Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu phân lập các hợp chất flavonoid từ loài Bùm bụp [Mallotus apelta (Lour.) Muell. –Arg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 45 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC


NGUYỄN THỊ SINH

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC FLAVONOID
TỪ LOÀI BÙM BỤP
[Mallotus apelta (Lour.) Muell. – Arg.]

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC


NGUYỄN THỊ SINH

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC FLAVONOID
TỪ LOÀI BÙM BỤP
[Mallotus apelta (Lour.) Muell. – Arg.]

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA: QH2015.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN XUÂN NHIỆM
ThS. HÀ THỊ THANH HƯƠNG


HÀ NỘI- 2020


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành tại phòng Nghiên cứu cấu trúc,
Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá
trình nghiên cứu, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các
nhà khoa học, bạn bè và gia đình.
Em xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh
biển cùng tập thể cán bộ của Viện về sự quan tâm, ủng hộ to lớn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Y Dược – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dạy bảo em trong suốt quá
trình học tập ở trường và hoàn thiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sự cảm phục và kính trọng nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Xuân Nhiệm và ThS. Hà Thị Thanh Hương - những người Thầy
đã tận tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em trân trọng và biết ơn sâu sắc tới tất cả mọi người trong gia đình, bạn bè
đã động viên, khích lệ giúp em trong quá trình học tập và làm khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này, mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn còn có những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn để khóa luận em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Sinh
Nguyễn Thị Sinh



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

13

1

Tiếng Anh

Diễn giải

C-NMR Carbon -13 nuclear
resonance spectroscopy

H-NMR

magnetic

Phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân
carbon 13

Proton nuclear magnetic resonance Phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân
spectroscopy
proton
Virut viêm gan B trên vịt

D-HBV

Duck hepatitis B virus


DMSO

Dimethyl sulfoxid

ESI-MS

Electrospray
spectrum

Glc

Glucose

HepG2

Hepatocyte carcinoma cell

Tế bào ung thư gan

HL-60

Human promyelocytic leukemia cell

Tế bào ung thư máu người

HMBC

Heteronuclear
correlation


bond

Phổ tương tác di ̣ ha ̣t nhân
qua nhiề u liên kế t

HSQC

Heteronuclear
correlation

quantum

Phổ tương tác di ̣ hạt nhân
qua 1 liên kế t

IC50

Inhibitory concentration at 50%

Nồng độ ức chế 50% đối
tượng thử nghiệm

KB

Human epidmoid carcinoma

Tế bào ung thư biể u mô
người


ionization

mass

mutiple
single

Phổ khối lượng ion hóa phun
mù điê ̣n tử

Kí hiệu

KH
NF-B

Nuclear factor-kappa B

Yế u tố nhân kappa B

MIC

Minimum inhibitory concentration

Nồng độ ức chế tối thiểu

RP18

Reversed-phase C18

Pha đảo C18


RD

Rhabdosarcoma

Ung thư màng tim

TLC

Thin layer chromatography

Sắ c ký lớp mỏng

TLTK

Tài liệu tham khảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1. Giới thiệu về chi Mallotus ..................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 3
1.1.2. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Mallotus ............. 4
1.2. Giới thiệu về loài M. apelta ................................................................................4
1.2.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 4
1.2.2. Sinh thái và phân bố .......................................................................................... 5
1.2.3. Thành phần hóa học .......................................................................................... 5
1.2.3.1. Các hợp chất diterpen ....................................................................................5
1.2.3.2. Các hợp chất coumarinolignoid.....................................................................7

1.2.3.3. Các hợp chất benzopyran ...............................................................................8
1.2.3.4. Các hợp chất flavonoid ................................................................................11
1.2.3.5. Các hợp chất alcaloid ..................................................................................12
1.2.3.6. Các hợp chất steroid ....................................................................................12
1.2.3.7. Các hợp chất triterpenoid ............................................................................13
1.2.4. Tác dụng sinh học ........................................................................................... 14
1.2.4.1. Tác dụng hỗ trợ và điều trị ung thư .............................................................14
1.2.4.2. Hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn.............................................................15
1.2.4.3. Tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan, ức chế miến dịch..............................15
1.2.5. Công dụng .................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................17
2.1. Mẫu thực vật .....................................................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................17
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất .............................................................. 17
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ................................................................................17
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC).............................................................................................17
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc ...................................................................... 17
2.2.2.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)............................................................17


2.2.2.2. Điểm nóng chảy (Mp) ...................................................................................18
2.2.3. .Dụng cụ và thiết bị tách chiết ........................................................................ 18
2.2.4. Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc hóa học của hợp chất ......................... 18
2.3. Hóa chất

........................................................................................................18

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................20
3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất .......................................................20
3.1.1. Chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn.......................................................... 20

3.1.1. Phân lập các hợp chất..................................................................................... 20
3.2. Kết quả xác định cấu trúc của các hợp chất đã phân lập được...........................21
3.2.1. Hợp chất MA1: Vitexin ................................................................................... 21
3.2.2. Hợp chất MA2: apigenin-7-O-β-D-glucosid................................................... 23
3.2.3. Hợp chất MA3: apigenin 7-O-β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosid
25
3.3. Thảo luận kết quả.............................................................................................27
3.3.1. Vitexin………………………………………………………………………………...27
3.3.2. Apigenin-7-O-β-D-glucosid ............................................................................ 28
3.3.3. Apigenin 7-O-β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosid ...................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................29


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Mallotus đặc hữu của Việt Nam ........................3
Bảng 1.2. Các hợp chất diterpen (1-5) từ loài M. apelta ................................6
Bảng 1.3. Các hợp chất coumarinolignoid (6-12) từ loài M. apelta .......................7
Bảng 1.4. Các hợp chất benzopyran (13-24) từ loài M. apelta .......................8
Bảng 1.5. Các hợp chất flavonoid (25-26).....................................................11
Bảng 1.6. Các hợp chất alcaloid (27-28).......................................................12
Bảng 1.7. Các hợp chất steroid (29-32).........................................................12
Bảng 1.8. Các hợp chất triterpenoid (33-35).................................................13
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất MA1 và hợp chất tham khảo .......22
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của chất MA2 và chất tham khảo .....................24
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của chất MA3 và chất tham khảo .....................25


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh loài M. apelta ...................................................................4
Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất diterpen (1-5)...............................................7

Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất coumarinolignoid (6-12) .............................8
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất benzopyran (13-24) ...................................11
Hình 1.5. Cấu trúc các hợp chất flavonoid (25-26) .......................................11
Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất alcaloid (27-28) .........................................12
Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất steroid (29-32) ...........................................13
Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất triterpenoid (33-35) ...................................14
Hình 3.1. Sơ đồ chiết, phân lập các hợp chất từ loài M. apelta ....................21
Hình 3.2. Cấu trúc và các tương tác HMBC chính của hợp chất MA1 ........22
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất MA2.............................................24
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất MA3.............................................25


MỞ ĐẦU
Điều kiện tự nhiên và khí hậu đặc trưng và đa dạng giữa vùng miền, đã
đem lại cho đất nước Việt Nam một hệ sinh thái thực vật phong phú. Bên cạnh
đó, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
sử dụng nhiều loại thảo dược trong điều trị bệnh và tăng cường sức khoẻ. Theo
các nhà khoa học, Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó,
hơn 4.000 loài được sử dụng làm dược liệu và thuốc chữa bệnh [1]. Vai trò của
nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng được nâng cao do có tiềm năng to lớn
trong việc nghiên cứu phát triển các loại thuốc trong điều trị bệnh.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc sử dụng các loại thuốc thảo dược
truyền thống đã trở nên quan trọng hơn, ngay cả trong y học phương Tây [27].
Hướng nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các cây thuốc
truyền thống đang là lĩnh vực được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đó là những
nghiên cứu cơ bản về xác định thành phần hóa học và tìm ra hoạt chất thể hiện hoạt
tính tác dụng chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Cho đến nay, trên thế giới
đã tìm ra nhiều hợp chất có nguồn gốc tự nhiên sử dụng làm thuốc để điều trị và
nâng cao sức khỏe.
Chi Ba bét (Mallotus) là một chi khá lớn, gồm khoảng 150 loài, phân bố tại

các khu vực từ Ấn Độ, Sri Lanka đến các nước Đông Nam Á.Trên thế giới, một số
loài thuộc chi Mallotus được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các loại bệnh
khác nhau. Ở Trung Quốc, loài bục núi cao M. japonicus được sử dụng để chữa
bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng và điều hòa các chức phận của bộ máy tiêu hóa nói
chung. Loài bục trườn M. repandus được sử dụng tại Thái Lan để chữa bệnh viêm
dạ dày, viêm đau gan, viêm đau khớp và chữa rắn độc cắn. Ở nước ta, loài bai bái
M. contubernalis làm thuốc chữa các bệnh thấp khớp, u phong, mụn nhọt và
ngứa...[5]. Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy các loài thuộc chi Mallotus
chứa nhiều hợp chất nhóm flavonoid có hoạt tính tốt như: kháng nấm, kháng ký
sinh trùng, gây độc tế bào, chống oxy hóa,…[24].
Xuất phát từ các cơ sở trên, việc nghiên cứu và khai thác các chất có hoạt
tính sinh học ứng dụng trong lĩnh vực Y-Dược từ các nguồn dược liệu ở Việt Nam
là rất cần thiết và có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn. Vì vậy, em đã lựa
chọn loài M. apelta thuộc chi Mallotus, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) làm đối tượng
nghiên cứu cho đề tài: “Nghiên cứu phân lập các hợp chất flavonoid từ loài Bùm
bụp [Mallotus apelta (Lour.) Muell. –Arg.]”. Với mục đích nghiên cứu thành phần

1


flavonoid có trong loài Bùm bụp và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã
được phân lập.
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
1. Chiết xuất, phân lập một số hợp chất flavonoid từ loài M. apelta bằng các
phương pháp sắc ký;
2. Xác định cấu trúc của các hợp chất đã phân lập được bằng các phương
pháp vật lý và hóa học.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Mallotus
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Chi Mallotus (Ba bét) thuộc bộ Malpighiales (Sơ ri), họ Euphorbiaceae
(Thầu dầu), phân họ Acalyphoidae (Tai tượng).
Chi Mallotus là loại cây bụi, bụi trườn hoặc gỗ nhỏ đến cây gỗ; cây thường
đơn tính, khác gốc hoặc cùng gốc. Lá xếp xoắn ốc hoặc mọc đối. Cụm hoa đơn tính,
mọc ở đầu cành hay nách lá; thường là chùm hoặc bông, ít khi là chùy. Hoa đơn
tính; đài 2 – 4 (5) thùy, không cánh tràng. Quả nang nhẵn hoặc có lông hình sao
hoặc nhẵn, khi khô nứt làm 3 mảnh. Hạt gần hình cầu hay hình trứng, vỏ nhẵn, bóng
màu đen [5].
Mallotus là chi tương đối lớn trong họ Euphorbiaceae, gồm khoảng 150 loài
[5, 24], phân bố rải rác ở vùng nhiê ̣t đới Nam Á và Đông Nam Á như ở Malaysian
có 75 loài, Trung Quốc có 40 loài,…[7]. Nơi tập trung sự đa dạng cao nhất của chi
này là vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á [1].
Ở Việt Nam, theo thống kê có 40 loài thuộc chi Mallotus [7, 24] với 7 loài đặc
hữu [7].
Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Mallotus đặc hữu của Việt Nam
STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Phân bố

1

Mallotus canii Thin


Ba bét gia lai

Gia Lai

2

Mallotus chuyenii Thin

Ba bét hòa bình

Hòa Bình

3

Mallotuseberhardtii Gagnep

Đỏ đọt, ngoát,
ngút

Các tỉnh miền Trung và
miền Nam như Thừa
Thiên Huế, Kiên Giang

4

Mallotushanheoensis Thin

Ba bét hòn hèo


Các tỉnh miền Nam

5

Mallotuspoilanei Gagnep

Si ta

Các tỉnh miền Trung

3


6

Mallotussathavensis Thin

Ba bét sa thày

Kon Tum

7

Mallotus cuneatus Ridl. var.

Ba bét nhẵn

Các tỉnh phía Bắc

glabratus Thin


1.1.2. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Mallotus
Trên thế giới, một số loài thuộc chi Mallotus được sử dụng trong y học cổ
truyền để điều trị các loại bệnh khác nhau. Ở Trung Quốc, loài bục núi cao M.
japonicus được sử dụng để chữa bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng và điều hòa các chức
phận của bộ máy tiêu hóa nói chung. Loài bục trườn M. repandus được sử dụng tại
Thái Lan để chữa bệnh viêm dạ dày, viêm đau gan, viêm đau khớp và chữa rắn độc
cắn. Ở nước ta, loài bai bái M. contubernalis làm thuốc chữa các bệnh thấp khớp, u
phong, mụn nhọt và ngứa [2, 4, 5].
1.2. Giới thiệu về loài M. apelta
1.2.1. Đặc điểm thực vật

Hình 1.1. Hình ảnh loài M. apelta
Tên khoa học: Mallotus apelta (Lour.) Muell.-Arg [1].
Tên Việt Nam: Bùm bụp, bông bét, lá cám, cây ruông, may tap chỉ (Tày), co
po hu (Thái) [1].
Cấp bậc sinh giới [24]:
Giới Thực vật: Plantae
Ngành Ngọc Lan: Magnoliophyta
Lớp Ngọc Lan: Magnoliophyta

4


Bộ Sơ ri: Malpighiales
Họ Thầu dầu: Euphorbiaceae
Chi: Mallotus
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỡ cao 1 – 6 m [21]. Cành non có lông màu vàng nhạt.
Lá mọc so le, hình bầu dục hay hình trứng, nguyên hoặc chia 3 thùy nông, dài
khoảng 20 cm, rộng 12 cm, mép nguyên hoặc khía răng thưa không rõ ràng, gốc

hình tim hoặc gần bằng, mặt trên màu lục, mặt dưới phủ lông mềm và phấn màu
trắng, gân lá hình mạng rõ, có 3 – 5 cái tỏa từ gốc, cuống lá dài 10 – 20 cm, có lông.
Hoa đơn tính khác gốc mọc thành bông đuôi sóc, thõng xuống, dài 20 – 50 cm; cụm
hoa đực đôi khi phân nhánh, hoa không cuống, dài có 4 răng, hơi dính nhau ở gốc,
không có tràng, nhị rất nhiều, chỉ nhị nhẵn, không có nhụy lép; cụm hoa cái có đài
hợp, 4 – 5 răng, có lông trắng, vòi nhụy 3 – 4, bầu có gai mềm [24]. Quả nang có
nhiều gai mềm phủ đầy lông hình sao màu trắng nhạt, khi chín nứt làm 3 mảnh; hạt
hình trứng, màu nâu đen. Ra hoa tháng 4 – 6, có quả tháng 7 – 9 [5].
1.2.2. Sinh thái và phân bố
Cây thường mọc ở ven rừng, ven đường, trên sườn đồi núi sau nương rẫy,
trên bãi đất hoang, lên tới độ cao 700 m (so với mực nước biển). Khả năng tái sinh
bằng hạt mạnh, nhất là ở những nơi đất còn tốt và chiếu sáng nhiều, cây mọc từ hạt
sau 2 năm đã có thể ra hoa [1, 5].
Cây phân bố rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc và ở các nước Đông Nam Á.
Ở Việt Nam, cây phân bố tại Sơn La, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Nam… đến các tỉnh Tây Nguyên,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu… [5, 21].
1.2.3. Thành phần hóa học
Theo những công trình đã được công bố cho thấy, thành phần hóa học của
loài M. apelta, bao gồm các nhóm chất chính như: diterpenoid, coumarin, triterpene,
steroid, benzopyran, flavonoid và alcaloid [21, 22]. Các hợp chất hóa học được
phân lập từ các bộ phận khác nhau của loài này.
1.2.3.1. Các hợp chất diterpen
Các nghiên cứu về hóa thực vật loài M. apelta đã được các nhà khoa học
Trung Quốc quan tâm nghiên cứu khá sớm. Năm 1999, nhóm nghiên cứu của các

5


tác giả Cheng X.F. công bố sự phân lập và xác định cấu trúc của 5 hợp chất diterpen

mới (1-5) (Bảng 1.1, Hình 1.2).
Bảng 1.2. Các hợp chất diterpen (1-5) từ loài M. apelta
Tên chất

KH

Bộ phận

TLTK

1

10-Hydroxycembren-5-one

Thân rễ

[13, 24]

2

6-Hydroxycembrene-5,10-dione

Thân rễ

[13, 24]

3

malloapeltene (6,10-


Thân rễ

[12]

Thân rễ

[12]

Thân rễ

[12]

dihydroxycembrene-5-one)
4

2α,4β,15,16tetrahydroxydolabradane

5

malloapeltin (4α,15,16tetrahydroxydolabradane)

6


Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất diterpen (1-5)
1.2.3.2. Các hợp chất coumarinolignoid
Theo các công trình công bố, có 7 hợp chất coumarinolignoid được phân lập
từ loài M. apelta (6-12) (Bảng 1.2, Hình 1.3)
Bảng 1.3. Các hợp chất coumarinolignoid (6-12) từ loài M. apelta
KH


Tên chất

Bộ phận

TLTK

6

Malloapelin A

Thân rễ

[24]

7

Cleomiscosin A

Thân rễ

[5, 11]

8

Cleomiscosin B

Thân rễ

[24]


9

Malloapelin B

Thân rễ

[24]

10

Malloapelin C

Thân rễ

[24]

11

5'-dmethylaquillochin

Thân rễ

[5, 11]

12

Aquillochin

Thân rễ


[5, 11]

7


Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất coumarinolignoid (6-12)
1.2.3.3. Các hợp chất benzopyran
Có 12 hợp chất benzopyran (13-24) đã được các nhà khoa học phân lập và
xác định cấu trúc từ loài M. apelta (Bảng 1.3, Hình 1.4)
Bảng 1.4. Các hợp chất benzopyran (13-24) từ loài M. apelta
KH
13

Tên chất

Bộ phận

4-Hydroxy-2,6-dimethyl-6-(3,7-dimethyl-2,

TLTK



[8]



[8]




[8]



[8]



[8]

6-octadienyl)-8-(3-methyl-2-butenyl)-2H-1benzopyran-5,7(3H,6H)-dione
14

4-Hydroxy-2,6,8-trimethyl-6-(3,7-dimethyl-2,6octadienyl)-2H-1-benzopyran -5,7(3H,6H)-dione

15

5-Hydroxy-2,8-dimethyl-6-(3-methyl-2-butenyl)8-(3,7-dimethyl-2,6-octadienyl)-2H-1benzopyran-4,7(3H,8H)-dione

16

5-Hydroxy-2,6,8-trimethyl-8-(3,7-dimethyl-2,6octadienyl)-2H-1-benzopyran-4,7(3H,8H)-dione

17

2,3-Dihydro-5,7-dihydroxy-2,6-dimethyl-8-(3methyl-2-butenyl)-4H-1-benzopyran-4-one

8



18

2,3-Dihydro-5,7-dihydroxy-2,8-dimethyl-6-(3-



[8]



[8]



[9]



[9]



[20]



[16]




[16]

methyl-2-butenyl)-4H-1-benzopyran-4-one
19

2,3-Dihydro-5,7-dihydroxy-2,6,8-trimethyl-4H1-benzopyran-4-one

20

6β-hydroxy-2α,8β-dimethyl-6-(3-methyl-2butenyl)-8-(3,7-dimethyl-2,6-octadienyl)-2H-1benzopyran-4,5,7(3H,6H,8H)-trione

21

6β-hydroxy-2α,6α,8β-trimethyl-8-(3,7-dimethyl2,6-octadienyl)-2H-1-benzopyran4,5,7(3H,6H,8H)-trione

22

8-(1'-Oxo-2'-en-butyl)-5,7-dimethoxy-2,2dimethyl-2H-1-benzopyran hay malloapelta B

23

6-(1'-Oxo-3'(R)-hydroxy-butyl)-5,7-dimethoxy2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran

24

6-(1'-Oxo-3'(R)-methoxy-butyl)-5,7-dimethoxy2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran

9



10


Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất benzopyran (13-24)
1.2.3.4. Các hợp chất flavonoid
Qua tài liệu có 2 hợp chất flavonoid được phân lập từ loài này (25-26) (Bảng
1.4, Hình 1.5)
Bảng 1.5. Các hợp chất flavonoid (25-26)
Tên chất

Bộ phận

TLTK

25

Quercitrin



[23]

26

Astilbin




[23]

KH

Hình 1.5. Cấu trúc các hợp chất flavonoid (25-26)

11


1.2.3.5. Các hợp chất alcaloid
Theo các công trình công bố có 2 hợp chất alcaloid được phân lập từ loài M.
apelta (27-28) (Bảng 1.5, Hình 1.6).
Bảng 1.6. Các hợp chất alcaloid (27-28)
KH

Tên chất

Bộ phận

TLTK

27

Maloapentine

Thân rễ

[14]

28


Axit 4,5,4′-trimethyl-ellagic

Thân rễ

[14]

Hình 1.6. Cấu trúc các hợp chất alcaloid (27-28)
1.2.3.6. Các hợp chất steroid
Theo các công trình công bố, có 4 hợp chất steroid được phân lập từ loài M.
apelta (29–32) (Bảng 1.6, Hình 1.7)
Bảng 1.7. Các hợp chất steroid (29-32)
KH

Tên chất

Bộ phận

TLTK

29

β-sitosterol

Thân, rễ, lá

[24]

30


Sitosteryl β-D-glucose hay

Thân cây, lá

[24]

daucosterol
31

Ergosterol



[24]

32

Stigmasterol



[24]

12


Hình 1.7. Cấu trúc các hợp chất steroid (29-32)
1.2.3.7. Các hợp chất triterpenoid
Theo các công trình công bố, có 3 hợp chất triterpenoid được phân lập từ loài
M. apelta (33–35) (Bảng 1.7, Hình 1.8)

Bảng 1.8. Các hợp chất triterpenoid (33-35)
KH

Tên chất

Bộ phận

TLTK

33

3β,29-dihydroxylupane

Thân rễ

[24]

34

Erythrodiol-3-acetate

Thân rễ

[24]

35

Axit acetylursolic

Thân rễ


[24]

13


Hình 1.8. Cấu trúc các hợp chất triterpenoid (33-35)
Như vậy:
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy thành phần hóa học của loài M. apelta
rất đa dạng và phong phú. Nhiều hợp chất mới, có cấu trúc đặc trưng của loài M.
apelta như một số hợp chất terpen, benzopyran, coumarinolignoid, flavonoid và
steroid. Điều này góp phần tạo cơ sở khoa học lý giải công dụng chữa bệnh theo y
học cổ truyền Việt Nam, Trung Quốc và các quốc gia khác.
1.2.4. Tác dụng sinh học
1.2.4.1. Tác dụng hỗ trợ và điều trị ung thư
Hoạt tính sinh học của một số hợp chất được phân lập từ các loài thuộc chi
Mallotus có hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro trên các dòng tế bào ung thư
màng tim (RD), ung thư gan (Hep-2), ung thư biểu mô (KB) [8, 16, 24].
Hai hợp chất benzopyran 6-(1'-Oxo-3'(R)-hydroxy-butyl)-5,7-dimethoxy2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran (23) và 6-(1'-Oxo-3'(R)-methoxy-butyl)-5,7dimethoxy-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran (24) được phân lập từ lá của loài M.
apelta có hoạt tính gây độc tế bào . Kết quả nghiên cứu cho thấy hợp chất 6-(1'Oxo-3'(R)-methoxy-butyl)-5,7-dimethoxy-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran (24) có

14


tác dụng gây độc tế bào mạnh trên 2 dòng tế bào ung thư Hep-2 và RD với giá trị
IC50 lần lượt là 0,49 và 0,54 µg/ml, trong khi đó hợp chất 6-(1'-Oxo-3'(R)-hydroxybutyl)-5,7-dimethoxy-2,2-dimethyl-2H-1-benzopyran (23) cho tác dụng vừa phải
trên dòng tế bào ung thư Hep-2 với giá trị IC50 là 4,22 µg/ml [16].
Nghiên cứu cho thấy hợp chất malloapelta B (22) cho thấy tác dụng gây độc
tế bào mạnh đối với 2 dòng tế bào ung thư gan (Hep-2) và ung thư biểu mô (KB)
với giá trị IC50 lần lượt là 0,49 µg/m và 0,54 µg/m [23].

1.2.4.2. Hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn
Nghiên cứu công bố năm 1993 của tác giả Feng L. cho thấy 4 hợp chất
erythrodiol-3-acetate (34), β-sitosterol (29), 3β,29-dihydroxylupane (33) và axit
acetylursolic (35) có hoạt tính kháng khuẩn. Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn cho
thấy, các hợp chất (29), (33-35) thể hiện hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn
Staphulococus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, và Bacillus pyocyaneum
[25].
Nhóm các tác giả An T. Y. đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng
sinh trên các chủng Staphulococus aureus, Micrococus lutens, Pseudomonas
aeruginosa và Escherichia coli của 7 dẫn xuất benzopyran là 4-Hydroxy-2,6dimethyl-6-(3,7-dimethyl-2,6-octadienyl)-8-(3-methyl-2-butenyl)-2H-1benzopyran-5,7(3H,6H)-dione

(13),

4-Hydroxy-2,6,8-trimethyl-6-(3,7-dimethyl-

2,6-octadienyl)-2H-1-benzopyran
-5,7(3H,6H)-dione
(14),
5-Hydroxy-2,8dimethyl-6-(3-methyl-2-butenyl)-8-(3,7-dimethyl-2,6-octadienyl)-2H-1benzopyran-4,7(3H,8H)-dione (15), 5-Hydroxy-2,6,8-trimethyl-8-(3,7-dimethyl2,6-octadienyl)-2H-1-benzopyran-4,7(3H,8H)-dione
(16),
2,3-Dihydro-5,7dihydroxy-2,6-dimethyl-8-(3-methyl-2-butenyl)-4H-1-benzopyran-4-one (17), 2,3Dihydro-5,7-dihydroxy-2,8-dimethyl-6-(3-methyl-2-butenyl)-4H-1-benzopyran-4one (18), 2,3-Dihydro-5,7-dihydroxy-2,6,8-trimethyl-4H-1-benzopyran-4-one (19).
Kết quả thu được cho thấy, chỉ có hợp chất (13) thể hiện hoạt tính trung bình trên
chủng M. lutens với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 7,34 µg/ml [8].
Hợp chất malloapleta B có hoạt tính ức chế yếu tố gây viêm NF-B với giái
trị IC50 = 5,0 µM [23].
1.2.4.3. Tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan, ức chế miến dịch
Theo nghiên cứu, hợp chất astilbin (26) có hoạt tính chố ng oxy hóa, bảo vê ̣
gan, ức chế miễn dich
̣ [6].


15


Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu khả năng kháng vi rút viêm
gan B in vivo (duck hepatitis B virus: D-HBV) của rễ Bùm bụp trên vịt. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, rễ loài này có tác dụng ngăn cản sự phân chia của tế bào DHBV in vivo. Mặc dù tác dụng yếu hơn chất đối chứng dương là lamivudine, rễ loài
này lại có tác dụng kéo dài hơn [29].
Các coumarino-lignoit malloapelin A (6), B (9), C (10) được đánh giá có
hoạt tính bảo vệ gan trên dòng tế bào gan chuột WB-F344. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các hợp chất (6), (9) và (10) đều thể hiện hoạt tính in vitro ở nồng độ 10-4 M và
không thể hiện độc tính đáng kể khi so sánh với chất đối chứng dương là bicyclol và
silybin (ức chế 45,5% ở 50 µM), là các hợp chất đã được biết đến với hoạt tính bảo
vệ gan rất mạnh [28].
Như vậy:
Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của loài M. apelta cho thấy loài này thể
hiện nhiều hoạt tính sinh học thú vị như gây độc tế bào ung thư, kháng khuẩn, bảo
vệ gan,…Chính vì thế, việc nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
các hợp chất được phân lập từ loài Bùm bụp có ý nghĩa rất quan trọng để phục vụ
cho cuộc sống.
1.2.5. Công dụng
Trên thế giới, ở một số nước như Trung Quốc M.apelta được dùng như một
vị thuốc cổ truyền để chữa các bệnh viêm nhiễm, máu trắng và các bệnh về gan và
đường tiêu hoá. Gần đây các nhà khoa học trung quốc còn phát hiện ra dịch chiết
MeOH của cây này có hoạt tính kháng HIV.
Ở Việt Nam theo Võ Văn Chi, M. apelta có vị hơi đắng và chát, tính bình.
Rễ có tác dụng hoạt huyết, bổ vị tràng. Lá và vỏ cây có tác dụng tiêu viêm, cầm
máu. Rễ thường dùng chữa viêm gan mãn tính, sưng gan lá lách, sa tử cung và trực
tràng, huyết trắng, phù thũng khi có thai, viêm ruột ỉa chảy, … Lá và vỏ thân chống
nôn, chữa viêm loét hành tá tràng, cầm máu. Ngoài ra còn chữa trị viêm tai giữa,
cụm nhọt, các tổn thương và chảy máu [1].


16


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu thực vật
Mẫu thân lá cây bùm bụp (M. apelta) được thu hái tại xã Ngọc Thanh, huyện
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, được giám định bởi TS. Nguyễn Thế Cường - Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.
Mẫu tiêu bản được lưu tại phòng Nghiên cứu cấu trúc -Viện Hóa Sinh Biển & Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt
Nam. Mẫu thực vật được phơi khô, nghiền nhỏ trước khi đem chiết.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (Merck 1,05715), RP18 F254S (Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở
hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch axit sulfuric
10% được phân bố đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu.
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel với kích thước hạt
0,040-0,063 mm (240-430 mesh); pha đảo sử dụng loại RP-18 có cỡ hạt là 30-50
m (Fujisilysia Chemical Ltd.); Diaion HP-20 (Misubishi Chemical Indutries Co.,
Ltd.).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định trên cơ sở sử dụng các
phép xác định thông số vật lý và các phương pháp đo phổ bằng các thiết bị hiện đại
đồng thời kết hợp với phân tích và tra cứu tài liệu tham khảo. Các phương pháp đo
được sử dụng gồm có:
2.2.2.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Phổ NMR được đo trên máy đo trên máy Brucker avance 500 MHz (Chất
chuẩn nội là TMS), tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR.

17


×