Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SỨ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.27 KB, 7 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SỨ THÁI BÌNH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Công ty sứ Thái Bình nằm trên địa bàn xã Đồng Lâm huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.
Ngày 26/9/1985 được sự giúp đỡ của Công ty Sứ Hải Dương Sở công
nghiệp Thái Bình quyết định thành lập xí nghiệp Sứ Tiền Hải nay là Công ty Sứ
Thái Bình.
Sau 15 năm thành lập Công ty không ngừng phát triển, và liên tục đổi
mới trong các lĩnh vực sản xuất với Công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của
cộng hoà Italia, cùng một số đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh
tế (chiếm 10% lượng lao động) cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã
đưa quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng bình quân
hàng năm với tốc độ >20%. Hiện nay tổng số vốn pháp định của Công ty trên
40 tỷ đồng tổng sản phẩm các loại đạt trên 120 tỷ động năm.
Suất 15 năm năm qua Công ty đã có những lỗ lực vượt bậc để tạo dựng
cho Công ty có được vị trí như ngày hôm nay quá trình phát triển có thể chia ra
làm các giai đoạn.
a. Giai đoạn 1985 - 1990
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác xí nghiệp Sứ Tiền Hải cũng đứng
trước những vận hội và thách thức. Bên ngoài thị trường thì sôi động, trong
khi doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong môi trường bao cấp, trong
cơ chế tập trung quan liêu.
Cho đến cuối những năm 90 đây là giai đoạn Công ty gặp rất nhiều khó
khăn tưởng chừng không vượt qua nỗi do thiết bị của nhà máy quá cũ và lạc
hậu, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh, đời sống cán bộ công nhận thấp, thu
nhập không ổn định nhưng những chính sách mới của Đảng và Nhà nước đã
tạo ra hướng sinh khí mới cho Công ty Sứ Thái Bình vùng dậy với chính sách
10 năm đổi mới.
b. Giai đoạn 1991-2000
Công ty Sứ Thái Bình đã trải qua những bước thăng trầm nhất vào
những năm đầu thập kỷ 90, những thách thức này càng gay gắt khi bối cảnh


trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp, môi trường kinh doanh ít
nhiều bị tác động tiêu cực. Những năm chuyển sang cơ chế thị trường cũng là
thời điểm Sứ Hải Dương và Sứ Trung Quốc vào nhiều, làm cho nhiệm vụ của
Công ty Sứ Thái Bình nặng lề hơn.
Trước tình hình đó Công ty đã chọn giải pháp mạnh dạn vay vốn để đầu
tư chiều sâu, trang thiết bị công nghệ mới đưa vào sản xuất để trụ vững trong
cơ chế thị trường.
Cùng với quá trình đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị công nghệ thì
giai đoạn này Công ty cũng trú trọng tới nhiều mặt khác như: Tiếp thị, tiêu thụ
sản phẩm, điều hành sản xuất, phát triển kinh doanh, cụ thể: Duy trì đội ngũ
tiếp thị, duy trì và mở rộng những thị trường hiện có của Công ty từng bước
mở rộng những thị trường mới, tích cực tìm hướng xuất khẩu ban đầu là
thông qua một số bạn hàng để xuất khẩu sang Lào và Cam pu chia … Có thể
thấy giai đoạn này là một bước chuyển mình đáng dấu sự thay đổi về chất của
Công ty Sứ Thái Bình khi bước vào thị trường cạnh tranh đầy phức tạp. Dù qui
mô doanh nghiệp mới chỉ là doanh nghiệp vừa nhưng gì mà họ làm được thật
đáng ghi nhận và khích lệ. Cụ thể tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty
qua các năm được thể hiện qua các bảng sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh (Từ 1997 – 2000)
TT Chỉ tiêu Đ.vị
Thực hiện các năm
199
7
1998 1999 2000 2001
1 Tổng giá trị
SL
Tỷ 80,09 92,74 119,33 136,36
2
-
2 Tổng doanh

thu (có thuế)
Tỷ 93,26 117,9 118,61 136,62
5
147,64
3 LN thực hiện Tỷ 1,816 0,657 2,530 2,576 2,03
4 Các khoản nộ
ngân sách
Tỷ 9,657 8,438 8,645 8,836 9,012
5 Sản phẩm
chủ yếu
Sứ dân dụng Nghìn
(SP)
3592 4467 4715 5670 6230
Sứ mỹ nghệ Nghìn
(SP)
992 1088 1203 1393 1423
Sú xây dựng Nghìn
(SP)
4818 5490 6546 7193 7205
6 Thu nhập
bình quân
CBCNV/thán
g
1000đ 750 800 900 950 980
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Trong giai đoạn hiện nay, chức năng và nhiệm vụ của Công ty Sứ Thái
Bình được xác định, chủ yếu là sản xuất và kinh doanh 3 loại sản phẩm: Sứ gia
dụng, Sứ mỹ nghệ, sứ xây dựng, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển của đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động nâng cao đời
sống nhân dân.

Mọi hoạt động của Công ty luân thích ứng với cơ chế thị trường, phù hợp với luật pháp và đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ các cấp mà trực tiếp là Đảng bộ Công ty. Mục tiêu của Công ty là ngày càng phát
triển về số lượng và chất lượng, hiệu quả kinh tế đảm bảo việc làm và thu nhập chính đáng cho người lao
động, làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm Sứ
2. Xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà Công ty sản
xuất, kinh doanh.
III. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY
Ng.liệu dẻo Vật liệu gầy
Định lượng
Định lượng
Nước phụ gia
Máy nghiền bi
Khử sắt
Bể chứa
Tạo hình đồ rót Tạo hình
Nguyên liệu
Sơ chế
Sấy thủ công Sấy lật khuân Định lượng
Sấy mộc Sấy khô Nghiền bi
Tạo ẩm Sửa mộc khô Sàng lọc
Tráng men Thùng chứa
Lò nung con thoi
KCS sứ trắng (phân loại)
Trang trí (dán đề can)
Nung
KCS sứ màu
Nhập kho
- Giải thích :
+ Nguyên liệu dẻo:

- Đất sét cao lanh A
1
- Đất sét cao lanh A
2
+ Nguyên liệu gầy (dùng làm men): Các loại bột đá được xay ra bằng
máy 2 bánh đá xay đến một cỡ hạt qui định sau đó đưa vào máy sangf rung để
phân ly cỡ hạt sau đó trộn lẫn với nguyên liệu dẻo.+ Nước để tạo độ dẻo sau đó
cho vào bể khuấy khoảng 45÷50’ sau đó xả vào bể chứa đi qua rãnh chữ chi
xuống bể trâu đằm sau đó bơm nguyên liệu lên để đông đặc dùng bơm 2 xi
lanh bơm lên giàn thao tác rồi xả vào máy nghiền bi nghiền đến một cỡ hạt cho
phép sau đó đưa vào máy khử sắt để khử xong bơm vào bể chứa dùng máy
bơm 2 xi lanh bơm vào máy ép đặt thành từng tấm rồi đưa vào lò ủ khoảng 1
tuần thì bỏ ra lúc naỳ nó trở thành vật liệu xây, chuyển vào máy ép lăn hoặc
máy giao bản để tạo thành những khổ đất theo kích thước sản phẩm sau đó
cho vào khuân để tạo sản phẩm. Sản phẩm được chuyển vào buồng xấy xích ở
nhiệt độ 45
0
C chu kỳ cứ 1 giờ là được một mẻ sấy. Sau khi sấy xong tách sản
phẩm khỏi khuân đưa vào buồng sấy khô ở nhiệt độ 70
0
C sấy trong thời gian 3
giờ lúc này sản phẩm đã khô chuyển sang bộ phận sửa mộc khô, sửa xong
chuyển sang bộ phận tráng men tráng men song đưa sản phẩm vào lò nung ở
1300
0
C thời gian khoảng 19 giờ nung xong để nguội khoảng 10 giờ chuyển
sang bộ phận KCS sứ trắng để phân loại sản phẩm sau đó chuyển sang bộ phận
trang trí (dán đề can, kẻ vàng kim) trang trí xong cho sản phẩm vào nung các
hoạ tiết vừa được trang trí ở nhiệt độ 700
0

C sau đó chuyển sang KCS sứ màu
để phân loại sản phẩm sau đó nhập kho.
Tạo đồ rót là để khuân cho các loại sản phẩm phức tạp như bình tích, ấm
chén, lộc bình. Đảm bảo qui trình cho phép sau đó tách mộc khỏi khuôn để gắn
các chi tiết phụ sau đó các công đoạn còn lại thì giống các sản phẩm khác.

×