thị trường:
Xây dựng là một lĩnh vực có thị trường rộng lớn, có tiềm năng phát
triển mạnh với tốc độ tăng trưởng khá cao, trong thời gian vừa qua nhờ các dự
án đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng như trong nước đã thực hiện khối
lượng xây dựng cơ bản rất lớn, đó là những tác nhân góp phần trong lĩnh vực
xây dựng nói chung được nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
Theo tạp chí xây dựng số 5/1999, có trên 3400 doanh nghiệp xây lắp
thuộc mọi lĩnh vực xây dựng hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Trong đó có
trên 1100 doanh nghiệp nhà nước và 2300 doanh nghiệp quốc doanh. Qua

khảo sát cho thấy lực lượng xây dựng tập chung ở một số bộ có chuyên
nghành xây dựng như: Bộ Xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Bộ quốc phòng, Bộ công nghiệp. Các bộ này quản lý
trên 460 doanh nghiệp với 26 tổng công ty chiếm tỷ lệ 50% tổng số doanh
nghiệp trong Toàn quốc. Ngoài ra các bộ nghành đoàn thể khác cũng đều có
lực lượng xây dựng nhưng với quy mô nhỏ. Số lượng doanh nghiệp thuộc các
bộ nghành trung ương khá lớn nhưng đều tập trung đăng ký ở khu vực Hà Nội
(40%) và TPHCM (19%).
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội ra đời với mục đích và yêu cầu của đảng
và nhà nước là xây dựng nhà ở và lắp ghép cho cán bộ, nhân dân lao động
TPHN. Cùng với cơ chế tập chung bao cấp trong một thời gian dài, trong quá
trình thành lập và phát triển công ty-công ty không phải quan tâm đến vấn đề
16
thị trường của mình nhưng kể từ khi nhu cầu về xây dựng nhà lắp ghép của
nhân dân lao động không còn nữa bên cạnh đó là sự chuyển đổi cơ chế quản
lý bao cấp sang cơ chế thị trường. Chính vì lẽ đó mà đòi hỏi và đặt ra yêu cầu
lớn nhất cho công ty làm sao đứng vững và phát triển trên thị trường trong bối
cảnh có sự cạnh tranh với nhau quyết liệt nhằm chiếm lĩnh thị trường cho
mình. Với bề dày kinh nghiệm và uy tín trong nghành xây dựng của thủ đô đã
nhiều năm. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã nắm bắt được lợi thế này để tạo
dựng cũng như nâng cao tầm hoạt đọng trên thị trường sẵn có này của công ty
trong quá trình hiện đại hoá thủ đô và xu hướng đô thị hoá ngày một tăng
nhanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, công ty không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Nhưng trong nhiều năm qua công ty chỉ mới thi
công những công trình của những khách hàng không đòi hỏi yêu cầu khắt khe
về kỹ thuật và chất lượng.
Chỉ vài năm gần đây khi yêu cầu xây dựng của thủ đô hiện đại phải có
những công trình đòi hỏi phải có kỹ thuật và chất lượng cao thì công ty bắt
đầu chú trọng phát triển sang khu vực thị trường này.

Các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp :
- Các công trình xây dựng gồm :nhà , trường học, khách sạn,...
- Các công trình đường xá, cầu cống, kè hồ...
- Các công trình cấp nước
Biểu 5: Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Từ bảng trên ta có thể thấy được sự phát triển của công ty qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước. Đây là một dấu hiệu đáng mừng trong khi nhiều
doanh nghiệp Xây dựng đang bị khủng hoảng làm ăn thua lỗ, công nhân phải
nghỉ việc do không có việc làm.
17
Thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc. Điều này đã được minh chứng bằng các công trình Công ty đã thi
công ở mọi nơi. Tuy nhiên thị trường chính của công ty vẫn là Hà Nội và các
tỉnh phía bắc, nguyên nhân là do trụ sở công ty đặt tại Hà Nội, công ty không
có chi nhánh ở các nơi trên cả nước, mặt khác số lượng thi công các công
trình ở các nơi khác không nhiều băng Hà Nội.
Biểu 6 : Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2005
Từ bản trên ta có thể thấy công ty đã thực hiện tốt kế hoạch đặt ra trong
năm 2001. Ngoài ra công ty còn thực hiện vượt mức kế hoạch 2803 triệu đồng
tương ứng với 9,34 %. Trong đó kế hoạch sản lượng xây lắp vượt 1000 triệu,
hoạt động SXKD khác vượt 1803 tỷ. Nguyên nhân chính là do tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao, mặt khác chính là do công ty đã có nhiều giải pháp kĩ
thuật mới được khách hàng tin cậy. Ngoài ra cũng phải kể đến lượng khách
du lịch vào Hà Nội trong năm nay cao hơn nhiều so với các năm trước vì Nhà
Nước đã có nhiều biện pháp thúc đẩy ngành du lịch phát triển, mà công ty lại
có kinh doamh dịch vụ du lịch.
Giá cả:
- Mục tiêu: bù đắp chi phí và có lãi
- Phương pháp định giá và mức gía hiện tại: được xây dựng trên căn
cứ của đơn gía và định mức xây dựng của Bộ Xây Dựng ban hành

- Giá cả được định giá theo hình thức : Định giá phân biệt cho từng
đối tượng phục vụ. VD :
Nhà xây dựng cho nhân dân lao động : 1 triệu đồng/1m2
Nhà xây dựng cho các công ty ( nhà cao > 10 tầng ):10 triệu/m2
Về sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên có
một số công trình chỉ đạt mức yêu cầu , VD :các công trình hệ thống
18
thoát nước, kè, trường học. Nguyên nhân chính là do công ty chưa
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, tuy nhiên trong những
năm gần đây chắc chăn công ty sẽ có chất lượng tốt hơn. Chất lượng
sản phẩm của công ty cao được thể hiện bằng các huy chương, bằng
khen.
- Tiến độ thi công rất tốt, chính vì thế mà công ty không bị phạt về
việc chậm tiến độ bàn giao công trình. Có được điều này phần lớn là
nhờ công tác nghiên cứu kĩ thời gian thi công cần thiết của công ty
trước khi thỏa thuận với khách hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng
Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp: Chỉ có kênh phân
phối trực tiếp (kênh O). Khánh hàng yêu cầu và công ty trực tiếp đứng ra đáp
ứng yêu cầu.
Các hình thức xúc tiến bán hàng mà doanh nghiệp đã áp dụng:
- Qua các khách hàng đã từng được công ty phục vụ đáp ứng yêu cầu,
các khách này sẽ giới thiệu các khách hàng khác đến công ty dựa
vào uy tín mà công ty đã tạo dựng
- Công ty cũng áp dụng các hình thức quảng cáo như : quảng cáo trên
báo, dán các biểu tượng của công ty ở những nơi mà công ty đã thi
công...
- Công ty cũng áp dụng các hình thức khuyến mãi giảm giá cho các
khách hàng đã có quan hệ với công ty nhiều năm.

Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: các công ty xây dựng trong
ngành, không có đối thủ cạnh tranh chính.
1.3.10. Công tác dự thầu của công ty
Phòng Kinh tế - Kế hoạch có nhiệm vụ phối hợp với phòng Kỹ thuật -
Chất lượng lập hồ sơ, biện pháp thi công, chuẩn bị nhân lực và thiết bị dụng
19
cụ thi công, phối hợp với các Công ty để lập giá dự thầu. Trong đó các Công
ty thi công tham gia dự thầu phải chủ động trong việc nghiên cứu, tính toán
hồ sơ dự thầu đảm bảo phù hợp với điều kiện của hồ sơ mời thầu và điều kiện
của mình có thể đảm nhận thi công. Đồng thời, phòng Kinh tế - Kế hoạch
cũng có nhiệm vụ kết hợp chặt chẽ với đơn vị tham gia làm các thủ tục cần
thiết để đảm bảo xác suất thắng thầu cao.
Phòng Kỹ thuật - Chất lượng phải nghiên cứu kỹ bản vẽ chi tiết thi
công và hướng dẫn công nhân, các tổ chức sản xuất của đơn vị thực hiện đúng
yêu càu kỹ thuật của thiết kế, lập biện pháp thi công - an toàn lao động cho
toàn bộ công trình, cho từng công việc, hướng dẫn cho công nhân biết để thực
hiện trước thi công từng công việc đó.
Với các công trình và dự án đã được giao thầu thì các đơn vị phải cung
cấp đầy đủ các số liệu, văn bản cần thiết trong việc thanh quyết toán để làm
cơ sở cho việc ký và thanh lý hợp đồng. Tất cả các hợp đồng sau khi ký các
đơn vị phải gửi lại phòngkt kế hoạch.
Phương pháp làm việc của mối quan hệ là:
- Cùng nhau nghiên cứu, khảo sát rồi soạn thảo văn bản trình lên Giám
đốc duyệt trước khi ban hành.
- Cùng thống nhất quy ước, lề lối làm việc, thủ tục tiến hành phối hợp
giải quyết các vụ việc xảy ra.
- Trách nhiệm của mối bên là thông báo cho nhau các thông tin liên
quan một cách kịp thời và chính xác.
- Phối hợp các chương trình kế hoạch nhằm phục vụ mục tiêu, kế hoạch
chung của công ty, phân rõ trách nhiệm trong từng sự vụ: Chủ trì, phối hợp

hay tham gia.
Ngoài ra, phòng Kinh tế - Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các phòng
ban chức năng, các đơn vị trực thuộc công tác thanh lý hợp đồng kinh tế, công
20
tác đấu thầu thi công xây lắp công trình và các dịch vụ khác của công ty. Chủ
trì và phối hợp với phòng Tổ chức lao động, phòng Tài vụ Công ty tổ chức
thực hiện công tác xây dựng đơn giá tiền lương, xác định quỹ tiền lương thực
hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh, tiếp nhận số liệu về lao động và tiền
lương chế độ do phòng Tổ chức cung cấp để báo cáo định kỳ về lao động tiền
lương và thu nhập của công ty, thực hiện công tác thanh toán tiền lương.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Biểu 4: Tình hình vốn.
Biểu 5: Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ:
Biểu 6 : Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm 2005
Hơn 30 năm, từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phấn
đấu, học hỏi và đến nay đã trở thành một công ty lớn mạnh. Trong điều kiện
kinh doanh mới, công ty đã thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế
thị trường và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất.
Qua biểu 2 ta thấy hoạt động của công ty năm 2004 đạt kết quả tương
đối cao so với năm 2003: doanh thu thuần tăng 29,3%; lợi nhuận sau thuế
tăng 56,513%... Tuy nhiên tỷ lệ này không thể giúp chúng ta kết luận một
cách chính xác hiệu quả hoạt động của công ty. Để có kết luận chính xác hiệu
quả hoạt động của công ty thì ta cần phải đi sâu nghiên cứu về tình hình và
hiệu quả hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2003 doanh thu giảm so 2002 là 5.945 tr (6,8%), lợi nhuận giảm 62
tr (3,2%)
Mức doanh lợi /doanh thu của năm 2003 là 0,022, năm 2002 là 0,021.
Như vậy là năm 2003 tuy doanh thu và lợi nhuận giảm so với 2002 nhưng

hiệu quả kinh doanh lại tốt hơn. Việc giảm doanh thu và lợi nhuận của năm
21
2003 là do công ty đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tâng, xây dựng trụ sở
và mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Năm 2004 doanh thu giảm so với 2003 là 9.401tr (1,16%). Lợi nhuận
giảm 432tr (2,3%). Mức lợi nhuận /doanh thu năm 2004 là 0,019, năm 2003
là 0,022. Như vậy là năm 2004 doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh
doanh đều kém 2003. Việc giảm doanh, thu lợi nhuận của năm 2004 so với
2003 là do công ty vừa tiếp tục sắp xếp lại cơ cấu tổ chức hoàn thiện hoạt
động sản xuất kinh doanh , tiếp tục đầu tư xây dựng thêm một nhà máy sản
xuất gạch cao cấp
Năm 2005 doanh thu tăng so với 2004 là 4.088 tr (5,7%). Mức doanh
lợi /doanh thu là 0,021 tăng so với năm 2004
Việc doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh năm 2005 đều tăng là
do công ty vừa tiếp tục ổn định giữ vững sản xuất kinh doanh vừa đa dạng
hoá ngành nghề kinh doanh, liên doanh liên kết làm đại lý máy móc thiết bị
cho các hãng trong nước và ngoài nước .
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành
nghề giàu kinh nghiệmvà luôn được đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức
mới nhất về kinh tế kỹ thuật và quản lý cùng trang thiết bị hiện đại.
22
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1
2.1. Sự hình thành quỹ tiền lương sản phẩm
*Công tác định mức lao động
Do số lượng công việc rất đa dạng nên mỗi công việc được định mức
rất khác nhau. Thậm chí ngay cả cùng một công việc nhưng ở mỗi công trình
khác nhau cũng được định mức khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, và mức
độ thắng thầu của các công trình. Từ việc định mức mức khác nhau dẫn đến

các đơn giá khoán cũng khác nhau.
*Bố trí và phục vụ nơi làm việc:
Nơi làm việc là nơi diễn ra hầu hết quá trình làm việc của người lao
động, là nơi người lao động thể hiện hết toàn bộ sức sáng tạo của mình để
hoàn thành một công việc hoặc một khối lượng công việc nào đó.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại vật
chất và những phương tiện cần thiết tạo mọi điều kiện để tiến hành công việc
Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện công việc, giảm thời gian hao phí do phải chờ nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, hỏng hóc… từ đó tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên quan trọngvà nó được
tiến hành trong suốt quá trình làm việc của người lao động. Đội ngũ công
nhân được cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, công cụ làm việc. Trong quá
trình làm việc, được trang bị thiết bị bảo hộ lao động để đảm bảo an toàn lao
động nhằm tránh những tai nạn lao động đáng tiếc xảy ra. Trong quá trình thi
công, Công ty bố trí một bộ phận vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho
việc thi công, vận chuyển đến tận công trình, đúng ngày, đúng nhu cầu, không
23
để người lao động phải chờ đợi, đảm bảo tiến độ sản xuất, tinh thần hăng say
lao động, các loại máy móc thiết bị cũng được đảm bảo sẵn sàng hoạt động.
Số lượng và chủng loại các phương tiện đều được bàn giao rõ ràng, cụ thể đến
từng nơi kàm việc, tổ chức sản xuất, sử dụng trang thiết bị có trình tự, nguyên
tắc.
Các điều kiện khác về lao động như ánh sáng, tiếng ồn do đặc thù của
ngành xây dựng nên cũng được chú ý để tạo điều kiện tốt cho người lao động.
Vấn đề bảo vệ công trường thi công được chú ý sát sao, thực hiện tốt, tránh
được thất thoát nguyên vật liệu, chống được các tác động xấu từ bên ngoài
gây tổn hại đến công trình.
Tuy nhiên việc tổ chức phục vụ nơi làm việc ở Công ty hiện nay vẫn
còn một số thiếu sót, chưa đáp ứng được hết nhu cầu của công việc. Do đó

chưa đem lại được hiệu quả cao nhất cho Công ty.
*Công tác nghiệm thu sản phẩm:
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để xác định xem cách tiến hành công
việc có đạt yêu cầu không, đánh giá từng công đoạn xem bố trí người đã hợp
lý hay chưa.
Công tác nghiệm thu sản phẩm còn nhằm mục đích kiểm tra tinh thần
làm việc của công nhân, cán bộ ở công trường xem có đạt hiệu quả tốt hay
không.
Cán bộ kiểm tra chất lượng của các đội tự kiểm tra và nghiệm thu sản
phẩm và tự chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm của mình. Công
việc kiểm tra đòi hỏi cán bộ chuyên môn phải có trình độ cao, có các phương
tiện máy móc tiến tiến, hiện đại để đảm bảo độ chính xác khi nghiệm thu.
Hàng tháng, quý, năm dựa vào kết quả này để bình xét trả lương. Hiện nay,
đội ngũ làm công tác nghiệm thu sản phẩm ở Công ty chưa được chú ý đúng
mức, các cán bộ đánh giá chất lượng công trình chủ yếu dựa vào trực quan.
24
Do đó, tiền lương của công nhân chưa thực sự phản ánh đúng hiệu quả làm
việc của họ, nhất là đối với công nhân có sản phẩm không đạt yêu cầu.
2.2.Qui chế trả lương sản phẩm tại Công ty.
Căn cứ vào NĐ số 26/CP ngày 23/05/1993 qui định tạm thời về chế độ
tiền lương mới trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ NĐ số 28/CP ngày 28/03/1997 về đổi mới quản lý tiền lương,
thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước.
Thông tư hướng dẫn số 13/LĐ- TBXH-Trả Lương ngày 29/12/1998 của
Bộ LĐTB-XH.
Hướng dẫn số 592/ CV- HĐQT ngày 1/1/2002 về việc xây dựng qui
chế trả lương của Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 đã áp dụng qui chế trả lương với những nội
dung chính như sau:
- Phù hợp với qui chế trả lương của Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.

- Việc trả lương được thực hiện trên nguyên tắc phân phối theo lao
động. Mức độ hao phí lao động của từng người được thể hiện qua chức danh
công việc mà họ đảm nhận và chế độ tiền lương do nhà nước qui định.
- Nguồn hình thành quĩ lương là từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của Công ty. Quỹ lương được chia làm 2 phần là quỹ lương cho bộ máy
quản lý gián tiếp và quỹ lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Quỹ lương của bộ máy quản lý được hình thành từ chi phí chung cấu
thành trong giá bán sản phẩm. Việc xác định tỷ lệ quỹ lương cho bộ phận
quản lý tuỳ thuộc vào từng công trình thực hiện và mức độ chi phí chung của
bộ phận quản lý.
25

×