Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Lịch sử lớp 10: Đề thi tình hình văn hóa ở các TK XVI XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.93 KB, 8 trang )

THI ONLINE – TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII
CHUYÊN ĐỀ: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
MÔN LỊCH SỬ: LỚP 10
BIÊN SOẠN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
MỤC TIÊU
- Ghi nhớ những kiến thức trọng tâm liên quan đến tình hình văn hóa ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII.
- Suy luận, lí giải những nét nổi bật của tính hình tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, văn học và khoa học – kiix
thuật nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII.
- Phân tích, đánh giá đặc điểm của khoa học – ki thuật, điểm mới của văn học thế kỉ XVI đến XVIII so với thời
kì trước, tác động của nội dung giáo dục đến tình hình kinh tế.
- Liên hệ tượng Phật Bà Quan âm nghìn mắt nghìn tay, bài học từ sự phát triển khoa học – kĩ thuật thế kỉ XVI
đến XVIII đối với hiện nay.

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

20 (100%)

10 (50%)

5 (25%)

3 (15%)


2 (10%)

PHẦN I: NHẬN BIẾT
Câu 1. Từ thế kỉ XVII, chữ viết nào được du nhập vào Việt Nam thông qua quá trình truyền bá Thiên Chúa Giáo?
A. Chữ Nôm.

B. Chữ Quốc ngữ.

C. Chữ Hán.

D. Chữ Phạn

Câu 2. Đâu là tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của người Việt được tiếp tục phát huy ở các thế kỉ XVI đến XVIII?
A. ăn trầu.

B. trò chơi dân gian.

C. tổ chức lễ hội.

D. thờ cúng tổ tiên.

Câu 3. Đâu là một trong những nội dung của các sáng tác văn học dân gian ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Ca ngợi chế độ phong kiến và các chính sách tích cực của chế độ.
B. Học hỏi nhiều từ văn học nước ngoài đặt biệt là từ Trung Hoa.
C. Phát triển với nhiều thể loại phong phú.
D. Nói lên tâm tư, nguyện vọng của mình về một cuộc sống tự do
Câu 4. Đâu là trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Các làn điệu dân ca mang tính địa phương.
B. Khắc cảnh sinh hoạt hàng ngày lên các vì, kèo ở đình làng.
C. Các công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng.

D. Khắc tượng chân dung các nhân vật vua chúa.
Câu 5. Nội dung nào thể hiện trong các thế kỉ XVI – XVIII Thiên Chúa giáo đã trở thành một tôn giáo lan truyền
trong cả nước?
A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa
B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông
C. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
1


D. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi
Câu 6. Từ thế kỉ XVI đến XVIII, tôn giáo nào từng bước suy thoái khi tôn ti trật tự phong kiến không còn được
tôn trọng như trước?
A. Nho giáo

B. Đạo giáo

C. Phật giáo.

D. Thiên chúa giáo.

Câu 7. Cho đến thời kì nào chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống và được đưa vào nội dung thi cử?
A. Thời Lê sơ.

B. Thời Mạc.

C. Thời vua Quang Trung.

D. Thời Nguyễn.


Câu 8. Một trong những điểm hạn chế của giáo dục, thi cử nước ta ở các thế kỉ XVI đến XVIII là gì?
A. số lượng đi thi và đỗ đạt trong các khoa thi ngày càng nhiều.
B. phát triển thịnh đạt, có sự đổi mới về nội dung thi cử.
C. các bộ môn khoa học tự nhiên không được đưa vào nội dung thi cử.
D. các kì thi chọn nhân tài không còn được tổ chức nữa.
Câu 9. Những nhà thơ Nôm nổi tiếng ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII bao gồm
A. Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.
B. Trương Hán Siêu, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ.
C. Đào Duy Từ, Trần Quang Khải, Phùng Khắc Khoan.
D. Trần Nhân Tông, Trương Hán Siêu, Đào Duy Từ.
Câu 10. Văn học dân gian ở vùng các dân tộc ít người từ thế kỉ XVI đến XVIII có đóng góp gì cho kho tàng văn
học Việt Nam?
A. Xóa bỏ những ràng buộc của lễ giáo phong kiến.
B. Làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú.
C. Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước.
D. Duy trì văn học chữ Hán trong đời sống văn học.
PHẦN II: THÔNG HIỂU
Câu 11. Biểu hiện nào sau đây minh chứng cho sự khôi phục của Phật giáo nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Các nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.
B. Chữ Quốc ngữ được truyền bá vào nước ta.
C. Truyền thống thờ cúng tổ tiên được phát huy.
D. Nhiều vị chúa quan tâm xây dựng các ngôi chùa lớn.
Câu 12. Tại sao văn học chữ Hán từ thế kỉ XVI đến XVIII lại mất dần vị thế vốn có của nó trong thời Lê sơ?
A. Nho giáo suy thoái.

B. Nhà nước không chú trọng phát triển.

C. Chữ Hán không còn phổ biến.

D. Văn học dân gian phát triển.


Câu 13. Biểu hiện nào chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đàng Trong?
A. Sáng tạo nhiều thể thơ chữ Hán mới.

B. Văn học dân gian có sự chuyển biến mạnh mẽ.

C. Chữ Hán được phổ biến trong nhân dân.

D. Xuất hiện một số nhà thơ và Hội thơ.

Câu 14. Trong thời gian đầu Quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu nào?
A. Sáng tạo nghệ thuật.

B. Viết văn tự

>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
2


C. Truyền đạo

D. Sáng tác văn học

Câu 15. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, khoa học – tự nhiên không có điều kiện phát triển không xuất phát từ lí
do nào sau đây?
A. Do những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời.
B. Do khoa học – tự nhiên không phù hợp với thời phong kiến.
C. Do không được chính quyền phong kiến quan tâm đúng mức.
D. Do nội dung giáo dục chủ yếu là kinh, sử.
PHẦN III: VẬN DỤNG

Câu 16. Ý nào sau đây không phải điểm mới của văn học nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Văn học chữ Hán ngày càng đóng vị trí quan trọng.
B. Văn học dân gian ngày càng phát triển.
C. Đời sống tinh thần của nhân dân được đề cao hơn.
D. Văn học bằng chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
Câu 17. Việc không chú ý đến các môn khoa học tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế
của Việt Nam từ thế kỉ XVII đến XVIII?
A. Phá vỡ nền kinh tế nông thôn tồn tại từ lâu đời.
B. Không áp dụng được tri thức tiên tiến vào sản xuất.
C. Kinh tế nông nghiệp không phát triển.
D. Làm thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế.
Câu 18. Nội dung nào không phản ánh đúng đặc điểm tình hình khoa học – kĩ thuật Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
thế kỉ XVIII ?
A. Số công trình khoa học tăng lên.
B. Xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,...
C. Khoa học tự nhiên được quan tâm phát triển.
D. Một số thành tựu của kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta.
PHẦN IV: VẬN DỤNG CAO
Câu 19. Tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII có tên là
A. Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (Bắc Ninh)
B. Chùa Một Cột
C. Tượng Phật chùa Tây Phương (Hà Nội)
D. Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Hà Nội)
Câu 20. Bài học nào được rút ra cho Việt Nam từ tình hình phát triển khoa học - kĩ thuật từ thế kỉ XVI đến XVIII
để có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay?
A. Khuyến khích học chữ Hán và chữ Nôm.
B. Tích cực phát triển Nho giáo.
C. Chú trọng các nội dung kinh, sử trong giáo dục.
D. Đẩy mạnh phát triển khoa học – kĩ thuật.


>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
3


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện bởi Ban chuyên môn Tuyensinh247.com

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

B

D


D

B

D

A

C

C

A

B

11

12

13

14

15

16

17


18

19

20

D

A

D

C

B

A

B

C

A

D

Câu 1.
Phương pháp: sgk trang 121.
Cách giải:

Thế kỉ XVII, cùng với sự truyền bá của Thiên Chúa Giáo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng được sáng tạo.
Chọn: B
Chú ý:
Tuy nhiên, thời kì này chữ Quốc ngữ chủ yếu dùng trong phạm vi hoạt động truyền giáo mà không được phổ cập
rộng rãi trong xã hội.
Câu 2.
Phương pháp: sgk trang 121.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, các tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy, tôn trọng như thờ cúng tổ tiên, tôn
thờ những người có công lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Chọn: D
Chú ý:
Các đáp án A, B, C: thuộc phong tục tập quán.
Câu 3.
Phương pháp: sgk trang 123.
Cách giải:
Văn học dân gian từ thế kỉ XVI đến XVIII phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân về một cuộc sống tự do,
thoát khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến, ca ngợi quê hương, vừa phản ánh những phong tục tập quán
hay đặc điểm của quê hương.
Chọn: D
Câu 4.
Phương pháp: sgk trang 123.
Cách giải:
Một trào lưu nghệ thuật dân gian được hình thành ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII là: trên các vì kèo ở
những ngôi đình làng, các nghệ nhân đã khắc lên cảnh sinh hoạt thường ngày của nhân dân như đi cày, đi bừa,
đấu vật, nô đùa, hát xướng, …
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
4



Chọn: B
Câu 5.
Phương pháp: sgk trang 121.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, nhiều giáo sĩ đạo Thiên Chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt
Nam truyền đạo. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi => Đạo Thiên Chúa trở thành một tôn giáo lan
truyền trong cả nước.
Chọn: D
Câu 6.
Phương pháp: sgk trang 121.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như
trước mặc dù chính quyền Lê-Trịnh, Nguyễn tìm mọi cách củng cố Phật giáo.
Chọn: A
Câu 7.
Phương pháp: sgk trang 122.
Cách giải:
Khi vua Quang Trung lên ngôi đã lo chấn chỉnh lại giáo dục, cho dịch sang các sách kinh từ chữ Hán ra chữ Nôm
để học sinh học, đưa văn thơ chữ Nôm vào nội dung thư cử.
Chọn: C
Câu 8.
Phương pháp: sgk trang 122, suy luận.
Cách giải:
Điểm hạn chế của giáo dục thi cử của nước ta giai đoạn từ thế kỉ XVI đến XVIII là: nội dung thi cử chủ yếu vẫn
là kinh, sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên không được chú ý, không được đưa vào nội dung thi cử.
Chọn: C
Câu 9.
Phương pháp: sgk trang 122.
Cách giải:
Chữ Nôm bắt đầu xuất hiện ở các thế kỉ XI – XII, dần dần được dùng nhiều để sáng tác văn học. Từ thế kỉ XVI

– XVII, xuất hiện nhiều nhà thơ Nôm nổi tiếng như Nguyễn Bình Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ, …
Chọn: A
Câu 10.
Phương pháp: sgk trang 123.
Cách giải:
Văn học dân gian phát triển ở các vùng dân tộc ít người làm cho kho tàng văn học thêm đa dạng, phong phú,
phản ánh cuộc sống tinh thần và tâm linh của người dân Việt Nam đương thời.
Chọn: B
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
5


Câu 11.
Phương pháp: sgk trang 121, suy luận.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, Phật giáo và Đạo giáo có điều kiện khôi phục vị trí của mình (nhưng không được như
thời Lý – Trần). Biểu hiện là:
- Chùa quán được xây dựng thêm.
- Nhiều vị chúa quan tâm xây dựng, sửa sang các ngôi chùa lớn.
- Nhân dân, quan chức cũng đóng góp tiền của, ruộng đất, sửa sang chùa chiền, đúc chuông, tô tượng.
Chọn: D
Câu 12.
Phương pháp: sgk trang 122, suy luận.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, do sự suy thoái của Nho giáo nên văn học chữ Hán mất dần vị thế vốn có của nó trong
thời Lê sơ.
- Thời Lê sơ: Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho bộ máy trung ương tập quyền cao độ.
Chính vì thế, văn học chữ Hán phát triển mạnh.
- Thời kì XVI đến XVIII, là thời kì khủng hoảng của chế độ phong kiến với nhiều biến động, mặc dù các chính
quyền Lê – Trịnh và Nguyễn tìm mọi cách củng cố nhưng vô ích -> Văn học chữ Hán cũng vì thế suy giảm, mất

dẫn bị thế so với thời Lê sơ.
Chọn: A
Chú ý:
Có thể nói nguyên nhân khái quát hơn dẫn đến sự suy thoái của văn học chữ Hán thời kì này là do sự suy yếu của
chế độ phong kiến.
Câu 13.
Phương pháp: sgk trang 122, suy luận.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, cùng với sự suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán đã mất dần vị thế vốn có của nó
trong thời Lê Sơ. Tuy nhiên ở Đảng Trong cũng đã xuất hiện một số nhà thơ và hội thơ. Bên cạnh đó, xuất hiện
một so nhà nghiên cứu và biên soạn, sưu tập thơ văn, một số người viết truyện kì, ….
=> Biểu hiện chứng tỏ sự duy trì của văn học chữ Hán ở Đảng Trong là xuất hiện một số nhà thơ và hội thơ.
Chọn: D
Câu 14.
Phương pháp: sgk trang 121, suy luận.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVII, cùng với sự truyền ba của Thiên chúa giáo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng được sáng
tạo. Tuy nhiên, bấy giờ chữ Quốc ngữ chỉ được dùng chủ yếu trong phạm vi hoạt động truyền giáo mà không
được phổ cập rộng rãi trong xã hội.
=> Lúc đầu chữ Quốc ngữ ra đời xuất phát từ nhu cầu truyền đạo.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
6


Chọn: C
Câu 15.
Phương pháp: sgk trang 122, suy luận.
Cách giải:
Xét đáp án B: khoa học tự nhiên là một trong những nhân tố thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao tiềm lực
của đất nước. Xét thấy nó hoàn toàn phù hợp với chế độ phong kiến. Tuy nhiên, các triều đại phong kiến Việt

Nam chưa nhận thức được điều này, do chịu một ngàn năm Bắc thuộc và có vị trí địa lí gần một nền văn hóa lớn
như Trung Hoa nên khoa học – kĩ thuật ở nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Trung Quốc. Hơn nữa, nội dung
giáo dục chủ yếu là kinh, sử (Nho giáo) nên chưa thúc đẩy nhân dân học hỏi và sáng tạo khoa học – kĩ thuật.
=> Nếu chính quyền phong kiến chủ trọng phát triển khoa học – tự nhiên thì đó là một chính sách phù hợp và
tiến bộ, nâng cao tiềm lực đất nước để chống lại các thế lực ngoại xâm.
Chọn: B
Câu 16.
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
*Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI – XVIII là:
- Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.
- Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề
cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng
- Thế kỷ XVIII, chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.
Chọn: A
Câu 17.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Việc không chú ý đến các môn khoa học tự nhiên từ thế ki XVII đến XVIII sẽ gây ra ảnh hưởng không tốt
đối với nền kinh tế:
- Không thừa hưởng được những thành quả của khoa học - kĩ thuật, những tri thức tiên tiến của loài người để áp
dụng vào sản xuất.
- Chương trình Nho học nặng về giáo điều, học để đi thi và ra làm quan, điều này làm cho kinh tế chậm phát triển.
Chọn: B
Câu 18.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII bao gồm:
- Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.
- Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

- Quân sự: Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.
- Triết học: có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
7


- Y học: có Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
- Kỹ thuật: đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành luỹ.
=> Khoa học kĩ thuật thời kì này có xuất hiện nhiều công trình về sử học, địa lý, quân sự, y dược, nông học,…
Số công trình khoa học tăng lên và có một số thành tựu kĩ thuật phương Tây được du nhập vào nước ta. Tuy
nhiên, khoa học tự nhiên thời kì này vẫn chưa được quan tâm phát triển.
Chọn: C
Câu 19.
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay (Bắc Ninh) là tác phẩm điêu khắc gỗ tiêu biểu nhất ở nước ta trong
các thế kỉ XVI đến XVIII. Tác giả Trương Thọ Nam đã tiếp thu và nâng nghệ thuật của pho tượng này lên đỉnh
cao bởi giao lưu với nền nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ, nền điêu khắc Chăm, nhất là những cánh tay của Phật như
những cánh tay vũ nữ thanh khiết của Chăm. Trang phục của Quan Âm được tác giả chuyển sang hình khối, bố
cục đường nét rất lãng mạn theo phong cách Việt Nam mà ông đã tiếp thu được từ nền nghệ thuật Lý - Trần qua
cách mô tả sen. Sen thời Lý được chạm rồng trên các cánh hoa, sen thời Lê được chạm khắc theo những nét lửa
Lê - ngọn lửa của truyền thống chống ngoại xâm.
Chọn: A
Câu 20.
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
Cho đến hiện nay, các nước tiên tiến trên thế giới đều lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. Một trong những nhân
tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ chính là khoa học – kĩ thuật. Khoa học – kĩ thuật sẽ làm tăng
năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Việt Nam đang tích cực học hỏi cách quản lí và tiếp thu thành tựu
khoa học – kĩ thuật của nước ngoài để hoàn thành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đây chính

là bài học rút ra để Việt Nam có thể bắt kịp sự phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay.
Chọn: D
----HẾT----

>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
8



×