Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác văn thư tại văn phòng bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 101 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CƠNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHỊNG
BỘ NỘI VỤ
Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
: THS. LÂM THU HẰNG
: TRẦN THỊ HƯỜNG
: 1305QTVC027
: 2013-2017
: ĐH QTVP 13C

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, được sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Đặc biệt
là các thầy cô trong khoa Quản trị văn phòng đã truyền đạt cho em những
kiến thức về lý thuyết cũng như thực hành trong thời gian học tập tại trường.


Là một trong những sinh viên vinh hạnh và tự hào được thực hiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận này em đã có
cơ hội được khảo sát thực tế cũng như thực hành các công việc về nghiệp vụ
văn thư tại Văn phòng Bộ Nội vụ, nhờ vậy em được áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tế công việc tại cơ quan Bộ. Đồng thời học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế tại cơ quan.
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm
ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị văn phòng- Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn Cô giáo Lâm Thu HằngGiảng viên Khoa Quản trị văn phòng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em
trong quá trình hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây em xin được cảm ơn tồn thể cán bộ, cơng chức làm việc tại
Văn phịng Bộ nói riêng và đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan Bộ đã tạo
điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình khảo sát tại cơ quan.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp với sự chỉ bảo của
cán bộ hướng dẫn cùng với sự tự học hỏi của bản thân. Cá nhân em đã tích
lũy được thêm nhiều kiến thức thực tế về chuyên ngành mình đã học nói
chung và kiến thức về tổ chức và quản lý cơng tác văn thư tại Văn phịng Bộ
nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong đề tài khóa luận này là
trung thực, khơng sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Những trích dẫn trong
đề tài đã được ghi nguồn gốc rõ ràng và được phép cơng bố. Tơi xin chịu
trách nhiệm nếu có bất kỳ gian lận nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
6. Giả thuyết nghiên cứu. .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ VAI TRÒ
CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ ........................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý luận ....................................................................................... 6
1.1.1 Công tác văn thư .............................................................................. 6
1.1.2 Khái niệm tổ chức ............................................................................ 6
1.1.3 Khái niệm quản lý ............................................................................ 6
1.1.4 Khái niệm văn bản ........................................................................... 7
1.1.5 Khái niệm văn bản đi ....................................................................... 7
1.1.6 Khái niệm văn bản đến..................................................................... 8
1.1.7 Khái niệm hồ sơ, lập hồ sơ, danh mục hồ sơ ................................... 8
1.1.8 Khái niệm con dấu ........................................................................... 8
1.2 Vị trí, ý nghĩa và yêu cầu của cơng tác văn thư .................................. 9
1.2.1 Vị trí ................................................................................................. 9
1.2.2 Ý nghĩa ........................................................................................... 10
1.2.3 Yêu cầu........................................................................................... 11
1.3. Nội dung của công tác văn thư......................................................... 12
1.3.1. Soạn thảo và ban hành văn bản ..................................................... 12



1.3.2. Quản lý văn bản ............................................................................ 13
1.3.3. Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan........................... 15
1.3.4. Quản lý và sử dụng con dấu .......................................................... 15
1.4. Vai trò của Lãnh đạo Văn phòng Bộ trong tổ chức và quản lý công
tác văn thư ............................................................................................... 16
Tiểu kết.................................................................................................... 18
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN
THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ NỘI VỤ ........................................................ 19
2.1. Khái quát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ ...................................................................................................... 19
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
................................................................................................................. 19
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội Vụ .............................. 19
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. . 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ.. 24
2.1.2.1 Vị trí và chức năng của Văn phịng Bộ. ...................................... 24
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .............................................................. 25
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ.............................................. 25
2.2. Thực trạng tổ chức và quản lý các nghiệp vụ công tác văn thư tại
văn phịng Bộ Nội vụ .............................................................................. 26
2.2.1. Tình hình thực hiện vai trò của lãnh đạo Văn phòng Bộ trong việc
tổ chức và quản lý công tác văn thư........................................................ 26
2.2.2. Tổ chức bộ máy làm công tác văn thư .......................................... 28
2.2.3. Tổ chức bố trí nhân sự làm cơng tác văn thư ................................ 30
2.2.4. Công tác xây dựng và ban hành văn bản ...................................... 32
2.2.4.1 Các văn bản do Bộ Nội vụ ban hành........................................... 32
2.2.4.2 Quy trình soạn thảo văn bản ....................................................... 35
2.2.5. Quản lý văn bản ............................................................................ 40

2.2.5.1. Quản lý văn bản đi ..................................................................... 41
2.2.5.2 Quản lý văn bản đến.................................................................... 46
2.2.6. Quản lý và sử dụng con dấu .......................................................... 53


2.2.7. Công tác lập hồ sơ. ........................................................................ 54
2.2.7.1 Lập hồ sơ ..................................................................................... 54
2.2.7.2 Quản lý hồ sơ và giao nộp hồ sơ. ................................................ 57
2.2.8. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cơng tác văn thư ...................... 57
2.2.8.1 Máy móc trang thiết bị ................................................................ 58
2.2.8.2 Một số phần mềm của Bộ Nội vụ hỗ trợ công tác văn thư ......... 59
2.2.8.3 Một số điều kiện hỗ trợ khác....................................................... 60
2.3. Đánh giá về tổ chức và quản lý công tác văn thư ............................ 60
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 65
Tiểu kết.................................................................................................... 66
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG BỘ NỘI VỤ. ................ 67
3.1. Xây dựng hệ thống các văn bản về công tác văn thư....................... 67
3.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo. ............................................................... 68
3.3. Nâng cao nhận thức cán bộ, công chức làm công tác văn thư ........ 69
3.4. Đào tạo, bồi dưỡng về công tác văn thư cho người làm văn thư. .... 69
3.5. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác văn thư ................................ 70
3.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát ........................................ 71
Tiểu kết.................................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về mặt hành chính, Văn phòng
Bộ trực tiếp giúp Lãnh đạo cơ quan điều hành bộ máy, đồng thời là trung tâm
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo và quản lý của lãnh đạo. Chính vì vậy
cơng tác văn thư có một vai trị quan trọng, giữ vị trí then chốt trong cơng tác
văn phịng.
Làm tốt cơng tác văn thư góp phần đẩy mạnh mọi hoạt động của cơ
quan, giảm bớt tệ quan liêu giấy tờ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác lưu trữ của cơ quan.
Công tác văn thư là một trong những hoạt động góp phần cải cách thủ
tục hành chính. Hiện nay hoạt động cơng tác văn thư tại Bộ Nội vụ về cơ bản
đã đạt được những kết quả tương đối tốt về quy trình soạn thảo và ban hành
văn bản, quản lý và giải quyết văn bản, quản lý và sử dụng con dấu. Tuy
nhiên vẫn cịn tồn tại một số hạn chế như cơng tác bố trí và sắp xếp nhân sự
chưa phù hợp, công tác lập hồ sơ chưa được quản lý chặt chẽ, chưa theo trình
tự giải quyết cơng việc, tài liệu cịn trong tình trạng bó gói để rải rác ở các
đơn vị.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả tổ chức
và quản lý cơng tác văn thư tại Văn phịng Bộ Nội vụ” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Liên quan đến đề tài này đã có một số các cơng trình nghiên cứu trước
đó như: Giáo trình Lý luận và phương pháp cơng tác văn thư - PGS Vương
Đình Quyền, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Giáo trình
Nghiệp vụ cơng tác văn thư - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải, 2017. Đây là hai cuốn giáo trình nghiên cứu đầy đủ về
mặt lý luận công tác văn thư.
1



Bên cạnh đó cịn có một số bài khóa luận tốt nghiệp đã nghiên cứu về
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn thư tại cơ
quan Bộ, cơ quan hành chính và các doanh nghiệp như: Khóa luận tốt nghiệp
của tác giả Vi Thị Lợi - Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội với đề tài “Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác văn thư tại
Văn phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”; Khóa luận tốt nghiệp của
tác giả Nguyễn Thị Quyên - Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội với đề tài “Nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác văn thư
tại Văn phịng Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển nơng thơn - Bộ Nơng nghiệp
Việt Nam; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nhữ Mai Nhung - lớp ĐHLT Quản trị văn phòng - Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội với đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn thư tại Công ty Cổ phần Giấy
An Hịa”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Quốc Hỷ - Khoa Quản trị
văn phòng - Trường Đại học Thành Đô về “Thực trạng công tác văn thư tại
Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả
Bùi Thị Mến - Lớp QT901P về “Tiếp tục hoàn thiện công tác văn thư lưu trữ
tại Trường Cao đẳng nghề số 3 - Bộ Quốc phịng”.
Bên cạnh đó cịn có một số báo cáo thực tập nghiên cứu về công tác
văn thư như: Báo cáo thực tập của tác giả Đinh Thị Hồi về “Hồn thiện cơng
tác văn thư - lưu trữ tại Phịng Hành chính Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội”; Báo cáo thực tập của tác giả Nguyễn Văn Đông - Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội với đề tài “Tìm hiểu cơng tác văn thư tại Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Thực trạng và giải pháp”.
Ngồi ra có một số bài viết được đăng trên Tạp chí Văn thư lưu trữ Việt
Nam như: Tác giả Phí Thị Nhung với bài viết “Phát triển ngành văn thư - lưu
trữ Nhà nước trong tiến tình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”; Tác giả
Vương Đình Quyền với bài viết “Thể thức văn bản và thể thức văn bản quản
lý nhà nước - một số vấn đề lý luận thực tiễn”; Tác giả Nguyễn Tất Thắng với
2



bài viết “Một vài suy nghĩ về thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động về
công tác văn thư - lưu trữ trong doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Có thể nói các cơng trình nghiên cứu và tài liệu nói trên đã nghiên cứu
và đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác văn thư và phản ánh
thực trạng công tác tổ chức và quản lý công tác văn thư tại một số cơ quan, tổ
chức.Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện
về tổ chức và quản lý cơng tác văn thư tại Văn phịng Bộ Nội vụ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác văn thư và vai trị của Lãnh đạo văn
phịng trong việc tổ chức và quản lý cơng tác văn thư.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức và quản lý cơng tác văn thư tại Văn phịng
Bộ Nội vụ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý
công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Nội vụ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài khóa luận này tơi cần thực hiện một số những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Khái quát lý luận chung về cơng tác văn thư.
Thứ hai, Tìm hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội Vụ và Văn phòng Bộ Nội vụ.
Thứ ba, Khảo sát thực tế vai trò của Lãnh đạo Văn phòng trong việc tổ
chức và quản lý công tác văn thư tại Văn phòng Bộ Nội vụ.
Thứ tư, Nhận xét và đánh giá về thực trạng tổ chức và quản lý công tác
văn thư từ đó tìm hiểu ngun nhân và đề suất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Bộ Nội vụ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức và quản lý cơng tác
văn thư và vai trị của Lãnh đạo Văn phòng trong việc tổ chức và quản lý

3


công tác văn thư tại Bộ Nội vụ.
Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế nên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và tìm hiểu về vai trị của Lãnh đạo Văn phịng
trong việc tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Bộ Nội vụ.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Trong hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức công tác văn thư có vai trị
quan trọng và khơng thể thiếu. Hiệu quả hoạt động của cơ quan phụ thuộc
một phần lớn vào việc thực hiện cơng tác văn thư vì vậy nếu công tác tổ chức
và quản lý công tác văn thư được thực hiện tốt thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của cả văn phòng và cơ quan.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu thực hiện
một số phương pháp như sau:
Phương pháp khảo sát phỏng vấn: Trong quá trình khảo sát tiến hành
phỏng vấn tìm hiểu những quy định, nội quy, quy trình làm việc, các nghiệp
vụ chuyên môn. Qua phỏng vấn làm rõ những vấn đề cần tìm hiểu.
Phương pháp thống kê tổng hợp: Được áp dụng để thu thập, tổng hợp
và trình bày số liệu về công tác văn thư. Thống kê số liệu văn bản đi, văn bản
đến, thống kê đội ngũ nhân sự từ đó tổng hợp để phân tích.
Phương pháp so sánh: So sánh việc thực hiện công tác văn thư với các
quy định của Nhà nước và của cơ quan ban hành.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ việc quan sát, thống kê, so sánh
tiến hành tổng hợp và phân tích các tư liệu để có thể đưa ra những lập luận
mang tính khoa học. Đánh giá và nhìn nhận mang tính khách quan về việc tổ
chức và quản lý công tác văn thư tại Văn phịng Bộ Nội vụ. Từ đó đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức và quản lý công tác
văn thư tại đây.


4


8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác văn thư và vai trò của lãnh đạo
văn phòng trong việc tổ chức và quản lý công tác văn thư.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Văn
phòng Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý công tác
văn thư tại Văn phòng Bộ Nội vụ.

5


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ VÀ VAI TRÒ CỦA
LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC VĂN THƯ
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Cơng tác văn thư
Theo giáo trình Lý luận và phương pháp cơng tác văn thư - PGS Vương
Đình Quyền đưa ra khái niệm về công tác văn thư như sau:
“Công tác văn thư là khái niệm dùng để chỉ tồn bộ cơng việc liên quan
đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ
sơ hiện hành nhằm bảo đảm thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các
cơ quan, tổ chức”.
1.1.2 Khái niệm tổ chức

Có hai cách hiểu về tổ chức đó là hiểu theo nghĩa danh từ và hiểu theo
nghĩa động từ. Tuy nhiên trong đề tài khóa luận của tôi thống nhất hiểu khái
niệm tổ chức theo nghĩa của động từ.
Giáo trình Quản trị học – NXB Thống Kê có đề cập tới định nghĩa tổ
chức như sau:
“Tổ chức là q trình sắp xếp và bố trí cơng việc, giao quyền hạn và
phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích
cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức.”
1.1.3 Khái niệm quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đa dạng, được tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Tập bài giảng Khoa học quản lý đại cương – TS Trần Ngọc Liêu
đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
“Quản lý là q trình tác động có ý thức bằng quyền lực theo quy trình
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm

6


thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện mơi trường biến đổi.”
1.1.4 Khái niệm văn bản
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về văn bản.
Theo giáo trình “Văn bản học và Lưu trữ học đại cương” – NXB Giáo
dục ấn hành năm 1996, khái niệm văn bản được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Hiểu theo nghĩa rộng: Văn bản là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu
ngôn ngữ.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Văn bản là khái niệm dùng để chỉ cơng văn, giấy
tờ hình thành trong hoạt động của cơ quan, đồn thể và xí nghiệp.
Theo giáo trình “Thuật ngữ lưu trữ Việt Nam” của Cục Lưu trữ Nhà
nước, xuất bản năm 1992, đã đưa ra định nghĩa về thuật ngữ “Văn bản” như

sau:
Hiểu theo nghĩa rộng: Văn bản là vật mang tin, được ghi bằng ký hiệu
ngơn ngữ, có giá trị pháp lý.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Văn bản là các cơng văn, giấy tờ hình thành trong
hoạt động của các cơ quan như: Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Thông báo,
Quyết định, Chỉ thị. Thông tư, Kế hoạch...
Có nhiều cách hiểu khác nhau về văn bản. Song, chung lại đều có các
đặc điểm sau:
- Đều là vật mang tin được ghi lại bằng ký hiệu ngôn ngữ.
- Đều là công văn, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được hình thành trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
- Được dùng để ghi chép và truyền đạt thông tin.
1.1.5 Khái niệm văn bản đi
Theo điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012
của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào lưu trữ cơ quan: “Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao
7


văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành.”
1.1.6 Khái niệm văn bản đến
“Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản Fax, văn
bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan, tổ
chức.” (Theo điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BNV).
1.1.7 Khái niệm hồ sơ, lập hồ sơ, danh mục hồ sơ
Theo PGS Vương Đình Quyền:
“Hồ sơ là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề,
một sự việc hay một đối tượng cụ thể hình thành trong quá trình giải quyết

vấn đề, sự việc đó hoặc được kết hợp lại do có những đặc điểm giống nhau về
hình thức như cùng tên loại văn bản, cùng tác giả, cùng thời gian ban hành”.
“Lập hồ sơ là tập hợp những văn bản hình thành trong q trình giải
quyết cơng việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo từng vấn đề, sự việc hoặc
theo các đặc điểm khác của văn bản, đồng thời sắp xếp và biên mục chúng
theo phương pháp khoa học.”
Theo Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012
của Bộ Nội vụ giải thích từ ngữ :
“Danh mục hồ sơ là bản kê hệ thống các hồ sơ dự kiến hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trong một năm kèm theokis hiệu,
đơn vị lập và thời hạn bảo quản của mỗi hồ sơ.”
Danh mục hồ sơ dùng để hướng dẫn việc lập hồ sơ hiện hành, giúp các
cơ quan, đơn vị lập hồ sơ được chủ động, chính xác, quản lý cơng văn giấy tờ
được chặt chẽ, tạo thuận lợi cho việc giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Ngoài ra danh mục hồ sơ cịn là cơng cụ hướng dẫn xác định giá trị và nộp
lưu tài liệu.
1.1.8 Khái niệm con dấu
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm con dấu. Theo giáo trình
8


“Nghiệp vụ văn thư” của trường Đại học Nội vụ Hà Nội:
- Con dấu vật vật khắc chìm hoặc nổi với mục đích tạo nên một hình
dấu cố định trên văn bản.
- Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ
chức và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản và giấy tờ của cơ quan,
tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý theo quy định của
nhà nước.
- Dấu là một thành phần thể thức của văn bản, thể hiện giá trị pháp lý
của văn bản.

Theo Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
Phủ về quản lý và sử dụng con dấu có đưa ra khái niệm về con dấu như sau:
“Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ
chức, chức danh nhà nước”.
1.2 Vị trí, ý nghĩa và u cầu của cơng tác văn thư
1.2.1 Vị trí
Cơng tác văn thư là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động của các cơ quan, tổ chức. Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang dù
lớn hay nhỏ muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải sử dụng
văn bản và tài liệu để phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh tình hình
lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện, hiện
tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày.
Nói đến cơng tác văn thư là nói đến những cơng việc liên quan đến văn
bản, giấ y tờ. Trong đó có soạn thảo văn bản, ban hành văn bản, tổ chức quản
lý và giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm đảm bảo thông tin cho
hoạt động của các cơ quan tổ chức. Nếu thiếu một trong các nội dung trên thì
cơng tác văn thư có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động của cơ quan.
9


Công tác văn thư được xác định là một mặt hoạt động của bộ máy quản
lý nói chung và là nội dung trong hoạt động văn phịng. Trong văn phịng
cơng tác văn thư không thể thiếu được, chiếm một phần lớn trong hoạt động của
văn phòng và là một mắt xích trong hoạt động quản lý của cơ quan, đơn vị.
Như vậy công tác văn thư gắn liền với hoạt động của cơ quan, được
xem như là một bộ phận quản lý.
1.2.2 Ý nghĩa
Công tác văn thư là hoạt động thường xuyên và liên tục của mỗi cơ

quan, tổ chức. Có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của cơ quan.
Làm tốt công tác văn thư đảm bảo cung cấp đầy đủ thơng tin góp phần
nâng cao năng suất công việc, chất lượng công tác của cơ quan, tổ chức và
phòng chống tệ quan liêu giấy tờ.
Trong hoạt động của cơ quan từ việc đề ra chủ chương, chính sách, xây
dựng chương trình kế hoạch cơng tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề xuất,
kiến nghị với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển khai, giải
quyết công việc... đều phải dựa vào các nguồn thơng tin có liên quan. Thơng
tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ quan càng đạt hiệu
quả. Thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó nguồn thơng tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là bằng văn bản vì văn
bản và phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến thơng tin mang tính pháp lý.
Cơng tác văn thư bao gồm nhiều việc, liên quan đến nhiều người, nhiều
bộ phận, do đó kết quả của cơng tác văn thư không chỉ ảnh hưởng tới bản thân
cơ quan mà cịn có thể ảnh hưởng tới các cơ quan và tổ chức khác. Vì vậy làm
tốt cơng tác văn thư sẽ giúp lãnh đạo cơ quan chỉ đạo công việc chính xác và
hiệu quả, khơng để chậm việc, sót việc, tránh tệ quan liêu giấy tờ, mệnh lệnh
hành chính.
Làm tốt cơng tác văn thư góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước
và mỗi cơ quan.
10


Làm tốt công tác văn thư tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác lưu trữ.
Tài liệu hình thành trong họat động của cơ quan là nguồn bổ sung thường
xuyên, chủ yếu cho lưu trữ hiện hành. Vì vậy nếu làm tốt công tác văn thư
mọi công việc của cơ quan đều được văn bản hóa, giải quyết xong cơng việc,
tài liệu đều được lập hồ sơ đầy đủ, nộp lưu vào lưu trữ cơ quan đúng quy định
thì sẽ tạo điều kiện cho công tác lưu trữ tiến hành các khâu nghiệp vụ như sắp
xếp, xác định giá trị, thống kê, bảo quản để phục vụ tốt cho công tác nghiên

cứu hàng ngày và lâu dài về sau.
1.2.3 Yêu cầu
Nhanh chóng
Là u cầu đối với hiệu suất cơng tác văn thư. Khi thực hiện yêu cầu
này phải xem xét mức độ quan trọng, mức độ khẩn cấp của văn bản để chuyển
văn bản kịp thời, đúng người, bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết, khơng để
sót việc, chậm việc. Đồng thời phải quy định rõ thời hạn giải quyết văn bản
và đơn giản hóa thủ tục giải quyết văn bản.
Chính xác
Nội dung văn bản ban hành phải chính xác theo yêu cầu giải quyết
công việc, đúng với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của nhà nước. Dẫn chứng phải thực tế, trung thực, số liệu đầy đủ, chứng cứ
phải rõ ràng. Văn bản ban hành phải đúng về thể loại, chính xác về thẩm
quyền ban hành, đầy đủ các thành phần thể thức.
Từng nội dung nghiệp vụ trong công tác văn thư như cho số văn bản,
đăng ký văn bản, chuyển giao văn bản... phải thực hiện đúng theo các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
Bí mật
Là yêu cầu quản lý đối với cơng tác văn thư, là biểu hiện tập trung
mang tính chính trị của cơng tác văn thư. Để đảm bảo yêu cầu này cần thực
hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà
11


nước. Chú ý việc sử dụng mạng máy tính và bảo mật an tồn thơng tin trên
mạng, bố trí phịng làm việc, lựa chọn cán bộ văn thư đúng tiêu chuẩn...
Hiện đại
Hiện đại hóa cơng tác văn thư là một trong những tiền đề để nâng cao
năng suất, chất lượng công tác và ngày càng trở thành nhu cầu cấp bách của
mỗi cơ quan. Tuy nhiên, quá trình hiện đại hóa cơng tác văn thư phải được

tiến hành từng bước, phù hợp với tổ chức, trình độ cán bộ và điều kiện của cơ
quan.
1.3. Nội dung của công tác văn thư
1.3.1. Soạn thảo và ban hành văn bản
Thể thức văn bản
Thể thức văn bản gồm các thành phần phải có và cách thức trình bày
các thành phần đó phù hợp với thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản do cơ
quan có thẩm quyền quy định.
-Thể thức văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định và văn bản hành chính của nhà nước do Bộ trưởng Bộ nội
vụ quy định.
-Thể thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành quy định sau khi thảo luận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
-Thể thức văn bản của Đảng thực hiện theo hướng dẫn số 11HD/VPTW ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Văn phòng Trung ương Đảng.
-Thể thức văn bản của các tổ chức chính trị - xã hội do người đứng đầu
ở các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương quy định.
Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản.
Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản bao gồm các bước đi cần thiết
trong q trình soạn thảo một văn bản. Thơng thường gồm một số bước cơ
bản sau đây.
12


Xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản. Trong đó cần xác định mục
đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi áp dụng; Thể loại văn bản; Bố cục nội dung
văn bản; Thời gian, tiến độ hoàn thành văn bản.
Tiến hành thu thập, tổng hợp, xử lý thơng tin có liên quan đến văn bản
soạn thảo.
Xây dựng đề cương và biên tập bản thảo văn bản.

Tổ chức góp ý kiến vào dự thảo văn bản, chỉnh sửa và hoàn thiện văn bản.
Xây dựng tờ trình và trình duyệt dự thảo văn bản thảo.
Đánh máy và nhân bản văn bản.
Kiểm tra văn bản trước khi trình ký.
Ký văn bản.
Đóng dấu và làm thủ tục phát hành, lưu văn bản.
1.3.2. Quản lý văn bản
Quản lý văn bản đi
Tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (sau đây gọi chung là văn
bản đi) được quản lý theo trình tự sau:
- Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; Ghi số, ký hiệu và
ngày, tháng của văn bản;
- Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);
- Đăng ký văn bản đi;
- Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
- Lưu văn bản đi.
Chuyển phát văn bản đi:
Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục tại bộ phận văn thư và chuyển
phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc
tiếp theo.
Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển
qua mạng để thông tin nhanh.
13


Việc lưu văn bản đi
Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất hai bản chính, một bản lưu tại văn thư cơ
quan, tổ chức và một bản lưu trong hồ sơ.
Bản lưu văn bản đi tại văn thư cơ quan, tổ chức phải được sắp xếp thứ
tự đăng ký.

Quản lý và giải quyết văn bản đến.
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau
đây gọi chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
- Trình, chuyển giao văn bản đến.
- Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ
quan, tổ chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được
đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân khơng có trách nhiệm giải quyết.
Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và
chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các
mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật
nội dung văn bản.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp
thời văn bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ
đạo giải quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và
những văn bản đến thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao
cho đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm
nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định
hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức.

14


Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phịng,
Trưởng phịng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện
những công việc sau:
- Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng,

khẩn cấp.
- Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
1.3.3. Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan
Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành bao gồm:
- Mở hồ sơ.
- Thu tập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong q trình theo dõi,
giải quyết cơng việc vào hồ sơ.
- Kết thúc và biên mục hồ sơ.
1.3.4. Quản lý và sử dụng con dấu
Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của
Nghị định này.
Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ
và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện
những quy định sau:
- Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản
của người có thẩm quyền.
- Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của
người có thẩm quyền.
- Khơng được đóng dấu khống chỉ.
Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay
của đơn vị trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau:
15


- Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ
quan, tổ chức.
-Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi

quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phịng hay dấu của đơn vị đó.
Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu
quy định.
Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký
về phía bên trái.
Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn
bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ
quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên
ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản
lý ngành.
1.4. Vai trò của Lãnh đạo Văn phòng Bộ trong tổ chức và quản lý
công tác văn thư
Thứ nhất, Tham mưu cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý bộ máy
làm công tác văn thư.
Lãnh đạo văn phòng tham mưu cho lãnh đạo cơ quan trong việc tổ
chức, thiết lập phịng, tổ, cán bộ làm cơng tác văn thư.
Xây dựng, tổ chức bộ máy hoạt động của bộ phận văn thư theo quy
định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ quan.
Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác văn thư theo từng
giai đoạn trung hạn, dài hạn. Sắp xếp, bố trí nhân sự làm cơng tác văn thư.
Thống kê và báo cáo về công tác tổ chức nhân sự làm công tác văn thư
theo định kỳ và đột xuất.
Thứ hai, Xây dựng các văn bản quy chế, nội quy, quy định về công tác
văn thư cơ quan.

16


Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn

nghiệp vụ về công tác văn thư trong cơ quan để trình Bộ trưởng ký ban hành
và hướng dẫn kiểm tra, thực hiện.
Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các quy định về công tác văn
thư lưu trữ, quy trình trình ký các văn bản do Bộ ban hành và phát hành. Quy
định về chế độ bảo mật và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định này. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng.
Thứ ba, Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy chế, nội quy,
quy định về công tác văn thư.
Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện thống nhất các chế độ quy
định về quản lý công tác văn thư. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về công tác văn thư, bảo mật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hướng dẫn các nghiệp vụ công tác văn thư.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với việc thực
hiện công tác văn thư của cơ quan theo quy định của nhà nước, nhằm bám sát
tình hình thực tế và linh hoạt giải quyết công việc trong cơ quan.
Thứ tư, Thực hiện công tác thi đua khen thưởng về công tác văn thư.
Thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng tập thể và cá nhân theo
quy định hiện hành.
Thứ năm, Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác văn thư.
Đảm bảo các điều kiện phục vụ các nghiệp vụ xử lý công việc đối với
văn thư như: Phần mềm quản lý và tra tìm tài liệu, bàn, ghế, máy tính, máy in,
photo, máy fax, tủ tài liệu, thùng thư, giấy mực, sổ sách và các loại văn phòng
phẩm cần thiết.
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tu sửa, bảo dưỡng và thanh lý
trang thiết bị. Dự trù kinh phí thường xuyên cho hoạt động của phịng. Ứng
dụng khoa học cơng nghệ vào công tác văn thư.
17



Ngồi ra, thực hiện thống kê cơng tác về văn thư và lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
Sao, chụp văn bản, tài liệu phục vụ công tác chung của Bộ; cung cấp
báo, tạp chí, bản tin phục vụ cơng tác của Lãnh đạo Bộ và các đơn vị khối cơ
quan Bộ; chủ trì biên tập và phát hành danh bạ điện thoại của Bộ, ngành Nội
vụ.
Tổ chức biên tập xuất bản hàng năm các văn bản do Bộ ban hành phục
vụ quản lý, điều hành của Bộ, ngành theo quy định của pháp luật khi được Bộ
trưởng giao.
Tiểu kết.
Công tác văn thư có vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt động của
cơ quan, tổ chức. Là phương tiện phục vụ hoạt động quản lý và điều hành của
cơ quan. Chính vì vậy việc tổ chức và quản lý cơng tác văn thư của lãnh đạo
văn phịng giữ vị trí then chốt đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức.

18


Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ
TẠI VĂN PHÒNG BỘ NỘI VỤ
2.1. Khái quát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bộ Nội Vụ
Lịch sử của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà
nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước qua các giai đoạn lịch sử.

Ngày 28-8- 1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt Nam do Đại hội đại biểu quốc dân họp tại Tân Trào ngày
16, 17-8-1945, lập ra để chỉ đạo cuộc tổng khởi nghĩa đã được cải tổ thành
Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Trong thành phần
Chính phủ lâm thời có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ
trưởng, thực hiện nhiệm vụ xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ chính quyền
cách mạng. Ngày 28-8-1945 đã đi vào lịch sử, đánh dấu sự ra đời của Bộ Nội
vụ trong Chính phủ cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập và lãnh đạo.
Theo quyết định số 40/CP ngày 26/2/1970 của Hơi đồng Chính phủ,
các chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức nhà nước chuyển từ Bộ Nội
vụ về Phủ thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã hội.
Tháng 6/1975 tại kì họp thứ nhất, Quốc hội khóa V đã quyết định hợp nhất Bộ
Cơng an và Bộ Nội vụ thành một Bộ và lấy tên là Bộ Nội vụ với chức năng
bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Tháng 9/1992 tại kì họp thứ nhất Quốc hội khóa IX, Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ được xác định là cơ quan ngang Bộ. tháng 11 năm 1994 Chính
19


×