Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐTPT HUYỆN TAM NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.44 KB, 19 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐTPT HUYỆN TAM NÔNG
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN TAM NÔNG
2.1.1. Các mục tiêu cụ thể về kinh tế
2.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GTSX trên địa bàn bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là
16,3%/năm. Trong đó: giai đoạn 2008 - 2010 là 16,8%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là
18,8%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 13,1%/năm.
Chia theo ngành kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp và xây dựng bình quân thời kỳ 2008
- 2020 là 22,3%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thương mại, dịch vụ bình quân thời kỳ 2008 -
2020 là 15,8%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp bình quân thời kỳ 2008 - 2020 là
3,8%/năm.
- GTSX bình quân đầu người trên địa bàn năm 2010 là: 17,89 triệu đồng/người/năm.
Năm 2015 là: 55,81 triệu đồng/người/năm. Năm 2020 là: 96,97 triệu đồng/người/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010 chiếm khoảng 4 - 4,5% và đạt khoảng 9
- 10% tổng GTSX vào năm 2020.
2.1.1.2 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng: Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng nông nghiệp.
Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,77%; Thương mại
- dịch vụ 28,74%; Nông lâm nghiệp 25,49%.
Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 64,82%; Thương mại
- dịch vụ 25,82%; Nông lâm nghiệp 9,36%.
Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế: Công nghiệp xây dựng chiếm 68,18%; Thương mại -
dịch vụ 26,18%; Nông lâm nghiệp 5,63%.
2.1.2. Các mục tiêu về xã hội
2.1.2.1 Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
+ Huy động 19% số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến lớp vào năm 2010; 28% vào năm


2015; 38% vào năm 2020.
+ Huy động 84% trẻ độ tuổi mẫu giáo đi học vào năm 2010; 87% vào năm 2015 và
90% vào năm 2020 . 100% trẻ em 5 tuổi đến trường.
+ Duy trì kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Phổ cập bậc trung học từ 50% - 60% vào năm 2010; 80% - 90% vào năm 2015 và
100% vào năm 2020.
+ Xây dựng 35% số trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010; 60% vào năm 2015
và 85% vào năm 2020.
2.1.2.2 Lĩnh vực y tế
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 18% vào năm 2010,
dưới 15% vào năm 2015 và dưới 10% vào năm 2020.
+ 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010.
+ Đảm bảo 6,5 - 8 bác sỹ và 13 - 14 giường bệnh/1 vạn dân vào năm 2020.
2.1.2.3 Lĩnh vực dân số - lao động - việc làm và xoá đói giảm nghèo
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,81% trong giai đoạn 2010 - 2015 và 0,75% trong
giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ dân cư đô thị đạt 13,3% vào năm 2010, 39,9% vào năm
2015 và 49,2% vào năm 2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 30% vào năm 2010 và 45% đến năm 2015 và
55% đến năm 2020; phấn đấu giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng 2.000
lao động đến 4.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2010, còn dưới 5,0% vào năm 2020,
(tuyệt đối không còn hộ đói).
- Đảm bảo xây dựng tốt nếp sống văn hoá, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hoá của
địa phương và ngăn ngừa các tệ nạn xã hội ; xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hoá
thông tin từ huyện tới cấp xã, thị trấn, khu hành chính để khắc phục tình trạng chênh
lệch về mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
2.2 PHÂN TÍCH SWOT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐTPT HUYỆN TAM NÔNG
2.2.1 Phân tích SWOT của huyện trong hoạt động ĐTPT
Bảng 2.1 Bảng phân tích SWOT

Strengths - Điểm mạnh
- Vị trị địa lý
- Đất đai rộng lớn
- Cơ sở hạ tầng
Weaknesses - Điểm yếu
- Xuất phát điểm thấp
- Cơ sở hạ tầng kinh tế
- Chất lượng nguồn nhân lực, KHKT
- Qui hoạch phát triển, trình độ quản lý
Opportunities - Thời cơ
- Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá
- Sự phát triển kinh tế của cả nước và qui hoạch phát
triển kinh tế Bắc Bộ
Threats - Nguy cơ
- Sự cạnh tranh của các địa phương khác trong thu hút
vốn đầu tư
- Tụt hậu về phát triển kinh tế
2.2.1.1 Strengths - Điểm mạnh
a) Vị trí địa lý
Theo xu thế lan toả, áp lực phát triển công nghiệp và độ thị hoá bao giờ cũng gắn
với các trung tâm và lan toả ra các vùng lân cận. Khi mà áp lực về giá đất đai, giá chi
phí đầu vào tăng cao thì buộc các nhà đầu tư phải chuyển dịch sang các vùng lân cận.
Về vị trí địa lý, Tam Nông tiếp giáp với trung tâm là Hà Nội, chênh lệch giá về đất đai,
lao động mặc dù chỉ cách một con sông nhưng đã có một sự khác biệt rất lớn. Đặc biệt
trong tình hình hiện nay khi thủ đô Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, tiến hành qui
hoạch 2 khu đô thị tập trung là khu đô thị An Khánh và đô thị Sơn Tây. Trong thời gian
tới khu công nghiệp Trung Hà với vị trí địa lý thuận lợi (chỉ cách Hà Nội 1 con sông) sẽ
là điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư.
b) Đất đai
Về cơ cấu đất đai, đất nông nghiệp của huyện chiếm 72,5% diện tích trong đó đất

trồng lúa chiếm 23,6%; đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm
khác, đất rừng sản xuất tập trung ... chiếm 45%, trong đó đặc biệt có những vùng đồi
thấp tập trung tới trên 2.000 ha. Hiện nay lại chủ yếu trồng các loại cây mang lại hiệu
quả kinh tế rất thấp như bạch đàn, tre, nứa … Trong tương lai khu vực này sẽ là khu
trồng cây nguyên liệu tập trung như sắn, dứa,cao su, chè, sơn… Việc bố trí phát triển
công nghiệp với diện tích 500ha đất trồng lúa và trên 2.000ha đất cho công nghiệp (bao
gồm cả đô thị và dịch vụ) tại huyện Tam Nông sẽ gặp rất nhiều thuận lợi và đây là một
lợi thế lớn cần phải được phát huy. Hiện tại trên địa bàn huyện có Khu công nghiệp
Trung Hà - thuộc xã Hồng Đà, Thượng Nông đã được Chính phủ phê duyệt, với tổng
diện tích giai đoạn 1 là 126,62 ha. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp gồm các hạng mục
điện, trục đường chính, mương tiêu nước và san lấp mặt bằng 18 ha, nhà quản lý... Đã
có các dự án: Bia Sài gòn - Phú Thọ, Thép Vạn Lợi... chuẩn bị đầu tư. Với việc mở
rộng địa giới hành chính Hà Nội và qui hoạch phát triển 2 khu đô thi mới Láng Hoà Lạc
và khu đô thị Sơn Tây nhiều nhà máy sẽ phải tiến hành di dời khỏi khu công nghiệp
Láng Hoà Lạc và khu công nghiệp Sơn Tây. Với vị trí địa lý thuận lợi giáp Sơn Tây,
khu công nghiệp Trung Hà sẽ là địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư. Với những ưu
đãi đầu tư về thuế và tiền thuê đất, trong những năm sắp tới khu công nghiệp sẽ thu hút
được các nhà đầu tư tới, giúp phát triển nền công nghiệp của địa phương. Đó cũng
chính là chủ trương của chính phủ khi chỉ đạo tỉnh tiến hành quy hoạch, xây dựng khu
công nghiệp Trung Hà.
c) Lợi thế về hạ tầng
Đường bộ, gồm có 4 cây cầu bắc qua sông Thao, sông Đà, sông Bứa để nối liền với
các trung tâm động lực kinh tế của tỉnh và Thủ đô Hà Nội, có 3 Quốc lộ chính chạy qua
đó là Đường Hồ Chí Minh (Nối với Quốc lộ 2) đường Quốc lộ 32A nối với vùng Sơn
La, Lai Châu, Điện Biên; đường Quốc lộ 32C nối với Yên Bái, Lao Cai. Đây là cửa ngõ
phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ nối với Thủ đô Hà Nội; rất thuận lợi trong việc phát
triển công nghiệp và đô thị đều nằm dọc theo các đường Quốc lộ. Về đường sông, Tam
Nông có 3 con sông bao bọc là sông Đà, sông Thao và sông Hồng, qua khảo sát có thể
xây dựng được các cảng sông tại 2 cây cầu Trung Hà (Khu công nghiệp Trung Hà) cảng
cầu Phong Châu (Khu công nghiệp Tam Nông), 15/20 xã, thị trấn nằm dọc theo các

triền sông. Việc vận tải hàng với khối lượng lớn đều rất thuận tiện và chi phí không cao.
2.2.1.2 Weaknesses - Điểm yếu
a) Xuất phát điểm thấp
Là một huyện trung du miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó
khăn. Ở nhiều xã tỷ lệ hộ đói nghèo còn rất cao, nguồn vốn tích luỹ trong khu vực dân
cư rất hạn chế. Tuy trong những năm vừa qua huyện đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật trong phát triển kinh tế nhưng đến nay vẫn là một trong những huyện nghèo của
tỉnh.
b) Cơ sở hạ tầng kinh tế
Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư nhưng hạ tầng kinh tế kỹ thuật trọng điểm
phát triển chậm; hạ tầng kinh tế - hạ tầng xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp
ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hệ thống khu công nghiệp, hệ thống cấp
nước mới đang bước đầu được xây dựng. Tài nguyên thiên nhiên khai thác và sử dụng
chưa hiệu quả, chưa gắn khai thác với chế biến, gây nguy cơ suy thoái môi trường sống.
c) Nguồn nhân lực
Diện tích tự nhiên, dân số không lớn, việc quy hoạch chưa được rõ nét. Chất lượng
nguồn nhân lực, lực lượng lao động kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ người lao
động trong các ngành còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu lao động xã hội. Với dân số gần 90% là nông nghiệp, tư tưởng cầu an,
bảo thủ, sợ mất đất, ngại thay đổi ảnh hưởng đến đời sống sẽ là những yếu tố cản trở
nhiều trong quá trình giải phóng mặt bằng đất đai phục vụ cho phát triển công nghiệp,
dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật.
d) Thiếu qui hoạch
Chiến lược phát triển kinh tế huyện chưa được xây dựng cụ thể, đặc biệt là qui
hoạch phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Các dự án phát triển kinh tế được
triển khai trên qui mô dự án, giữa các dự án không mang tính liên kết, đồng bộ với
nhau. Do đó khi đứng trên góc độ dự án để đánh giá thì dự án mang lại hiệu quả rất cao
nhưng những kết quả này lại rất khó được duy trì và nhân rộng. CNH - HĐH đem đến
những cơ hội trong phát triển kinh tế đồng thời cũng đòi hỏi trình độ quản lý kinh tế
của địa phương cần nhanh tróng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của quá trình

phát triển. Bên cạnh hạn chế về trình độ, hầu hết các cán bộ quản lý không có kinh
nghiệm trong việc thẩm tra, quản lý giám sát các dự án công nghiệp dịch vụ. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực quản lý kinh tế chất lượng cao là thách
thức lớn trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương.
2.2.1.3 Opportunities - Thời cơ
a) Xu hướng hội nhập kinh tế
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày
càng cao, kỹ thuật công nghệ luôn luôn đổi mới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi quốc
gia trong đó có nước ta. Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức WTO, bên cạnh đó,
Trung Quốc là nước láng giềng với Việt Nam, sẽ trở thành cường quốc kinh tế hàng
đầu của thế giới và có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Tuyến hành lang
kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng đang được xây dựng sẽ có tác động mạnh mẽ
đến các tỉnh, thành phố vùng Bắc Bộ, trong đó có Phú Thọ và huyện Tam Nông cũng
không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó.
b) Chiến lược phát triển kinh tế
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi Bắc Bộ đến 2010 sẽ tập
trung phát triển thuỷ điện, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản,
phát triển du lịch, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu. Xác định các thành phố lớn của
các tỉnh như thành phố: Việt Trì, Thái Nguyên, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên Phủ, Lào
Cai là những trung tâm kinh tế - thương mại của vùng. Đây là cơ hội để huyện có nhiều
cơ hội hơn trong thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Công cuộc đổi mới và phát triển của cả
nước đang đi vào chiều sâu, nên Đảng ta đã quyết định đưa đất nước chuyển mạnh sang
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở
thành nước công nghiệp. Dự báo đến 2010 và 2020 trên lãnh thổ Việt Nam, nhất là các
tỉnh có thuận lợi về giao thông, đất đai, nguồn nước, lao động sẽ xuất hiện nhiều khu
công nghiệp, dịch vụ lớn sẽ có ảnh hưởng nhiều đến lãnh thổ xung quanh về tiêu thụ
nông lâm thủy sản, hàng hóa và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến v.v... Tam Nông
liền kề Hà Nội và địa bàn trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, lại thuận tiện về giao thông nên
chủ động đón thời cơ để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông lâm thuỷ sản,

thu hút đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ giải trí. Nằm trong chủ
trương qui hoạch phát triển vùng kinh tế Tây Bắc Bộ, và để khai thác lợi thế vốn có của
địa phương dự kiến trong năm 2008, UBND tỉnh Phú Thọ sẽ cấp giấy phép đầu tư dự
án xây dựng Nhà máy sản xuất Ethanol cho Công ty cổ phần Hóa dầu và Nhiên liệu
sinh học dầu khí (trực thuộc PV Oil). Nhà máy có tổng vốn đầu tư 80 triệu đô la Mỹ,
được xây dựng tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trên diện tích 50 héc ta, với công
suất thiết kế 100 ngàn m3/năm. Nhà máy sẽ sản xuất cồn ethanol tuyệt đối phục vụ cho
việc sản xuất nhiên liệu xăng ethanol. Để đảm bảo cho nhà máy hoạt động ổn định,
vùng trồng sắn và mía nguyên liệu nguyên liệu chính với diện tích 35.000 ha đuợc đặt
ngay tại Phú Thọ. Dự kiến khi đi vào hoạt động trong quí IV-2009, nhà máy sẽ giải
quyết được công ăn việc làm cho khoảng 23 ngàn lao động nông nghiệp địa phương,
giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, tạo điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội vùng dự án ổn định, bền vững. Hiện tại (5/2009) UBND huyện Tam Nông đã
tiến hành xong quá trình đến bù và giải phóng mặt bằng và dự án đã chuyển sang giai
đoạn san nền. Dự án được triển khai thành công sẽ thực sự tạo động lực phát triển kinh
tế không chỉ cho địa phương mà cho cả vùng kinh tế Tây Bắc Bộ
2.2.1.4 Threats - Nguy cơ
a) Cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn
Sự cạnh tranh của các địa phương khác trong công tác thu hút nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế. Trong những năm vừa qua các khu công nghiệp được xây dựng, qui
hoạch một cách tràn lan. Thủ tướng Chính Phủ đã cho phép thành lập và đầu tư Khu
công nghiệp Trung Hà, tỉnh Phú Thọ tại văn bản số 655/TTg-CN ngày 27/5/2005. Nằm
trong qui hoạch của tỉnh và trung ương nhưng khu công nghiệp Trung Hà gặp rất nhiều
khó khăn trong công tác thu hút vốn đầu tư trong những năm vừa qua. Sau 2 năm mới
có 2 nhà máy qui mô nhỏ mới đang trong quá trình xây dựng do không cạnh tranh được
với các khu công nghiệp ở Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên.. Các địa phương
đó có vị trí địa lý thuận lợi hơn cùng với nhiều các ưu đãi về đầu tư bên cạnh đó lại có
sơ sở hạ tầng kinh tế hoàn chỉnh.
b) Tụt hậu trong quá trình phát triển
Cùng với những thời cơ do sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập của nước ta là

những thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không được
qui hoạch phát triển cụ thể, quản lý tốt các nguồn vốn đầu tư không những kinh tế xã
hội huyện sẽ không phát triển bền vững mà còn gây ra tổn thất lãng phí. Trong những
năm sắp tới nhiều nhà máy gây ô nhiễm môi trường sẽ bắt buộc phải tiến hành di dời
khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính. Nếu công tác đầu tư phát triển không được
quản lý tốt thì các khu công nghiệp trên địa bàn huyện sẽ trở thành "bãi rác thải các
công nghệ lạc hậu". Điều này chắc chắn sẽ phá hoại sự phát triển bền vững của địa
phương. Với xuất phát điểm là một huyện miền núi nghèo, đa phần người dân là lao
động trong khu vực nông nghiệp nên nhận thức, trình độ còn rất nhiều hạn chế; tỷ lệ lao
động qua đào tạo có trình độ cao rất nhỏ. Bên cạnh đó còn có các hạn chế về khoa học
kỹ thuật, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng kinh tế ….. Đặc biệt là công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển. Tuy những năm gần đây phòng tài chính kế hoạch luôn được bổ
xung nhân sự và ưu tiên các chỉ tiêu biên chế nhưng do khối lượng công việc rất lớn
nên bước đầu đã xuất hiện tình trạng quá tải trong xử lý công việc. Trong xu thế phát

×