Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.93 KB, 15 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC
Định mức lao động luôn giữ một vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ sở
của tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để trả lương thông thường
một cách chính xác, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Muốn hoàn
thiện công tác trả lương trước hết cần phải hoàn thiện công tác định mức.
a. Nâng cao trình độ cho các cán bộ làm công tác định mức.
Các mức lao động có chính xác đầy đủ và hợp lý hay không trước tiên phụ
thuộc vào trình độ của những người xây dựng ra chúng. Người cán bộ làm
công tác xây dựng định mức muốn xây dựng các mức lao động khoa học không
chỉ dựa trên kinh nghiệm của bản thân mà phải biết kết hợp với những kiến
thức hiểu biết nhất định về mức lao động được trang bị thông qua việc học tập,
nghiên cứu. Có như vậy, trong công tác định mức ở các cơ sở sản xuất mới biết
được lựa chọn các phương pháp xây dựng mức phù hợp nhất với hoàn cảnh
thực tế, tìm ra cách thức để áp dụng. Đưa ra các mức lao động sát với thực tế
nhất để vừa nâng cao chất lượng của mức vừa giúp việc xác định đơn giá
chính xác. Công tác định mức được tiến hành không chỉ có mục đích duy nhất
làm cơ sở để tính đơn giá mà còn là cơ sở của kế hoạch sản xuất thông qua
việc xác định mức bằng phương pháp khoa học ( khảo sát ) người cán bộ định
mức có thể thống nhất được các loại thời gian lãng phí thấy được và không
thấy được các quá trình làm việc của công nhân. Từ đó đề ra biện pháp giảm
tối thiểu thời gian lãng phí và tăng tối đa thời gian tác nghiệp.
Tóm lại, muốn có được mức lao động có chất lượng cao trước hết cần
phỉa có một đội ngũ cán bộ định mức đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. ở
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội số lượng cán bộ làm công tác định mức
khá nhiều và chủ yếu là cán bộ được đào tạo từ các trường Đại học và Cao
đẳng ra. Trong công tác làm việc chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm làm việc qua
các năm là chính, vì vậy trong quá trình xây dựng định mức của Công ty không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Cụ thể là:
Mức xây dựng cao


Tổ chức lao động chưa được hợp lý
Kỷ luật lao động trong giờ làm việc chưa được chặt chẽ ( vẫn đang còn
nói chuyện riêng, làm việc riêng trong khi làm việc …)
Vậy để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian tới Công ty nên tạo điều
kiện cho cán bộ làm công tác định mức về thời gian, kinh phí để tổ chức lớp
học nâng cao tay nghề và đưa một số cán bộ đi học thêm ở các trường hoặc
các nhà máy có công tác định mức tốt hơn nhằm mục đích học hỏi thêm về
kinh nghiệm để phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay.
Việc nâng cao kiến thức và kinh nghiệm ngay tại Công ty hoặc lớp học tại
các lớp đào tạo không chỉ đảm bảo cho công tác định mức được thực hiện tốt
mà có thể giảm được số lượng cán bộ làm công tác định mức.
b. Hoàn thiện việc xây dựng mức sản lượng ngày cho công nhân sản
xuất.
ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội hiện nay, để xây dựng các mức sản
lượng, Công ty đã căn cứ vào mức thời gian và độ dài ngày làm việc đầy đủ
( 8 giờ ) là chưa hợp lý. Thực tế ngày làm việc của công nhân gồm các loại thời
gian hao phí sau:
Thời gian chuẩn kết ( Tck )
Thời gian phục vụ tổ chức và kỹ thuật ( Tpv )
Trong đó : thời gian tác nghiệp là thời gian công nhân trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm và được dùng để tính mức sản lượng :
Trong đó :
T
tnca
:Là thời gian tác nghiệp calàm việc
T
T
M
tn
tnca

sl
=
T
tn
:Là thời gian tác nghiệp một sản phẩm
Do đó, để xác định mức sản lượng hợp lý công ty cần phải kết hợp
phương pháp chụp ảnh với phương pháp bấm giờ để xác định thời gian tác
nghiệp trong ngày của công nhân.
Ví dụ 1:
Sản phẩm áo Jackeet: Thực hiện trước công việc may khoá phụ thân túi
trước với:
Mức thời gian = 55 giây/ sản phẩm
Mức sản lượng =523.6 sản phẩm/ca
Quy định thời gian nghỉ giữa ca là 60 phút. Vậy để biết rõ củ thể ta có
bảng tổng hợpthừi gian hao phí ngày làm việc sau;
Bảng tổng hợp thời gian hao phí ngày làm việc được áp dụng
cho n phân xưỡng may
Các loại
TG
Nội dung
công việc

hiệu
thời gian
hao phí thực
tế
thời gian dự
tính định mức
Chênh
lệch

Lượng
Tg
(phút)
%so
với
TGQS
Lượng
TG
(phút)
% so
với
TGQS
1 2 3 4 5 6 7 8
Tgchuẩn kết Đilấyvậtliệu
Thaychỉ
Tck1
Tck2
16
7
0
5
Cộng Tck 23 4,26 5 0,92 -18
Tgphụcvụ tc Laumáy phụcvụ tc Tpvtc 3 3
Cộng Tpvtc 3 0,55 3 0,55 0
Tgnghỉngơi
và nhu cầu
cần thiết
Uống nước
Nghỉ ăn ca
Vệ sinh cá nhân…….

Tnn1
Tnn2
Tnn3
6
64
11
5
60
10
Cộng Tnn 81 75 13,89 -6
Lãng phí
khách quan
-Chờvật liệu Tlptc 10 0
Cộng 10 1,85 0 -10
Lãng phí
công nhân
-Nói chuyện
-Lv riêng
Tlp1
Tlpcn2
3
28
0
0
Cộng Tlpcn 31 5,74 0 -31
Tác nghiệp May Ttn 392 457
Cộng Ttn 392 72,59 457 84,63 +65
Tổng 542 100 540 100
Loại trừ các loại thời gian lãng phí ( hoặc do tổ chức hoặc do công nhân )
và điều chỉnh hợp lý thời gian chẩn kết, thời gian nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết,

thời gian phục vụ và thời gian tác nghiệp của công nhân.
Ví dụ 2 :
Thời gian tác nghiệp của công nhân may áo Jackeet là 475 phút với thời
gian tác nghiệp sản phẩm, phân xưởng bấm giờ 55 giây / 1 sản phẩm thì mức
sản lượng ca hợp lý là :
M
sl
=
55
60 x 457
= 498,54 ( sp / 1ca)
So với mức sản lượng cũ ở Ví dụ 1 ta thấy mức sản lượng giảm 25,06 sản
phẩm( 523,6 – 498,54) tương đương với 4,78%
Đơn giá được tính theo mức cũ:
ĐG =
8596,21
6,523
445,6911x
=
(đ/ sp)
Đơn giá tính theo mức mới:
ĐG=
9584,22
54,498
69,44511
=
x
(đ/sp)
Với mức lương ngày của công nhân là 11 445,69 đồng.
Như vậy đơn giá của công nhân đã tăng lên 1,0988 đồng

(22,9584-21,8596)
Qua khảo sát, chụp ảnh ngày làm việc của công nhân may áo Jackeet ta
thấy thời gian lãng phí còn nhiều, cụ thể:
Thời gian công nhân phải làm công việc ngoài nhiệm vụ sản xuất là 16
phút
Thời gian cho nguyên vật liệu là 10 phút.
Thời gian lãng phí do kỷ luật lao động chưa chặt chẽ là 31 phút.
Sử dụng không hợp lý thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết là: 6 phút.
Tổng cộng thời gian lãng phí là 63 phút.
Khảo sát ngày làm việc và đưa ra giúp cho người quản lý đưa ra được các
mức sản lượng ngày hợp lý, tăng được đơn giá tiền lương cho công nhân và
tìm được các biện pháp giảm thời gian lãng phí để tăng năng suất lao động
của công nhân. Để xác định thời gian tác nghiệp bình quân trong ca làm việc
cho công nhân, tôi đã tiến hành chụp ảnh nhóm công nhân 4 người và có bảng
tổng hợp về thời gian lãng phí như sau:

hiệu
Thời gian hao phí thực tế
Thời gian dự tính định
mức
Chênh
lệch
(+)↑,
(-)↓
Lượng
thời gian
%so với
thời gian
quan sát
Lượng

thời gian
%so với thời
gian quan sát
Tck
Tpvtc
Tnc
Tlptc
Tlpcn
Ttn
18
3,5
7a5,3
4,2
27,5
450,8
3,33
0,65
14,54
1,57
5.09
74,81
6
3
75
0
0
456
1,1
0,55
13,89

0
0
84.44
-12
-0,5
-03
-4,2
-27,5
+5,2
540 150 540 100
Bảng tổng hợp thời gian hao phí:
Như vậy: Thời gian tác nghiệp hợp lý được dùng chung để tính mức sản
lượng ngày cho công nhân là 456 phút.
Việc điều chỉnh lại mức sản lượng ngày của công nhân (tính theo thời
gian tác nghiệp ) đem lại hiệu quả sau:
Chất lượng các mức được nâng cao, vì mức được điều chỉnh giảm, phù
hợp với năng lực thực tế của công nhân.
Mức sản lượng giảm thì đơn giá sản phẩm tăng do đó tăng được tiền
lương hợp lý cho công nhân.
Giúp việc lập kế hoạchvà tổ chức sx (định biên lao động và thời gian thực
hiện) sát với thực tế hơn.
Hoàn thiện phương pháp tính đơn giá cho mức sản lượng ngày.
Hiện nay xác định mức sản lượng ngày, công ty xây dựng cho các phân
xưởng và cho các công nhân chưa phải là mức hợp lý, bởi thời gian làm việc 8
giờ công nhân chỉ làm việc từ 70-90% để hoàn thành phần còn lại công nhân
phải làm thêm giờ thêm buổi. Như vậy mức sản lượng ngày của công ty có thể
được tách thành hai phần sau:
Phần sản phẩm được làm trong thời gian ca làm việc.
Phần sản phẩm được làm ngoàI thời gian ca làm việc.
Theo tôi thì công ty nên có hai loại đơn giá tính theo từng phần

Đơn giá1:
Là đơn giá tính theo sản phẩm hoàn thành trong thời gian ca làm việc
Đơn giá2:
Là đơn giá tính theo sản phẩm hoàn thành ngoài thời gian ca làm việc
Việc đưa ra hai loại đơn giá có tác dụng:
--Khuyến khích công nhân hoàn thành mức đề ra.
--Đơn giá 2 được coi là đơn giá sản phẩm trã cho công nhân làm thêm
ngoàI giờ và cao hơn đơn giá một. Như vậy, nó đảm bảo qui định của nhà nước
về tiền lương làm thêm giờ, thêm buổi củng như phân phối tiền lương hợp lý
cho hao phí sức lao động của công nhân trong và ngoài giờ làm việc và ở đây
đơn giá2= K×Đơn giá 1, (K>1)
Bước 1:
Xác định hệ số K.
Công ty nên chọn hệ số K=1,5, vì hệ số này vừa có tác dụng khuyến
khíchcông nhân vừađúng theo qui định của nhà nước với tiền lương làm thêm
giờ, thêm buổi.
Bước2.

×