THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I. Những đặc điểm tự nhiên chủ yếu của ĐBSH
1. Phạm vi địa giới
Vùng ĐBSH có diện tích tự nhiên 12510,7 km
2
, bao gồm 9 tỉnh thành phố
: Hà Nội, hải PHòng, Hẩi Dương , Hưng yên , Hà nam , Nam định , Hà Tây, Thái
Bình , Ninh Bình. Với 65 quận , huyện , 1883 phường xã . trong đó có hai thành
phố trực thuộc trung ương là Hà nội , Hải Phòng . 13 thành phố , thị xã thuộc
tỉnh, 62 thành phố .
Vùng ĐBSH nằm ở vị trí khá trung tâm nối liền khu bốn cũ với trung du
miền núi phía Bắc , lại nằm kề với biển đông là đầu mối giao thông quan trọng
nối liền các vùng , các miền trong nước cũng như giao lưu quốc tế .
2. Địa hình :
Đặc trưng cơ bản nhất của vùng ĐBSH là thấp và bằng phẳng dốc thoải
từ Đông bắc xuống Tây Nam , có độ cao từ 10 -15 m , giảm dần về phía biển.
Miền duyên hảicó địa hùnh thấp trung bình 1-2m thuộc các tỉnh Thái bình, hải
phòng, Nam Định, Hà Nam ,Ninh Bình. Vùngtừ Sông Đáy đến Sông Thái Bình có
địa hình trung bình với độ cao phổ biến từ 2-3 m. Với địa hình tương đối thuần
nhất, đã tạo ra sự thuận lợi cho mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp
cũng như các hoạt động kinh tế khác.
Biểu 2: Diện tích, dân số, đơn vị hành chính vùng ĐBSH 2002:
Tỉnh, thành
phố
Diện tích Dân số Mật độ dân số
(người/km
2
)
Quận, huyện
Toàn vùng 12510,7 14800064 1104 65
Hà Nội 920,6 2672122 2959 9
Hải Phòng 1503,5 1672992 1053 11
Hà Tây 2147,9 2386769 1042 12
Hải Dương 1768 1649779 1033 6
Hưng Yên 783,4 1068704 1103 5
Hà Nam 1235 791616 1048 4
Nam Định 1254 1888405 1037 7
Thái Bình 1508 1785798 1172 7
Ninh Bình 1387 884079 605 5
3. Đặc điểm tự nhiên khí hậu , thời tiết :
ĐBSH có khí hậu nhiệt đới ẩm , chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa .
Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 22
0
C-23
0
C . Trung bình trong năm lượng
mưa từ 1500- 2000 mm / năm . Nhưng tập trung chủ ào thời gian từ tháng
tháng 5 đến tháng 10 tơi 80 % . Từ tháng 11 đến tháng tư năm sau chỉ có
20% . Do đó tạo thnàh hai mùa mưa khô rõ rệt . Độ ảm không khí trung bình
trong năm là 85% . SSố giờ nắng trong năm trung bình từ 1600-1700 h . Tổng
nhiệt độ trong năm từ 83300
0
C – 8700
0
C .
4. Đất đai :
VùngĐBSH có diện tích đát đai tự nhiên nhỏ nhất so với các vùng ( nhỏ
hơn 8 lần trung du và mièn núi phía Bắc ) . Đất đai tương đối thuần nhất và
tập trung đã hình thành một châu thổ có diiện tích lớn thứ hai nước ta sau
ĐBSCL . Diện tích đất nông nghiệp có trên 720 nghìn ha , chiếm 57% diện tích
đất tự nhiên toàn vùng . Tuy đất đai ở ĐBSH có nhiều loại khác nhau , nhưng
nhìn chung đây là một vùng mà ddats đai có độ màu mỡ vào laọi bậc nhất ở
nước ta rất thuạn lợi cho việc sản xuất nông nghiệp .
II. Những thành tựu kinh tế xã hội của vung f ĐBSH trong việc sử
dụng nguồn lao động nông nghiệp giai đoạn 1999 –2003 :
1. Một số kết quả sản xuất nông nghiệp :
Sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSH đã có những bước phát triển
nhanh và ổn đđược thể hiện đầy đủ cả trông trọt và chăn nuôi :
Trong sản xuất lương thực : theo số liệu thống kê , sản lượng lương
thực bình quân do một lao động sản xuất ra 132,2 kg/lao động /
tháng . lương thực bình quân đầu người 390,2kg /ng/năm .
Vùng ĐBSH có điều kiện thuạn lợi trong sản xuất lúa ,màu và thâm canh
tăng vụ đặc biệt là vụ đông . từ năm 1999 trở lại đây sản xuất lương thực
phát triển nhanh . Diện tích canh tác cây lương thực không tâưng nhưng nhờ
tăng vụ tận dụng thùng đào thùng đấu để trồng lúa , màu nên diện tích gieo
trồng lúa màu vẫn tăng lên từ 1235 nghìn ha lên 1238 năm 2000 .
Sản lượng lương thực bnình quân đầu người có xu hướng tăng nhanh. năm
1999 đạt 4100,7 nghìn tấn đén 2-00 đạt 5388,1 nghìn tấn . tốc đọ tăng sản
lượng lương thực trong giai đoạn 1996_ 2000 bình quân mỗi năm 9,52% .
Nguyên nhân chính trong vie3cj tăng sản lượng thực phẩm , lương thực của
ĐBSH là tăng năng suất . Từ 1999 đến 2001 tốc độ tăng sản lưọng lương thực
bình quân của vùng là 4, 16% / năm .
Biểu 3 : Năng suất Lưong thực của ĐBSH qua các năm .
Tốc độ tăng
BQ(%)
Vùng 1999 2000 2001
4,16 ĐBSH 33,30 37,97 43,50
2,46 Cả nước 30,30 33,08 33,40
1,14 ĐBSCL 36,20 37,30 37,87
Đơn vị: Tạ /ha
2. Sản xuất rau và một số loại cây trồng khác .
Từ 1999 trở lại đây , nhiều địa phương tích cực đổ mới cây trồng , giảm dần
diện tích gieo cấy những loại sản phẩm kém hiệu quả để phát triển các loại có
giá trị cao hơn . Trong toàn vùng , diện tích rau đậu và một số loại cây công
nghiệp như lạc ,đạu , thuốc lá , cói đay mía , có xu hướng giảm nhưng diện tích
gieo cáy một số loại cây ăn quả , hoa , cây cảnh , dâu tằm và đậu tương đang có
xu hướng tăng nhanh .
Từ năm 1996 đến nay sản lượng một số loại tăng như đậu tương : 8,44%
/năm , dâu tằm 5,29 % / năm.
Như vậy có thể nói , trong thời gian qua , ngành trồng trọt ở vùng ĐBSH đã có
những bước tiến tích cực , đặc biệt là trong sản xuất lương thực .
Năng suất lương thực bình quan và sản lượng tăng khá nhanh . Những loại
cay trồng có hiệu quả thấp ngày càng giảm mạnh để phát triển các loại có giá
tị kinh tế cao . Nhưng nhìn chung ngành trồng trọt phát triển theo hướng đa
canh , phông phú về nông sản thực phẩm và nguyên liẹu cho công nghiệp chế
biến
3. Về chăn nuôi :
-Theo sốliệu thống kê : sản lượng thịt hơi do một lao động sản xuât ra 105kg/ 1
lao động / 1năm .
-Vùng ĐBSH có điều kiện phát triển mạnh chăn nuôi gi a đình nhất là đối với
đàn bò và đàn lợn , gia cầm .
-Những năm gần đây , phong trào nuôi tôm cá nước ngọt nước lợ mở rộng nên
đã tạo thêm nhiều sản phẩm cho nghành chăn nuôi .
- Đàn bò của vùng đang có xu hướng tăng nhanh , đến năm 2000 đàn bò
toàn vùng đạt 367,6 nghìn con tăng hơn 1996 là 10000con . ở một số địa
phương có điều kiện thuận lợi về bãi thả đã phát triển mạnh chăn nuôi
trâu bò lấy thịt kết hợp với cày keó . Một số huyện ngoại thành Hà Nội đã
tăng nhanh đàn bồ sữa . Ví dụ ở Gia Lâm 1996 có 695 con – năm 1999 có
trên 1600 con .
- Đàn lợn của vùng ( trên 2 tháng tuổi ) đến 2000 có trên 2978,4 nghìn
con . Tỷ lệ số hộ chăn nuôi chiếm 85% trong tổng số hộ nông thôn .
- Theo số liệu thống kê , tổng dàn lợn của vùng đạt 3,9 triệu con , chiếm
32,4 % cả nước . Nhờ tăng được đàn lợn , thay đổ cơ cấu theo hướng
phát triển tỷ lệ lợn lai (70-80%) nên sản lượng thịt hơi xuất chuồng
tâưng lên một cách khá ổn định . Năm 1999 là 198,7 nghìn tấn , đến
2000 là 239,3 nghìn tấn chiếm 32,48% sản lượng thịt xuất hơi toàn quốc
.
- Nuôi thả tôm nước ngọt nước lợ có xu hướng tăng nhanh cả về diện tích
và sản lượng . Diện tích nuôi thả tôm cá của toàn vùng phát triển mạnh
từ 32730 hanăm 1999 lên 59370 năm 2000 . Do tăng nhanh diện tích
nuôi thả tôm nên sản lượng tôm nước ngọt của vùng cũng tăng khá
nhanh từ 34254 tấn năm 1999 lên 43275 tấn năm 2000 .
- Rõ ràng chăn nuôi ở vùng ĐBSH trong thời gian qua có phát triển khá
nhanh . giá trị sản lưọng nghành chăn nuôi tăng từ 1999đến 2002 là
5,75 % bình quân năm , cao hơn tỷ lệ tăng của nghành trồng trọt . Chăn
nuôi của vùng ĐBSH phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , vừa
nâng cao chất lượng những sản phẩm chăn nuoi truyền thống vừa phát
triển nhanh những loại đặc sản đem lại giá trị kinh tế cao .
- Do vậy đã tăng nhanh được giá rị sản lượng và sản lượng hàng hoá của
ngành chăn nuôi , góp phần biến đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của
vùng theo hướng tién bộ .
III. Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH
trong giai đoạn 1996 –2002 :
1. Đánh giá tổng quan :
Dân số :
Đến năm 2002 vùng có trên 14,8 triệu người chiếm 19,45% đân só của toàn
quốc . Mật đọ dân số bình quân của vùng là 1,104 người trên km
2
, cao gấp 5
lần mật đọ dân số bình quân của cả nước là 214người trên km
2
.
Ninh Bình có mật đọ dan số BQ tháp nhất là 605 ng/ km
2
- .Còn lại các tỉnh, thanh phố khác đều công cộng mật độ dân số bq trên
1000 người/ km
2
.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số trong vùng những năm qua còn khá cao trên
dưới 1,8%.
- Dân số nữ có khoảng 7609119 chiếm 52,19% tổng số dân.
- Dân nông thôn của vùng năm 2002 là 1168303,6 chiếm 83,75% tổng
dân số của vùng.
Biểu 4: Dân số vùng ĐBSH năm 2001:
Tỉnh , TP Tổng Dưới tuổi lao
động
Trong TLĐ Trên TLĐ
Chung nữ Chung nữ Chung nữ Chung nữ
Tổng 1480006
4
7609119 398128 1971217 8960167 4483679 180569 1154223
Hà nội 2672112 1375258 601030 310863 1717747 841133 353618 220262
Hải Phòng 1672992 863159 456683 226703 1019292 511494 197617 124457
Hà tây 2386769 1231161 667203 338918 1398905 693205 320660 199038
Hải Dương 1649779 839772 489932 237944 1007523 505683 152324 96145
Hưng Yên 1068704 551620 307157 152138 608260 304601 153287 94881
Hà Nam 791616 412776 249676 127916 458933 234371 83007 51389
Nam Định 1887405 968579 51130 243007 1128954 567484 248321 158088
thái Bình 1785598 912215 426700 193199 1131741 579690 227157 139376
Ninh Bình 884079 454584 279617 141479 489084 243018 115378 76687
1.2 . Lao động và nguồn lao động
- Đến 2001 dân số trong độ tuổi lao động của toàn vùng có trên 8960167
ng chiếm 54,23 % dân số . Số lao động đang làm việc trong khu vực nông thôn
là 620882 ng
Hà nội là 601420 ng
- Trình độ học vấn của dân số và lao động
Trình độ học vấn là một chỉ tiêu về chất lượng của dân số và NLĐ . trình
độ học vấn chung của người dân nông thôn vùng ĐBSH tuy có cao hơn so với
các vùng khác nhưng thực sự còn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của phát
triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay .
Tỷ lệ lao động nông thôn vùng ĐBSH được qua đào tạo chiếm 15,02 %
Tỷ lệ không qua đào tạo : 84,98 %
Trong điều kiện nền kinh tế nông thôn chuyển sang cơ chế thị trương với
yêu cầu ngành nghề đa dạng ngày càng sử dụng , ngày càng sử dụng nhiều kỹ
thuật cũng như công nghệ mới , đã có nhiều dấu hiệu cho thấy sự không phù
hợp giữa mức đào tạo thấp của lao động với yêu cầu đặt ra cho lao động nông
thôn nói chung và nông nghiệp nối riêng của vùng .
1.3. Điều kiện cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất nông nghiệp .
- Đường giao thông :
Vùng ĐBSH có mạng lưới đuờng bộ đã phát triển ở mức độ khá cao .
Với các cảng biển Hải Phòng với công suất trên 2,7 triệu tấn một năm là cảng
giao lưu trong nước và quốc tế . ngoài ra còn có các cảng hàng không , đặc biệt
là cảng hàng không trong nước và quốc tế nộib bài nối ĐBSH với các nước
trong khu vực và quốc tế .
+ Hệ thống thuỷ lợi :
Để phục vụ sản xuất nông nghiệp toàn vùng hiện có 33 hệ thống thuỷ lợi đâng
hoạt động với 500 cống tưới tiêu cỡ lớn và vừa . Có trên 1700 trạm bơm gồm
8000 máy bơm có lưu lượng từ 800m
3
- 32000m
3
Những năm qua các trạm chỉ mới phát huy được khoảng 50% công suất thiết
kế mà nguyên nhân chủ yếu là các trạm bơm chưa ddảm bảo , do nhiều coong
trình thuỷ lợi đã quá cũ . Máy móc thiết bị xuống cấp , bị hư hỏng nhưng chưa
có điều kiện thay thế sửa chữa kịp thời .
1.4 Trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp :
- Máy móc nông nghiệp Đầu những năm 90 toàn vùng đã có 2500 máy kéo
lớn , 2600 máy kéo nhỏ phục vụ khâu làm đất . Tỷ lệ sử dụng công suát
máy kéo đạt 40-45% . Diện tích được làm bằng máy kéo cũng chỉ đạt ở
thời kỳ cao nhất là 30diện tích gieo trồng . Trong điều kiện ruộng đất ít ,
việc giao khoán cho nông dân càng làm cho ruộng đất trở nên manh
mún . Lao động dư dôi nhiều .
- - Các cơ sở sản xuất giống cây con :
- Toàn Vùng ĐBSH có khoảng trên 3 trại giống lúa nguyên chủng , 20 trại
giống lúa cấp I và II , 15 trại giống lợn cấp I , 40 trại giống lợn cấp II .
Ngoài ra , còn có các loại giống cây con , đáp ứng nhu cầu phát triển nông
nghiệp của ĐBSH .
- Các cơ sở chế biến nông sản .
- Vùng ĐBSH tập trung nhiều cơ sở chế biến nông sản như : mía đường ,
thuốc lá , thức ăn gia súc , máy xy xát lúa , rượu cồn , nước ngọt , đồ
hộp , dầu thực vật … Chỉ mới phát huy được trên dưới 50% công suất .
việc thu mua nguyên liệu còn gặp nhiều khó khăn . Do đó nếu không có
các biện pháp tổ chức phù hợp , cơ chế chính sách hợp lí đặc biệt là
chính sách thu mua giá car … tì sẽ không phát huy được tốt cơ sở vật
chất kĩ thật hiện có của vùng ,
2. Thực trạng sử dụgn lao động nông nghiệp trong giai đoạn 1996-
2002:
2.1. Số lượng lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH
Theo só liệu thống kê tỷ lệ lao động có việc làm là 94,4% trong tổng ssó lao
động của vùng . Cùng với sự gia tăng dân số của nói chung và lao động
nông thôn nói riêng tăng lên nhanh chống . Số lượng lao động làm việc
trong nông nghiệp tăng từ 4720,18 ngìn người năm 1999 lên 6208,822
ngìn người năm 2001 .
Bình quân mỗi năm tăng 1000người . Trong lực lượng lao động của toàn
vùng thì lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 75% .