Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI PHAN THÀNH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.38 KB, 35 trang )

ĐỀ ÁN
MỤC LỤC
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VẬN TẢI PHAN THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
 Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành;
 Trụ sở công ty: 386-388 Đường Cách Mạng Tháng Tám, P.An Thới, Q.Bình
Thủy, TPCT;
 Điện thoại: 07103 (885885-886571);
 Fax: 07103. 881107;
 Email: phanthanhct@.com
 Lọai hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn;
 Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng;
 Vốn hoạt động kinh doanh :65.000.000.000 đồng;
 Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu xây dựng và trang trí nội ngoại thất.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành trước là DNTN
Phan Thành được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2001 đến 29 tháng 09 năm 2004
phát triển thành Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5705000635 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Cần Thơ cấp;
Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng tự có của mình Công ty có
những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả năng
cung cấp hàng hóa, công ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho đến thời
điểm này Công ty đã đứng vững trên thị trừơng về ngành vật liệu xây dựng.
Công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng chất
lượng, đủ khối lượng –giá cả hợp lí” xem lợi ích của khách hàng là trên hết, tư
vấn khách hàng chọn đúng các vật liệu phù hợp với từng hạn mục công trình
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH


1
ĐỀ ÁN
nên đã tạo được niềm tin của khách hàng khi sử dụng vật liệu xây dựng của
Công ty Phan Thành. Với phương châm phục vụ “Chất lượng tạo sự thịnh
vượng”, công ty mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm vật
liệu chất lượng tốt và các dịch vụ thỏa mãn theo yêu cầu khách hàng nên vào
năm 2008 đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cho ra đời hai thiết bị là hệ
thống sàn rửa và phân loại cát sạch, hệ thống sàn rửa và phân loại đá sạch. Đây
là hai hệ thống cung cấp cho khách hàng cát và đá sạch đạt tiêu chuẩn chất
lượng xây dựng công trình.
1.2 Chức năng và mục tiêu hoạt động của công ty
1.2.1 Chức năng
Hiện nay Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành có những
chức năng chủ yếu sau:
- Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường, cơ sở
hạ tầng khu dân cư;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất;
- Vận tải hàng hóa đường sông và đường bộ;
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề nhưng hiện nay họat động chính của
công ty chủ yếu là kinh doanh vât liệu xây dựng và vận tải.
1.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng và đối tác;
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mô kinh doanh;
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên;
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng”
làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
1.3 Tình hình tổ chức và nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm cùng với
cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực

hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hòan thiện.
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
2
ĐỀ ÁN
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh
vượng” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
3.3 Tình hình tổ chức và nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn cao, nhiều kinh nghiệm cùng
với cơ sở vật chất kỹ thuật khơng ngừng được cải tiến đã làm cho cơng việc tổ chức
thực hiện và quản lý hoạt động của cơng ty ngày càng ổn định và hòan thiện.
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn: phòng nhân sự
Cơng ty có cơ cấu tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là Ban
Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty, các bộ phận vừa làm
tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao phó;
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
3
BAN GIÁM ĐỐC
PHỊNG TỔNG VỤ
BP KẾ TĨAN BP CƠNG NỢ
BP NHÂN
SỰ
BP KINH
DOANH
BP ĐIỀU VẬN
– BÁN HÀNG
KHO VẬT TƯ
XN CƠ KHÍ VÀ

SỬA CHỮA
TỔNG GIÁM
ĐỐC
P.TGĐ KINH DOANH,
TÀI CHÍNH ,GĐ
SHOWROOM
P.TGĐ CÔNG N
P.TGĐ GIÁM
SÁT
GĐ CÁC NGÀNH
HÀNG
CÁC CHI
NHÁNH
SHOWROO
M
BP CHĂM SÓC
KH
ĐỀ ÁN
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các bộ phân có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ;
1.3.2 Tình hình nhân sự
1.3.2.1 Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc )
Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đi sâu vào các mặt
tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể;
- Lãnh đạo theo chế độ một thủ trưởng và điều lệ hoạt động của công ty;
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, nhà nước và pháp
luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phó Giám Đốc
- Thực hiện nhiệm vụ do Giám Đốc phân công hoặc ủy quyền và có quyền quyết
định các phần việc đó.;
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình được phân công;
- Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh doanh có
hiệu quả cho công ty. Cùng tập thể Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm những quyết định
quan trọng.
1.3.2.2 Phòng Tổng Vụ
Bộ phận kế toán
- Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh doanh của công ty (hợp đồng mua bán,
các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước). Lập các báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm;
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hạch toán thống kê, quản lý tài sản,
nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành.
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
4
ĐỀ ÁN
Bộ phận công nợ:
Định kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, bên cạnh đó báo cáo lên
cấp trên trường hợp khách hàng nợ với giá trị lớn, nợ khó đòi…để cấp trên có hướng
giải quyết tối ưu nhất…
Bộ phận nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của công ty và các
đoàn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công
ty;
- Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo
vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ toàn công ty;
- Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành.

Bộ phận kinh doanh
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh
ngắn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, kho hàng vận tải, tiếp thị…
Bộ phận chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường
- Là bộ phận soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, tổ chức tốt các
khâu đàm phán giao dịch, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế đúng qui
định;
- Nghiên cứu thị trường, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Xây dựng các chương trình phục vụ cho khai thác quản lý;
- Giải đáp trả lời những thắc mắc khiếu nại của khách hang;
- Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo về thương hiệu Công ty.
Bộ phận điều vận bán hàng
- Có nhiệm vụ điều hàng khi khách hàng yêu cầu, lập báo cáo bán hàng,…đồng
thời kiểm tra quá trình vận chuyển.
Kho vật tư
- Chịu trách nhiệm về việc nhập xuất hàng, theo dõi về hàng tồn kho của công ty
và báo cáo khi cần thiết.
Xưởng cơ giới và sửa chữa
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
5
ĐỀ ÁN
- Có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên, bảo trì, sửa chữa xe, máy móc, thiết
bị,…của công ty.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2008-2009-2010
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh
toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được
trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả
kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình
HĐKD chịu sự tác động của nhiều nhân tố;

GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
6
ĐỀ ÁN
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần 48.139.090 76.548.085 98.918.62128.408.995 59,0 22.370.536 29.2
2.Giá vốn hàng bán 40.705.811 61.653.306 71.979.48720.947.495 51,5 10.326.181 16.7
3.Lãi gộp 7.433.279 14.894.779 26.939.134 7.461.500 100,4 12.044.355 80.9
4.Chi phí bán hang 3.050.668 4.924.058 11.127.638 1.873.390 61,4 6.203.580 126.0
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.711.983 5.095.259 7.087.615 2.383.276 87,9 1.992.356 39.1
6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 1.670.628 4.875.462 8.723.881 3.204.834 191,8 3.848.419 78.9
7. Doanh thu hoạt động tài chính 1.522 2.832 6.349 1.310 86,1 3.517 124.2
8.Chi phí tài chính 1.357.210 2.259.824 5.317.119 902.614 66,5 3.057.295 135.3
9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.355.688 -2.256.992 -5.310.770 -901.304 66,5 -3.053.778 135.3
10.Thu nhập khác 122.633 465.527 1.097.102 342.894 279,6 631.575 135.7
11.Chi phí khác 733 - - -733 -100,0 - -
12.Lợi nhuận khác 121.900 465.527 1.097.102 343.627 281,9 631.575 135.7
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 436.840 3.083.997 4.510.213 2.647.157 606,0 1.426.216 46.2
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 122.315 863.519 1.262.860 741.204 606,0 399.340 46.2
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 314.525 2.220.478 3.247.353 1.905.953 606.0 1.026.876 46.2
Nguồn: Phòng kế toán
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
7

ĐỀ ÁN
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy rằng
tổng doanh thu của công ty tăng từ 48.139.090 ngàn đồng năm 2008 lên 76.548.085
ngàn đồng năm 2010, tức tăng 28.408.995 ngàn đồng, tương đương 59%. Sang năm
2010, tổng doanh thu tăng lên 98.918.621 ngàn đồng, vượt hơn năm 2009 là 29.2%.
Từ năm 2008 – 2010, tổng doanh thu tăng là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
làm ăn có uy tín, thu hút được nhiều khách hàng và đối tác, đồng thời công ty cũng áp
dụng nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận như: tăng cường quảng cáo,
chăm sóc khách hàng;
Tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Năm 2008 tổng chi phí của công ty là 47.826.405 ngàn đồng
đến năm 2009 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức
tăng 54,6% so với 2008. Năm 2010 tổng chi phí của công ty tăng 95.511.859 ngàn
đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương tăng 29,2% so với 2009;
Tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên tổng lợi nhuận
của công ty cũng đều tăng qua 3 năm. Năm 2009 so với năm 2008, lợi nhuận tăng
1.905.953 ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty
không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2010 tổng lợi nhuận tăng
1.026.876 ngàn đồng, tương đương 46.2% so với năm 2009, từ kết quả trên cho thấy
nổ lực của công ty trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
1.3.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty
1.3.4.1 Thuận lợi
- Nguồn lao động trẻ, nhiệt tình, năng nổ trong công việc và được huấn luyện
thường xuyên, ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên có tinh thần đoàn kết nhất trí
cao, cùng nhau phấn đấu đưa doanh nghiệp ngày một tiến lên;
- Công ty đã xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường, luôn đề ra phương
châm “Phục vụ Khách Hàng, Hạnh Phúc Phan Thành”;
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH

8
ĐỀ ÁN
- Máy móc thiết bị hiện đại , vì thế công nghệ sản xuất của Phan Thành luôn đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;
- Có nguồn vốn tài chính mạnh;
- Sản phẩm có chất lượng cao;
- Công tác nghiên cứu sản phẩm mới luôn được quan tâm đầu tư và phát triển;
- Hiện tại thị phần của Cát Đá sạch của Công ty ở Cần Thơ là rất lớn.
1.3.4.2 Khó khăn
- Giá thành tương đối cao so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
- Công tác vận chuyển gặp nhiều khó khăn do có nhiều tuyến đường cấm đối với
xe có trọng tải lớn;
- Thị trường tại Cần Thơ hiện tại không đủ lớn.
1.3.6 Định hướng phát triển của công ty
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của công ty: cát đá sạch đã qua sàn
rửa và mặt hàng độc quyền tại TP. Cần Thơ là xi măng Lavilla. Bên cạnh đó không
ngừng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thêm các mặt hàng trang trí nội thất;
- Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát
huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ, tạo nên sức mạnh thống nhất từ Ban Giám
Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.;
- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm
thêm nhiều khách hàng mới;
- Luôn lấy tiêu chí “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh
vượng” làm mục tiêu hoạt động.
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
9
ĐỀ ÁN
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ – GIÁ THÀNH
VÀ LỢI NHUẬN CUẢ CÔNG TY TNHH

XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
2.1 Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của công ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình
hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp;
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định;
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
2.1.2 Phân tích khái quát tình hình kinh doanh thông qua bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm phát triển mạnh. Lợi nhuận qua
các năm đều tăng. Đặc biệt năm 2009 tăng rất mạnh so với năm 2008 là do công ty
mở rộng quy mô kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tài chính cũng rất tốt. công ty sử
dụng vốn có hiệu quả. Để thấy rõ về sự phát triển của công ty ta đi vào phân tích cụ
thể tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
10
ĐỀ ÁN
2.2 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng. chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí trên thì
giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
chi phí của công ty.

Nhìn chung tổng chi phí của công ty tăng qua 3 năm. Năm 2008 tổng chi phí
của công ty là 47.826.405 ngàn đồng đến năm 2009 tổng chi phí là 73.932.447 ngàn
đồng, tăng 26.106.042 ngàn đồng tức tăng 54,6% so với 2008. Năm 2010 tổng chi phí
của công ty tăng 95.511.859 ngàn đồng, tức tăng 21.579.412 ngàn đồng, tương đương
tăng 29,2% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể so
với 2008, đồng thời chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính
cũng tăng. Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí ta tiến hành phân
tích từng khoản mục chi phí;
+ Giá vốn hàng bán là yếu tố có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của công
ty và có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi phí. Tỷ trọng giá vốn
hàng bán liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2008 giá vốn hàng bán của công ty là
40.705.811 ngàn đồng đến năm 2009 giá vốn hàng bán là 61.653.306 ngàn đồng. tăng
20.947.495 ngàn đồng tức tăng 51,5% so với 2008. Năm 2010 giá vốn hàng bán của
công ty tăng 71.979.487 ngàn đồng, tức tăng 10.326.181 ngàn đồng, tương đương
tăng 16,7% so với 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn phát triển nên cần
phải nhập thêm nhiều mặt hàng để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. Điều đó cho thấy
đây là nhân tố chính làm cho tổng chi phí của công ty tăng;
+ Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài…Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng
tương đối trong tổng chi phí của công ty. Năm 2008 chi phí bán hàng của công ty là
3.050.668 ngàn đồng đến năm 2009 chi phí bán hàng là 4.924.058 ngàn đồng. tăng
1.873.390 ngàn đồng tức tăng 61,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí bán hàng của
công ty tăng 11.127.638 ngàn đồng, tức tăng 6.203.580 ngàn đồng. tương đương
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
11
ĐỀ ÁN
tăng 126% so với 2009. Sở dĩ năm 2010, chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là
do hoạt động bán hàng của công ty phát triển, công ty phải thuê thêm nhiều nhân viên
mới, bên cạnh đó chi phí nhiên liệu và chi phí vận chuyển phục vụ cho công tác bán
hàng ngày càng nhiều;

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: tiền lương của bộ phận
quản lý, chi đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên…;
Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là 2.711.983 ngàn đồng
đến năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5.095.259 ngàn đồng, tăng 2.383.276
ngàn đồng tức tăng 87,9% so với 2008. Năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp của
công ty tăng 7.087.615 ngàn đồng, tức tăng 1.992.356 ngàn đồng. tương đương tăng
39,1% so với 2009. Năm 2010 chi phí bán hàng của công ty tăng mạnh là do công ty
phải chi một khoản tiền khá lớn để thuê thêm nhân viên quản lý, mua sắm một số đồ
dung, văn phòng phẩm, đồng thời cho nhân viên công ty tham gia lớp đào tạo nâng
cao chuyên môn…;
+ Chi phí hoạt động tài chính của công ty thông thường là chi phí lãi vay.
Năm 2008 chi phí hoạt động tài chính của công ty là 1.357.210 ngàn đồng đến năm
2009 chi phí hoạt động tài chính là 2.259.824 ngàn đồng. tăng 901.881 ngàn đồng tức
tăng 66,4% so với 2008. Năm 2010 chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng
5.317.119 ngàn đồng, tức tăng 3.057.295 ngàn đồng, tương đương tăng 135,3% so với
2009. Công ty ngày càng phát triển, cần số vốn ngày càng nhiều nên công ty phải đi
vay mới có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình. do đó chi phí lãi vay tăng
hàng năm;
+ Chi phí khác của công ty bao gồm những chi phí sau: chi phí thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, chi phí nộp phạt và một số chi phí khác bằng tiền. Tuy
nhiên chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí.
2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010
2.3.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng do các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ mang lại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
12
ĐỀ ÁN
doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là chỉ tiêu

cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công ty,
của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái quát tình
hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên;
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế ;
Và đuợc hình thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác;
Trong phần này ta chỉ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả đó thể hiện cụ thể qua chỉ tiêu
lợi nhuận như sau:
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Qua bảng 1, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận
của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2009 so với năm 2008 lợi nhuận tăng 1.905.953
ngàn đồng, tương đương 606%, lợi nhuận tăng vượt bậc là do công ty không ngừng
mở rộng quy mô kinh doanh và năm 2010 tổng lợi nhuận tăng 1.026.876 ngàn đồng,
tương đương 46.2% so với năm 2009, từ kết quả trên cho thấy nỗ lực của công ty
trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình để gia
tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty;
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
2008 2009 2010
314.525
2.220.478
3.247.353
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000

3500000
1 2 3
13
ĐỀ ÁN
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm khá hiệu
quả hàng năm đều có lãi;
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian gần đây, ta đi vào phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành nên
tổng lợi nhuận công ty của công ty qua 3 năm 2008-2009-2010.
2.3.2 Phân tích các yếu tố cấu thành đến tổng lợi nhuận công ty
2.3.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua bảng phân tích ta thấy. doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm
2008 là 59% với mức tuyệt đối 28.408.995 ngàn đồng và năm 2010, doanh thu
thuần tăng 22.370.536 ngàn đồng tương đương với 29,2% so với 2009. Điều
này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ
tiêu thụ ngày càng tăng;
Tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
(2009 so với 2008: 59% so với 51,5%; 2010 so với 2009: 29,2% so 16,7%). Đây là
điều rất tốt vì sự gia tăng cân đối này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty;
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý;
Xét về chi phí ta thấy năm 2009 so với 2008 chi phí bán hàng tăng 1.873.390
ngàn đồng tương đương với 61,4% và chi phí quản lý tăng 2.383.276 ngàn đồng
tương đương với 87,9%, trong khi đó lãi gộp tăng 7.461.500 ngàn đồng tương đương
100,4% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.303.530 ngàn đồng
tương đương với 731,4%. Đến năm 2010, chi phí bán hàng tăng 126% tương đương
với 6.203.580 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 39,1% tương đương 1.992.356 ngàn
đồng trong khi đó lãi gộp tăng 12.044.355 ngàn đồng tương đương 80,9% so với năm
2009 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 46,2% tương đương với
1.026.876 ngàn đồng;

Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể. Tuy nhiên năm 2009
so với 2008, lợi nhuận đã tăng rất nóng với tỉ lệ 191,8%. Đó là do công ty mở
GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH
14

×