Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Sinh học lớp 9: 10 lí thuyết quần xã sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.02 KB, 2 trang )

BÀI GIẢNG: QUẦN XÃ SINH VẬT

CHUYÊN ĐỀ: HỆ SINH THÁI
MÔN SINH LỚP 9
THẦY GIÁO: NGUYỄN ĐỨC HẢI – TUYENSINH247.COM
I. Thế nào là quần xã sinh vật
1. Khái niệm
- là tập hợp các quần thể sinh vật của nhiều loài, cùng sinh sống trong 1 khoảng không gian, thời gian xác định
Các nhó SV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau giúp cho QX sinh vật tương đối ổn định
- Sinh cảnh là khoảng không gian sống của quần xã, là môi trường vô sinh
2. Mối quan hệ trong quần xã
Bản chất: là mối quan hệ khác loài:
- Quan hệ hỗ trợ: quan hệ dương tính
+ Cộng sinh: hợp tác chặt chẽ giữa 2 hay nhiều loài, các bên đều có lợi
+ Hợp tác: Các bên đều có lợi tuy nhiên mối quan hệ này là không chặt chẽ
+ Hội sinh: Một bên có lợi và 1 bên không có lợi, không có hại
- Quan hệ đối địch:
+ Cạnh tranh: Cả 2 bên cùng có hại, khi các loài tranh giành về nguồn sống , nơi ở…
+Ức chế cảm nhiễm: Hoạt động sống của loài này vô tình ảnh hưởng đến loài khác.
+ Ký sinh: Sinh vật này sống trên sinh vật khác, lấy chất dinh dưỡng từ vật chủ Có 2 nhóm: ký sinh (dị dưỡng) và
nửa kí sinh (có khả năng tự dưỡng)
+ Sinh vật ăn sinh vật: loài này sử dụng loài khác làm thức ăn của mình. Gồm: ĐV ăn thực vật, ĐV ăn ĐV, thực
vật ăn côn trùng…
Khống chế sinh học: số lượng cá thể của một loài được duy trì ổn định(không quá cao hoặc quá thấp) do tác động
của quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối kháng. Ứng dụng trong trồng trọt: sử dụng thiên địch
II. Những dấu hiệu điển hình của 1 quần xã
Mỗi quần xã có đặc điể về số lượng và thành phần loài:
- Các chỉ số về số lượng
+ Độ đa dạng: Mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã đó
Khi điều kiện sống thuận lợi, số loài tăng, độ đa dạng cao, số lượng cá thể trong mỗi loài ít và ngược lại.
+ Độ nhiều: mật độ cá thể mỗi loài trong quần xã.


+ Độ thường gặp: tỷ lệ % số điểm bắt gặp loài trên tổng số điểm quan sát
Các chỉ số về thành phần loài

1

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!


- Loài ưu thế: loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoặc do hoạt
động mạnh của chúng. Trong các quần xã trên cạn, loài thực vật có hạt chủ yếu thường là loài ưu thế, vì chúng ảnh
hưởng rất lớn tới khí hậu của môi trường. Quần xã rừng thông với các cây thông là loài chiếm ưu thế, các loài cây
khác chỉ mọc lẻ tẻ hoặc dưới tán và chịu ảnh hưởng của cây thông.
- Loài thứ yếu: đóng vai trò thay thế cho nhóm loài ưu thế khi nhóm này suy vong vì một nguyên nhân nào đó
- Loài ngẫu nhiên : có tần suất xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của chúng lại làm tăng mức
đa dạng cho quần xã.
- Loài chủ chốt : là một hoặc một vài loài nào đó (thường là vật ăn thịt đầu bảng) có vai trò kiểm soát và khống
chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loai fnày bị mất khỏi quần xã thì quần xã sẽ
rơi vào trạngthái bị xáo trộn và dễ rơi vào tình trạng mất cân bằng.
- Loài đặc trưng : loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc có số lượng nhiều hơn hẳn trong quần xã . Cây cọ là loài
đặc trưng của quần xã vùng đồi Vĩnh Phú, tràm là loài đặc trưng của quần xã rừng U Minh. Cá cóc Tam đảo
III. mối quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
Nhân tố vô sinh, Nhân tố hữu sinh → quần xã → tạo nên sự thay đổi
Mặc dù thay đổi, số lượng cá thể trong quần xã được duy trì ở mức độ ổn định phù hợp với khả năng cung cấp
nguồn sống của môi trường sống

2

Truy cập trang để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa – GDCD tốt nhất!




×